ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 45/2014/QĐ-UBND
|
Vĩnh Yên, ngày 06 tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT DUYỆT,
TIÊU CHÍ LỰA CHỌN ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC MUA, THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định
số 188/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về phát triển và quản
lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Thông
tư số 08/2014/TT-BXD ngày 23 tháng 5 năm 2014 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện
một số nội dung của Nghị định số 188/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ về
phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Theo đề nghị của
Sở Xây dựng tại Văn bản số 2291/SXD-QLN&PTĐT ngày 22/8/2014; Báo cáo thẩm định
văn bản quy phạm pháp luật số 682/STP-XDVBQPPL ngày 08/8/2014 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy định về trình tự, thủ tục xét duyệt, tiêu chí lựa chọn đối tượng được
mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Các chủ
đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội được xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
căn cứ Quy định này để xác định nội dung về trình tự, thủ tục xét duyệt, tiêu
chí lựa chọn đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội phù hợp với tính
chất, điều kiện cụ thể của từng dự án nhưng không được trái Quy định tại Quyết
định này.
2. Sở Xây dựng chủ
trì, phối hợp các Sở, ngành địa phương hướng dẫn, đôn đốc và giám sát việc thực
hiện quy định.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 38/2010/QĐ-UBND
ngày 22/12/2010 và Quyết định số 26/2011/QĐ-UBND ngày 15/6/2011 của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc Quy định về trình tự, thủ tục xét duyệt, tiêu chí lựa chọn đối tượng
được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Các Thành viên Ban chỉ đạo chính sách nhà ở và Thị trường bất động sản
tỉnh Vĩnh Phúc; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Tài chính, Tư pháp, Nội vụ, Lao động
Thương binh Xã hội; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Liên
đoàn Lao động tỉnh; Trưởng ban Quản lý các Khu Công nghiệp; Các Chủ đầu tư dự
án phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng;
- Cục KTVB- Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Website Chính phủ;
- Báo Vĩnh Phúc, Công báo Vĩnh Phúc,
Cổng Thông tin điện tử (đăng, đưa tin);
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phùng Quang Hùng
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT DUYỆT, TIÊU CHÍ LỰA CHỌN ĐỐI
TƯỢNG ĐƯỢC MUA, THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2014/QĐ-UBND ngày 06/10/2014 của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy định này quy định về
trình tự, thủ tục xét duyệt, tiêu chí lựa chọn đối tượng được mua, thuê, thuê
mua nhà ở xã hội, áp dụng cho các dự án phát triển nhà ở xã hội thực hiện theo
Nghị định số 188/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ về phát triển và quản
lý nhà ở xã hội và Thông tư số 08/2014/TT-BXD ngày 23 tháng 5 năm 2014 của Bộ
Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 188/2013/NĐ-CP
ngày 20/11/2013 của Chính phủ, trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đối tượng
xã hội thuộc diện được mua, thuê, thuê mua nhà ở theo Thông tư số
08/2014/TT-BXD ngày 23 tháng 5 năm 2014 (sau đây gọi là Thông tư số
08/2014/TT-BXD) của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định
số 188/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 (sau đây gọi là Nghị định số 188/2013/NĐ-CP)
của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.
2. Các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân có liên quan đến việc bán, cho thuê, thuê mua; quản lý sử dụng
và vận hành khai thác; các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến lĩnh vực
nhà ở xã hội.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Thuê mua nhà ở
xã hội là việc người thuê mua nhà ở
thanh toán trước một khoản tiền nhất định theo thỏa thuận trong hợp đồng, số tiền
còn lại được tính thành tiền thuê nhà và người thuê mua phải trả hàng tháng hoặc
trả theo định kỳ. Sau khi hết hạn thuê mua và người thuê mua đã trả hết tiền
thuê nhà thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu
đối với nhà ở đó.
