ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 45/2018/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày 21 tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT ĐỂ TÍNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TÂY NINH NĂM 2019
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều,
khoản của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước;
Căn cứ Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 35/2017/NĐ-CP
ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về
thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, Khu
công nghệ cao;
Căn cứ Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất,
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC
ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng
đất;
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC
ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 332/2016/TT-BTC
ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn
một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 333/2016/TT-BTC
ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 hướng dẫn một số điều của Nghị
định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 11/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng
6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 10/2018/TT-BTC
ngày 30 tháng 01 năm 2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 Bộ Tài chính hướng dẫn một
số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định về thu tiền sử dụng đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Tờ trình số 189/TTr-STC ngày 22 tháng 11 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Hệ số điều
chỉnh giá đất để tính giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Tây Ninh năm 2019
1. Khu vực nông thôn
a) Các xã thuộc thành phố Tây Ninh và
các xã thuộc huyện (trừ quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản này): Hệ số điều chỉnh giá đất bằng 1,2 lần giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
tại Quyết định số 71/2014/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Tây Ninh ban hành Bảng giá đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh từ năm
2015 đến năm 2019 (gọi chung là Ủy ban nhân dân tỉnh quy định);
b) Xã Hiệp Tân (huyện Hòa Thành), xã
An Tịnh (huyện Trảng Bàng) và các tuyến đường giao thông
chính có tên trong bảng giá đất: Hệ số điều chỉnh giá đất bằng 1,25 lần giá đất
do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định;
c) Các xã thuộc vùng khó khăn (trừ
các tuyến đường giao thông chính có tên trong Bảng giá đất) theo quy định tại
Quyết định số 1010/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về
đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng khó khăn: Hệ số điều chỉnh giá đất bằng
1,15 lần giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
2. Khu vực đô thị
a) Thị trấn các huyện và phường Ninh
Thạnh, phường Ninh Sơn: Hệ số điều chỉnh giá đất bằng 1,25 lần giá đất do Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định;
b) Các phường 1, 2, 3, IV và phường
Hiệp Ninh: Hệ số điều chỉnh giá đất bằng 1,3 lần giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định;
c) Trường hợp khu đất, thửa đất thực
hiện nghĩa vụ tài chính có vị trí tiếp giáp từ hai (02) mặt tiền đường trở lên
(đường có tên trong Bảng giá đất), thì hệ số điều chỉnh
giá đất được tính tăng thêm 10% so với hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Điểm
a, Điểm b Khoản này.
3. Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài và
Khu kinh tế cửa khẩu Xa Mát: Hệ số điều chỉnh giá đất bằng 1,15 lần giá đất do Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định.
4. Hệ số điều chỉnh giá đất được ban
hành chung cho tất cả các loại đất.
Điều 2. Các trường
hợp áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất
Hệ số điều chỉnh giá đất được áp dụng
để:
1. Xác định tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất đối với trường hợp diện tích tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới
20 tỷ đồng gồm các trường hợp như sau:
a) Tổ chức được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, công
nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
b) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước
giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;
c) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước
công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện
tích đất ở vượt hạn mức;
d) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm đối với trường hợp thuê đất sử dụng vào mục đích kinh doanh
thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản;
đ) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền
một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá (trừ quy định tại
khoản 4 Điều này);
e) Xác định đơn giá thuê đất khi chuyển
từ thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê theo quy định tại Khoản 2 Điều 172 Luật Đất đai;
g) Xác định đơn giá thuê đất khi nhận
chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê theo quy định tại Khoản 3 Điều 189
Luật Đất đai;
h) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm và đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước;
i) Xác định giá nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất để trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
k) Xác định giá khởi điểm trong đấu
giá quyền sử dụng đất khi nhà nước giao đất và giá khởi điểm trong đấu giá quyền
sử dụng đất khi nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần;
l) Xác định tiền sử dụng đất khi hộ
gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp không phải là
đất thuê của Nhà nước sang đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông
nghiệp;
2. Xác định đơn giá thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm cho chu kỳ ổn định tiếp theo đối với thửa
đất hoặc khu đất được Nhà nước cho thuê sử dụng vào mục đích kinh doanh thương
mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản có giá trị (tính theo giá đất
trong Bảng giá đất) từ 20 tỷ đồng trở lên.
3. Xác định giá khởi điểm trong đấu
giá quyền sử dụng đất để cho thuê theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm.
4. Xác định đơn giá thuê đất trả tiền
một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá trong Khu kinh
tế đối với trường hợp diện tích thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất
trong Bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng.
5. Xác định đơn giá thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm (không bao gồm trường hợp thuê đất sử dụng vào mục đích kinh
doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản).
6. Các trường hợp xác định tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất chưa quy định tại Điều này thì thực hiện xác định theo quy định
của pháp luật hiện hành.
Điều 3. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2019 và thay thế Quyết định số
48/2017/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh về
việc quy định hệ số điều chỉnh giá đất để tính giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh
Tây Ninh năm 2018.
Điều 4. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Các trường hợp đã có quyết định
giao đất, cho thuê đất cho chu kỳ ổn định đầu tiên, cho chuyển mục đích sử dụng
đất trước ngày 01/01/2019 thì việc xác định nghĩa vụ tài chính về đất thực hiện
theo quy định tại Quyết định số 48/2017/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Tây Ninh về việc quy định hệ số điều chỉnh giá đất để tính
giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Tây Ninh năm 2018.
2. Trong quá trình thực hiện, trường hợp văn bản được dẫn chiếu áp dụng tại Quyết định này được sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì sẽ áp dụng theo các văn bản mới.
Điều 5. Tổ chức
thực hiện
Căn cứ quy định tại Điều 1, Điều 2
Quyết định này và các quy định của pháp luật liên quan, các Sở, ngành: Tài
chính, Tài nguyên và Môi trường, Cục thuế, Ban Quản lý Khu
kinh tế và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm:
1. Xác định và thu nộp tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất đúng quy định.
2. Kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền
đối với các trường hợp sai phạm hoặc các trường hợp khiếu nại tố cáo có liên
quan đến việc xác định và thu nộp tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất.
Điều 6. Điều khoản
thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các Sở, ngành: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Cục thuế, Ban Quản
lý Khu kinh tế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Vụ Pháp chế-Bộ Tài chính;
- Cục KTVBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TTTU, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Như Điều 6;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- Lưu: VT.VP.UBND tỉnh.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Chiến
|