ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 45/2021/QĐ-UBND
|
Tiền
Giang, ngày 01 tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 148/2020/NĐ-CP
ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 3030/TTr-STNMT
ngày 30 tháng 7 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về cưỡng
chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Tiền
Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 11
năm 2021.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều
3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tư pháp (Cục KTVBQPPL);
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh, các đoàn thể tỉnh;
- VPUB: CVP, các PCVP, các phòng NC, BTCD;
- Báo Ấp Bắc; Đài PT-TH Tiền Giang;
- Cổng TTĐT tỉnh; Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, NC(Quốc).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Vĩnh
|
QUY ĐỊNH
VỀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 45/2021/QĐ-UBND ngày 01/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về nguyên tắc,
điều kiện, thẩm quyền, trình tự, thủ tục cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai đã có hiệu lực thi hành trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Người bị cưỡng chế thi hành quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai.
2. Cơ quan, người có thẩm quyền tổ chức
cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
3. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến
việc cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong quy định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu:
1. Người bị cưỡng chế là các bên hoặc
một trong các bên tranh chấp không chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai đã có hiệu lực thi hành bị áp dụng biện pháp cưỡng chế.
2. Quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai đã có hiệu lực thi hành là quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu,
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần 2 (hai) có hiệu lực thi hành theo
quy định tại Điều 90a của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 58 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm
2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành
Luật Đất đai).
Điều 4. Nguyên tắc,
điều kiện cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai
Nguyên tắc, điều kiện cưỡng chế thực
hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai thực hiện theo quy định tại khoản
2, khoản 3 Điều 91 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản
59 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP).
Điều 5. Thẩm quyền
ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai và trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế
Thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng
chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai và trách nhiệm tổ chức
thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 91 Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 59 Điều 2
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP).
Điều 6. Thời gian
thực hiện thủ tục cưỡng chế
Thời gian thực hiện thủ tục cưỡng chế
thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai do người có thẩm quyền ban
hành quyết định cưỡng chế quy định và được ghi rõ trong quyết định cưỡng chế
nhưng không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày giao quyết định cưỡng chế cho người
bị cưỡng chế; đối với vụ việc phức tạp, Trưởng ban thực hiện cưỡng chế báo cáo
và kiến nghị người có thẩm quyền cưỡng chế xem xét gia hạn. Việc gia hạn chỉ thực
hiện một lần và thời gian gia hạn không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ
ngày ký quyết định gia hạn.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
Điều 7. Ban hành
quyết định cưỡng chế
1. Khi quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai đã có hiệu lực thi hành nếu các bên hoặc một trong các bên tranh chấp
không tự nguyện chấp hành quyết định và đã được Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất tranh chấp vận động, thuyết phục
nhưng vẫn không tự nguyện chấp hành thì trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể
từ ngày có biên bản vận động, thuyết phục và có yêu cầu của các bên hoặc một
trong các bên tranh chấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp báo cáo
bằng văn bản cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét ban hành quyết định
cưỡng chế.
2. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét ban hành quyết định cưỡng chế.
Quyết định cưỡng chế gồm các nội dung
cơ bản sau: số quyết định; ngày, tháng, năm ban hành quyết
định; căn cứ ban hành quyết định; cơ quan ban hành quyết định; thông tin của
người bị cưỡng chế (họ tên, ngày tháng năm sinh, quốc tịch, địa chỉ thường trú
và số, ngày cấp, nơi cấp giấy chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân đối với
cá nhân; tên, địa chỉ trụ sở chính và số, ngày cấp, nơi cấp quyết định thành lập/giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với tổ chức); lý do cưỡng
chế; diện tích, loại đất, vị trí thửa đất cần thực hiện cưỡng chế; nội dung, biện
pháp cưỡng chế phải thực hiện; thời gian và địa điểm thực hiện cưỡng chế; cơ
quan, đơn vị được giao tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành
quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế; cơ quan có trách nhiệm phối hợp
tham gia; chữ ký và họ tên của người ban hành quyết định, dấu của cơ quan ban
hành quyết định.
3. Quyết định cưỡng chế phải được gửi
cho Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất
tranh chấp và các tổ chức, cá nhân có quyền, nghĩa vụ liên quan.