Chương II
ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU
KIỆN ĐƯỢC MUA, THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở XÃ HỘI
Điều 4. Đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
Đối tượng được
mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội quy định tại Điều 12 của Thông tư số 08/2014/TT-BXD
được quy định cụ thể như sau:
1. Đối tượng được
mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội do các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng bao
gồm:
a) Người có công
với cách mạng (Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; Người
hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám
năm 1945; Thân nhân liệt sĩ; Bà mẹ Việt Nam Anh hùng; Anh hùng Lực lượng vũ
trang nhân dân; Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến; Thương binh, người
hưởng chính sách như thương binh; Bệnh binh; Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm
chất độc hóa học; Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt
tù, đày; Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm
nghĩa vụ quốc tế; Người có công giúp đỡ cách mạng);
b) Cán bộ, công
chức, viên chức trong cơ quan hành chính, sự nghiệp, cơ quan Đảng và đoàn thể
hưởng lương từ ngân sách nhà nước (là những người trong biên chế nhà nước) và
các đối tượng đang làm việc theo diện hợp đồng trong chỉ tiêu biên chế của các
cơ quan này;
c) Sỹ quan, quân
nhân chuyên nghiệp (bao gồm sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ là quân nhân chuyên
nghiệp) thuộc lực lượng vũ trang nhân dân hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân được hưởng các chế độ, chính
sách như đối với quân nhân theo quy định của pháp luật về cơ yếu;
d) Công nhân, người
lao động thuộc các thành phần kinh tế làm việc tại khu công nghiệp, cụm khu
công nghiệp vừa và nhỏ, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao, các cơ sở
sản xuất, dịch vụ công nghiệp, thủ công nghiệp (kể cả các cơ sở khai thác, chế
biến) của tất cả các ngành, nghề;
đ) Người thuộc diện
hộ gia đình nghèo tại khu vực đô thị nằm trong chuẩn nghèo do Thủ tướng Chính
phủ quy định;
e) Đối tượng bảo
trợ xã hội theo quy định của pháp luật về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo
trợ xã hội; người cao tuổi độc thân, cô đơn không nơi nương tựa tại khu vực đô
thị;
g) Các đối tượng
đã trả lại nhà ở công vụ khi hết tiêu chuẩn được thuê nhà ở công vụ;
h) Hộ gia đình,
cá nhân thuộc diện tái định cư mà chưa được bố trí đất ở hoặc nhà ở tái định
cư;
i) Người thu nhập
thấp là những người đang làm việc tại các tổ chức: Các cơ quan hành chính, sự
nghiệp, cơ quan Đảng, đoàn thể hoặc đơn vị sự nghiệp công lập nhưng không thuộc
đối tượng quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản này; đơn vị sự nghiệp ngoài công
lập; doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; hợp tác xã được thành lập và hoạt
động theo quy định của pháp luật (là các đối tượng không thuộc diện quy định tại
các Điểm a, d và Điểm g Khoản này) hoặc là người đang nghỉ chế độ có hưởng
lương hưu theo quy định, người lao động tự do, kinh doanh cá thể (là đối tượng
không thuộc diện quy định tại các Điểm a, đ, e và h Khoản này) mà không thuộc
diện phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế
thu nhập cá nhân;
k) Học sinh, sinh
viên các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng nghề,
trung cấp nghề và trường dạy nghề cho công nhân không phân biệt công lập và
ngoài công lập (đối tượng quy định tại Điểm này chỉ được phép thuê nhà ở xã hội);
2. Trường hợp hộ
gia đình đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thì chỉ cần một thành viên trong
gia đình đó thuộc một trong các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này là thuộc
diện được xét mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội do các thành phần kinh tế đầu tư
xây dựng.
Điều 5. Điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
Điều kiện được
mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội quy định tại Điều 13 của Thông tư số
08/2014/TT-BXD được quy định cụ thể như sau:
1. Đối tượng được
xét duyệt mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội do các thành phần kinh tế đầu tư xây
dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách phải thuộc diện có khó khăn về nhà ở quy định
tại Khoản 2 và có điều kiện về cư trú quy định tại Khoản 3 Điều này. Trường hợp
là đối tượng thu nhập thấp thì ngoài điều kiện quy định tại Khoản 2 và Khoản 3
Điều này còn phải có thêm điều kiện quy định tại Khoản 4; nếu là đối tượng thuê
mua nhà ở xã hội thì phải có thêm điều kiện quy định tại Khoản 5 Điều này.