Điều 8. Giao và
niêm yết công khai quyết định cưỡng chế
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được quyết định cưỡng chế, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
tranh chấp có trách nhiệm:
1. Giao quyết định cưỡng chế cho người
bị cưỡng chế. Trường hợp khi giao quyết định cưỡng chế mà người bị cưỡng chế vắng
mặt đến lần thứ hai (kể cả trường hợp có lý do chính đáng) hoặc từ chối nhận
quyết định cưỡng chế hoặc nhận quyết định cưỡng chế nhưng không ký nhận quyết định
cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản có người chứng kiến ký tên
vào biên bản; trường hợp này được coi là quyết định cưỡng chế đã được giao.
2. Niêm yết công khai quyết định cưỡng
chế tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, điểm sinh hoạt
chung của khu dân cư nơi có đất tranh chấp trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc,
kể từ ngày niêm yết công khai. Việc mở niêm yết và kết thúc niêm yết quyết định
cưỡng chế phải được lập thành biên bản, có xác nhận của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp xã và Trưởng khu dân cư (ấp, khu phố) nơi thực
hiện việc niêm yết.
Điều 9. Thành lập
Ban thực hiện cưỡng chế
1. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm
việc kể từ ngày ban hành quyết định cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm ban hành quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế.
2. Thành phần Ban thực hiện cưỡng chế
thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 91 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 59 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP).
Điều 10. Xây dựng,
phê duyệt kế hoạch cưỡng chế
1. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc,
kể từ ngày ban hành quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế, sau khi tiến
hành thu thập thông tin, khảo sát địa điểm tiến hành cưỡng chế, Ban thực hiện
cưỡng chế có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cưỡng chế trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện phê duyệt.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm phê duyệt kế hoạch cưỡng chế trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được kế hoạch cưỡng chế.
2. Kế hoạch cưỡng chế gồm các nội
dung cơ bản sau: đối tượng, nội dung, thời gian, địa điểm thực hiện cưỡng chế;
lực lượng tham gia cưỡng chế; xác định tài sản bảo quản được, tài sản không bảo
quản được, dễ bị hư hỏng; phương án cưỡng chế (phương án cưỡng chế phải nêu rõ
các bước tiến hành cưỡng chế, công tác bố trí lực lượng, sử dụng phương tiện và
công cụ để tiến hành cưỡng chế, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân khi trực
tiếp thực hiện, tham gia và phối hợp thực hiện việc cưỡng chế; dự kiến các tình
huống phức tạp có thể xảy ra khi tiến hành cưỡng chế và phương án ứng phó, xử
lý); dự trù mức chi phí cưỡng chế.
Trên cơ sở kế hoạch cưỡng chế được
phê duyệt, Ban thực hiện cưỡng chế lập thủ tục tạm ứng kinh phí cho hoạt động
cưỡng chế.
Điều 11. Phổ biến
kế hoạch cưỡng chế
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc
kể từ ngày kế hoạch cưỡng chế được phê duyệt, Trưởng ban thực hiện cưỡng chế tổ
chức họp Ban thực hiện cưỡng chế (có thể mời thêm các cơ quan, đơn vị tham gia
phối hợp cưỡng chế cùng dự họp) để phổ biến, quán triệt kế hoạch cưỡng chế;
phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban thực hiện cưỡng chế, thành phần,
lực lượng trực tiếp tham gia phối hợp cưỡng chế; thống nhất phương pháp, cách
thức tiến hành cưỡng chế.
Điều 12. Vận động,
thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế
Sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã giao
quyết định cưỡng chế theo quy định tại khoản 1 Điều 8 của Quy định này, Ban thực
hiện cưỡng chế phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp xã, Trưởng khu dân cư (ấp, khu phố) nơi có đất tranh chấp vận động,
thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế.
Trường hợp người bị cưỡng chế chấp
hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai thì Ban thực hiện cưỡng chế lập
biên bản ghi nhận việc chấp hành. Việc thực hiện các nội dung trong quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai phải được thực hiện ngay sau khi lập biên bản dưới
sự giám sát của Ban thực hiện cưỡng chế.
Trường hợp người bị cưỡng chế không
chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai sau khi đã được vận động,
thuyết phục, đối thoại thì Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện cưỡng chế
và buộc người bị cưỡng chế thực hiện các nội dung của quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai.
Điều 13. Tổ chức
thi hành quyết định cưỡng chế
1. Ban thực hiện cưỡng chế tiến hành
cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai với sự tham gia chứng
kiến của đại diện Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp xã; Trưởng khu dân cư (ấp, khu phố) nơi có đất
tranh chấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Trước khi tiến hành cưỡng chế, người
bị cưỡng chế tự nguyện thi hành thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản công
nhận sự tự nguyện thi hành. Việc thực hiện các nội dung trong quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai phải được thực hiện ngay sau khi lập biên bản dưới sự
giám sát của Ban thực hiện cưỡng chế.
Khi bắt đầu việc cưỡng chế, Trưởng
ban thực hiện cưỡng chế công bố công khai nội dung quyết định cưỡng chế; biện
pháp cưỡng chế; thời hạn thực hiện việc cưỡng chế; nêu rõ quyền, nghĩa vụ của
người bị cưỡng chế, người thực hiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật và
phát lệnh cưỡng chế. Việc cưỡng chế phải được lập thành biên bản theo quy định
tại Điều 15 của Quy định này.
Trường hợp người bị cưỡng chế cố tình
vắng mặt hoặc có mặt mà từ chối ký biên bản thì việc cưỡng chế vẫn tiến hành
nhưng phải có đại diện chính quyền địa phương và người chứng kiến ký vào biên bản
và nêu rõ lý do.
2. Ban thực hiện cưỡng chế có quyền
yêu cầu người bị cưỡng chế, người không có liên quan ra khỏi khu đất cưỡng chế.
Người bị cưỡng chế tự tháo dỡ tài sản gắn liền với đất; di chuyển tài sản ra khỏi
khu đất cưỡng chế; trường hợp người bị cưỡng chế, tổ chức, cá nhân có liên quan
không thực hiện, Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm yêu cầu lực lượng cưỡng
chế tháo dỡ tài sản gắn liền với đất; di chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng
chế; áp dụng các biện pháp ngăn chặn, đưa người có hành vi cản trở, chống đối
ra khỏi khu vực đất thực hiện quyết định cưỡng chế.
3. Ban thực hiện cưỡng chế xác định ranh giới, mốc giới trên thực địa theo quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai có hiệu lực thi hành và bàn giao đất cho người sử dụng hợp
pháp (nếu có).
Điều 14. Xử lý
tài sản khi thực hiện cưỡng chế
Trường hợp trên đất có tài sản mà chủ
sở hữu tài sản không tự nguyện chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế thì xử
lý như sau:
1. Đối với tài sản bảo quản được, Ban
thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi rõ thời gian, địa điểm tổ chức cưỡng chế;
biên bản gồm có người bị cưỡng chế; người chứng kiến; đại diện Ủy ban nhân dân
và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã; Trưởng khu dân cư (ấp, khu phố) nơi
có đất tranh chấp; tổ chức, cá nhân được giao trông giữ, bảo quản; nội dung
biên bản phải thể hiện số lượng, chủng loại, tình trạng từng loại tài sản trước
khi niêm phong, hình thức vận chuyển, giao cho tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện
để trông giữ, bảo quản hoặc bàn giao tài sản cho Ủy ban nhân dân cấp xã để
trông giữ, bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật; địa điểm, thời gian để
chủ sở hữu tài sản nhận lại tài sản. Chủ sở hữu tài sản phải chịu các chi phí vận
chuyển, trông giữ, bảo quản tài sản. Biên bản xử lý tài sản
phải được người bị cưỡng chế ký; trường hợp người bị cưỡng chế không ký phải
nêu rõ lý do.
Trên cơ sở biên bản xử lý tài sản, người
có thẩm quyền cưỡng chế ban hành thông báo nhận lại tài sản. Việc giao, nhận
thông báo phải ghi rõ thời gian giao, nhận, có ký tên của người giao và chủ sở
hữu tài sản; trường hợp chủ sở hữu tài sản không ký nhận thông báo thì phải ghi
rõ lý do vào trong biên bản.
Quá thời hạn sáu (06) tháng, kể từ
ngày chủ sở hữu tài sản nhận được thông báo nhận lại tài sản hoặc kể từ ngày
niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã nơi có đất tranh chấp (trong trường hợp
chủ sở hữu tài sản từ chối việc nhận và ký nhận thông báo) mà chủ sở hữu tài sản
không đến nhận (trừ trường hợp có lý do chính đáng) thì Ủy ban nhân dân cấp huyện
đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh cho chủ trương được bán đấu giá tài sản theo quy định
của pháp luật, số tiền thu được sau khi trừ các chi phí cho việc vận chuyển,
trông giữ, bảo quản tài sản sẽ được gửi tiết kiệm loại không kỳ hạn tại ngân
hàng và thông báo cho chủ sở hữu tài sản biết để nhận khoản tiền đó. Đối với
tài sản hư hỏng và không còn giá trị sử dụng thì tổ chức tiêu hủy theo quy định
của pháp luật.