2. Điều kiện khó
khăn về nhà ở được quy định cụ thể như sau:
a) Đối với trường
hợp người nộp đơn đề nghị mua, thuê, thuê mua nhà ở chưa có nhà ở thuộc sở hữu
của mình và chưa được thuê, mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được Nhà nước
hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức (bao gồm cả vợ và chồng nếu đã đăng ký kết
hôn) là các trường hợp:
- Chưa có nhà ở
và đang phải ở nhờ, thuê, mượn nhà ở của người khác hoặc có nhà ở nhưng đã bị
Nhà nước thu hồi đất để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng theo quyết định của
cơ quan có thẩm quyền hoặc đã bị giải tỏa để cải tạo chung cư cũ bị hư hỏng, xuống
cấp và không được bồi thường bằng nhà ở, đất ở khác;
- Chưa được Nhà
nước giao đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai;
- Chưa được mua,
thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc chưa được mua, thuê, thuê mua
nhà ở xã hội tại các dự án khác;
- Chưa được tặng
nhà tình thương, nhà tình nghĩa;
b) Trường hợp người
nộp đơn đề nghị mua, thuê, thuê mua nhà ở (bao gồm cả vợ và chồng nếu đã đăng
ký kết hôn) đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng nhà ở chật chội hoặc bị hư
hỏng, dột nát (nhà ở đã được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận hoặc nhà
ở có đủ giấy tờ hợp lệ để được cấp Giấy chứng nhận theo quy định pháp luật về đất
đai) là các trường hợp:
- Có nhà ở là căn
hộ chung cư nhưng diện tích bình quân của hộ gia đình dưới 8 m2 sàn/người;
- Có nhà ở riêng
lẻ nhưng diện tích nhà ở bình quân của hộ gia đình dưới 8m2 sàn/người và diện
tích khuôn viên đất của nhà ở đó thấp hơn tiêu chuẩn diện tích đất tối thiểu
thuộc diện được phép cải tạo, xây dựng theo quy định của
UBND tỉnh về giao
đất xây dựng nhà ở, hạn mức giao đất ở và hạn mức công nhận diện tích đất ở của
hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
- Có nhà ở riêng
lẻ nhưng bị hư hỏng khung - tường, mái và diện tích khuôn viên đất của nhà ở đó
thấp hơn tiêu chuẩn diện tích đất tối thiểu thuộc diện được phép cải tạo, xây dựng
theo quy định của UBND tỉnh về giao đất xây dựng nhà ở, hạn mức giao đất ở và hạn
mức công nhận diện tích đất ở của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc;
3. Điều kiện về
cư trú được quy định cụ thể như sau:
a) Trường hợp các
đối tượng quy định tại Điều 4 của Quy định này có nhu cầu mua nhà ở xã hội thì
phải có hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
b) Trường hợp
không có hộ khẩu thường trú theo quy định tại Điểm a Khoản này thì người có nhu
cầu mua nhà ở xã hội phải có đăng ký tạm trú, có hợp đồng lao động có thời hạn
từ một năm trở lên và giấy xác nhận (hoặc giấy tờ chứng minh) về việc có đóng bảo
hiểm xã hội của cơ quan bảo hiểm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
c) Trường hợp hộ
gia đình, cá nhân thuộc diện tái định cư quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều 4 của
Quy định này còn phải bảo đảm điều kiện về cư trú do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định (nếu có).
4. Điều kiện về
thu nhập thấp: Chỉ áp dụng điều kiện này để xác định đối với đối tượng thu nhập
thấp quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 4 của Quy định này; không áp dụng đối với
các đối tượng quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và Điểm k Khoản 1 Điều
4 của Quy định này.
5. Đối với trường
hợp thuê mua nhà ở xã hội thì còn phải nộp lần đầu số tiền bằng 20% giá trị của
nhà ở thuê mua, số tiền còn lại được thanh toán theo thỏa thuận với bên cho
thuê mua nhưng với thời hạn tối thiểu là 05 (năm) năm, kể từ thời điểm bên cho
thuê mua bàn giao nhà ở cho bên thuê mua.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC,
XÉT DUYỆT ĐỐI TƯỢNG MUA, THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở XÃ HỘI
Điều 6. Nguyên tắc lựa chọn đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở
xã hội
1. Nguyên tắc xét
duyệt đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng theo
dự án:
a) Trường hợp tổng
số Hồ sơ đăng ký mua, thuê, thuê mua (hợp lệ) bằng hoặc ít hơn tổng số căn hộ
do chủ đầu tư công bố thì việc lựa chọn căn hộ thực hiện theo hình thức thỏa
thuận giữa chủ đầu tư và khách hàng;
b) Trường hợp tổng
số Hồ sơ đăng ký mua, thuê, thuê mua (hợp lệ) nhiều hơn tổng số căn hộ do chủ đầu
tư công bố thì việc xét duyệt, lựa chọn đối tượng thực hiện theo hình thức chấm
điểm theo tiêu chí quy định tại Khoản 2 Điều này.
Sau khi xét duyệt,
lựa chọn đủ Hồ sơ hợp lệ tương ứng với tổng số căn hộ do chủ đầu tư công bố thì
việc xác định cụ thể từng căn hộ trước khi ký hợp đồng thực hiện theo nguyên tắc
thỏa thuận giữa chủ đầu tư và khách hàng.
c) Trường hợp người
mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội không đạt được nhu cầu, nguyện vọng của mình tại
dự án đã đăng ký thì được trả Hồ sơ để đăng ký tại các dự án khác nếu không muốn
lựa chọn căn hộ khác còn lại trong dự án đó.
2. Bảng điểm
được xác định trên cơ sở các tiêu chí cụ thể sau:
STT
|
Tiêu chí chấm điểm
|
Số điểm
|
1
|
Tiêu chí khó khăn về
nhà ở:
- Chưa có nhà ở (thuộc
một trong các trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 5 của Quy định
này).