2. Đối với tài sản không bảo quản được,
dễ bị hư hỏng, Ban thực hiện cưỡng chế thông báo cho chủ sở hữu tài sản nhận
ngay sau khi tiến hành cưỡng chế; nếu chủ sở hữu tài sản từ chối nhận tài sản,
Ban thực hiện cưỡng chế chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính hoặc tổ chức do
Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập có chức năng về việc thanh lý tài sản tiến
hành kiểm kê, tổ chức bán ngay các loại tài sản này. Việc xác định tài sản
không bảo quản được, dễ bị hư hỏng thực hiện theo quy định của pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính hiện hành và pháp luật có liên quan.
Việc kiểm kê và
bán tài sản phải lập thành biên bản gồm các nội dung: thành phần tham gia kiểm
kê bán tài sản; đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, người chứng kiến, tên và địa
chỉ đơn vị thu mua tài sản, chủ sở hữu tài sản, tổng số lượng bán được; biên bản
phải có chữ ký của thành phần bán tài sản, chủ sở hữu tài sản (nếu có), đại diện
Ủy ban nhân dân cấp xã, người chứng kiến, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp xã và Trưởng khu dân cư (ấp, khu phố) nơi có đất
tranh chấp, người mua tài sản. Số tiền thu được, sau khi
trừ các khoản chi phí xử lý tài sản sẽ được gửi tiết kiệm loại không kỳ hạn tại
ngân hàng và thông báo cho chủ sở hữu tài sản biết để nhận khoản tiền đó.
Điều 15. Biên bản
thi hành quyết định cưỡng chế
1. Việc thi hành quyết định cưỡng chế
phải được lập thành biên bản, trong biên bản phải ghi rõ: thời gian, địa điểm
cưỡng chế; thành phần Ban thực hiện cưỡng chế; người bị cưỡng chế; người chứng
kiến; đại diện Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã; Trưởng
khu dân cư (ấp, khu phố) nơi có đất tranh chấp; toàn bộ diễn biến trong quá
trình cưỡng chế; các biện pháp thi hành cưỡng chế; kết quả thi hành cưỡng chế;
các tình huống phát sinh (nếu có).
2. Biên bản thi hành quyết định cưỡng
chế phải được lập thành 03 bản, Trưởng ban thực hiện cưỡng chế, người bị cưỡng
chế, người chứng kiến ký tên xác nhận. Trường hợp người bị
cưỡng chế vắng mặt hoặc có mặt mà từ chối ký tên vào biên bản thì người lập
biên bản phải ghi nhận và nêu rõ lý do vào biên bản. Biên bản thi hành quyết định
cưỡng chế lập xong phải giao cho người bị cưỡng chế 01 bản, Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có đất tranh chấp 01 bản và lưu hồ sơ thi hành quyết định cưỡng chế 01 bản.
Chương III
KINH PHÍ TỔ CHỨC
CƯỠNG CHẾ
Điều 16. Xác định
chi phí cưỡng chế
1. Chi phí cưỡng chế được xác định
trên cơ sở các chi phí thực tế đã phát sinh trong quá trình thi hành quyết định
cưỡng chế phù hợp với giá cả ở từng địa phương.
2. Chi phí cưỡng chế bao gồm:
a) Chi phí huy động lực lượng thực hiện
quyết định cưỡng chế;
b) Chi phí triển khai và bảo vệ cưỡng
chế: chi bồi dưỡng đối với người trực tiếp tham gia cưỡng chế và bảo vệ cưỡng
chế (người ban hành quyết định cưỡng chế; cán bộ, công chức thi hành quyết định
cưỡng chế; lực lượng công an tham gia bảo vệ; dân quân bảo vệ; nhân viên y tế;
đại diện chính quyền địa phương; đại diện tổ chức chính trị - xã hội); chi phí
mua nhiên liệu, thuê phương tiện, thiết bị bảo vệ, thiết bị y tế cần thiết phục
vụ thi hành quyết định cưỡng chế;
c) Chi phí thuê phương tiện tháo dỡ,
chuyên chở đồ vật, tài sản;
d) Chi phí thuê giữ hoặc bảo quản tài
sản tạm giữ;
đ) Chi phí phòng, chống cháy, nổ (nếu
có): thuê phương tiện chữa cháy, thiết bị phòng cháy chữa cháy; thuê rà, phá bom,
mìn; thuê các phương tiện, thiết bị phòng chống cháy, nổ cần thiết khác;
e) Chi phí phục vụ xử lý tài sản sau
khi thực hiện quyết định cưỡng chế, gồm: chi phí thù lao cho các chuyên gia định
giá tài sản; chi phí tổ chức tiêu hủy tài sản;
g) Chi phí thực tế khác (nếu có).
Mức bồi dưỡng đối với người trực tiếp
tham gia cưỡng chế thực hiện theo quy định pháp luật. Các khoản chi phí khác phải
căn cứ theo mức chi thực tế, hợp lý do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê
duyệt theo đề nghị của Ban thực hiện cưỡng chế.
Điều 17. Kinh
phí thực hiện cưỡng chế, tạm ứng và thanh toán chi phí cưỡng chế
1. Chi phí cưỡng chế được tạm ứng,
thanh toán từ ngân sách nhà nước.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện việc cưỡng chế thi hành quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai cho Ủy ban nhân dân cấp huyện; hướng dẫn việc
quản lý, cấp phát, tạm ứng và thanh toán chi phí cưỡng chế theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương tổ chức triển
khai, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi có đất tranh chấp chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế, thành
lập Ban thực hiện cưỡng chế; giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc
cưỡng chế theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; bảo đảm điều kiện,
phương tiện cần thiết phục vụ cho việc cưỡng chế.
3. Ban thực hiện cưỡng chế có trách
nhiệm lập kế hoạch cưỡng chế và dự toán kinh phí cho hoạt động cưỡng chế trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt; tổ chức vận động, thuyết phục, đối
thoại với người bị cưỡng chế trước khi tổ chức cưỡng chế; phối hợp với các cơ
quan có liên quan huy động lực lượng, phương tiện để thực hiện cưỡng chế theo kế
hoạch cưỡng chế đã được phê duyệt; bàn giao đất cho người được công nhận quyền
sử dụng đất (nếu có).
Ban thực hiện cưỡng chế phải gửi văn
bản đề nghị đến cơ quan Công an nhân dân cấp huyện trong thời hạn 07 (bảy) ngày
làm việc trước khi thực hiện cưỡng chế đế bố trí lực lượng.
4. Lực lượng Công an cấp huyện căn cứ
vào kế hoạch cưỡng chế đã được phê duyệt, xây dựng phương án bảo vệ trật tự, an
toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế; kịp thời ngăn chặn
và xử lý theo thẩm quyền đối với những hành vi cản trở, gây rối, chống người
thi hành công vụ trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
tranh chấp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện
việc giao, gửi, niêm yết công khai quyết định cưỡng chế; tham gia thực hiện cưỡng
chế; phối hợp với Ban thực hiện cưỡng chế niêm phong, di chuyển tài sản của người
bị cưỡng chế và của những người khác có liên quan; trông giữ, bảo quản tài sản
theo quy định của pháp luật.
6. Cơ quan tham mưu, giúp việc, lưu
trữ hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai có trách nhiệm:
a) Cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan
đến quyết định giải quyết tranh chấp đất đai để phục vụ cho công tác cưỡng chế
khi có yêu cầu của Ban thực hiện cưỡng chế. Các hồ sơ, tài liệu phải được cơ
quan cung cấp xác nhận và cung cấp cho Ban thực hiện cưỡng chế trong thời hạn
05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu;
b) Cử cán bộ, công chức phối hợp tham
gia khi có yêu cầu.
7. Người bị cưỡng chế có trách nhiệm
chấp hành nghiêm quyết định cưỡng chế, yêu cầu của Ban thực hiện cưỡng chế, cơ
quan Nhà nước, người có thẩm quyền và các quy định khác của pháp luật.
8. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có
liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp
trong quá trình thực hiện việc cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh
chấp đất đai theo Quy định này.
Điều 19. Tổ chức
thực hiện
1. Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức
thực hiện nghiêm Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
phát sinh các vấn đề mới hoặc cần sửa đổi, bổ sung, các cơ quan, đơn vị kịp thời
phản ánh, đề xuất hướng giải quyết thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.