- Có nhà ở (thuộc một
trong các trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 5 của Quy định này).
|
40
30
|
2
|
Tiêu chí về đối tượng:
- Đối tượng 1 (quy định
tại các Điểm a, b, c, d Khoản 1 Điều 4 của Quy định này).
- Đối tượng 2 (quy định
tại các Điểm e, i, k Khoản 1 Điều 4 của Quy định này).
- Đối tượng quy định tại
các Điểm g, h Khoản 1 Điều 4 của Quy định này).
|
30
20
100
|
3
|
Tiêu chí ưu tiên
khác:
- Hộ gia đình có từ 02
người trở lên thuộc đối tượng 1
- Hộ gia đình có 01 người
thuộc đối tượng 1 và có ít nhất 01 người thuộc đối tượng 2.
- Hộ gia đình có từ 02
người trở lên thuộc đối tượng 2.
|
10
7
4
|
4
|
Tiêu chí ưu tiên do UBND
cấp tỉnh quy định:
|
20
|
- Thương binh.
|
20
|
- Bệnh binh; chồng, con
của Bà mẹ Việt Nam Anh hùng; vợ, chồng, con của liệt sỹ; Người bị nhiễm chất
độc màu da cam.
|
- Là vợ, chồng, con của
thương binh
|
- Là vợ, chồng, con của
bệnh binh, con của người bị nhiễm chất độc màu da cam.
|
- Anh hùng lực lượng vũ
trang, Anh hùng lao động
|
- Giáo sư, Phó Giáo sư,
Tiến sĩ, nhà giáo nhân dân, nhà giáo ưu tú, nghệ sỹ nhân dân, nghệ sỹ ưu tú;
vận động viên đạt giải Quốc tế,
|
15
|
- Chuyên viên chính hoặc
giữ chức vụ chủ chốt từ phó trưởng phòng cấp sở và tương đương trở lên tại
các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội.
|
- Đối tượng hưởng lương
từ Ngân sách nhà nước có thời gian công tác liên tục từ 05 năm trở lên.
|
10
|
Ghi chú: Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được hưởng các
tiêu chí ưu tiên khác nhau thì chỉ tính theo tiêu chí ưu tiên có thang điểm cao
nhất.
Trường hợp quỹ
nhà ở xã hội của dự án không đáp ứng đủ cho nhiều đối tượng thì thực hiện gắp phiếu
giữa các đối tượng có cùng một mức điểm.
3. Đối với trường
hợp là sỹ quan và hạ sỹ quan, chiến sỹ (là quân nhân chuyên nghiệp) thuộc lực
lượng vũ trang nhân dân hưởng lương từ ngân sách nhà nước; người làm công tác
cơ yếu không phải là quân nhân được hưởng các chế độ, chính sách như đối với
quân nhân theo quy định của pháp luật về cơ yếu thì có thể đăng ký mua, thuê,
thuê mua nhà ở xã hội tại dự án do các thành phần kinh tế đầu tư hoặc dự án do
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an triển khai thực hiện nhưng phải bảo đảm nguyên tắc mỗi
đối tượng mua, thuê, thuê mua nhà ở chỉ được hỗ trợ giải quyết một lần.
4. Đối với trường
hợp đối tượng quy định tại Điểm g và Điểm h Khoản 1 Điều 4 của Quy định này thì
thuộc diện được ưu tiên với thang điểm tối đa là 100 điểm.
Điều 7.
Trình tự, thủ tục xét duyệt đối tượng và thực hiện việc
mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
Trình tự, thủ tục
xét duyệt đối tượng và thực hiện việc mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội quy định
tại Điều 14 của Thông tư số 08/2014/TT-BXD được quy định cụ thể như sau:
1. Đối với dự án
nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách
a) Sau khi khởi
công dự án, chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội có trách nhiệm cung cấp các thông tin
liên quan đến dự án (tên dự án; chủ đầu tư dự án; địa điểm xây dựng dự án; địa
chỉ liên lạc, địa chỉ nộp đơn đăng ký; tiến độ thực hiện dự án; quy mô dự án; số
lượng căn hộ trong đó bao gồm: Số căn hộ để bán, số căn hộ cho thuê, số căn hộ
cho thuê mua); diện tích căn hộ; giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua (tạm
tính) đối với từng loại căn hộ; thời gian bắt đầu và kết thúc nhận đơn đăng ký
và các nội dung khác có liên quan) để công bố công khai tại trụ sở của Sở Xây dựng,
trang web của Sở Xây dựng; đăng tải ít nhất 01 lần tại báo Vĩnh Phúc và Đài
phát thanh - Truyền hình Vĩnh Phúc và công bố tại Sàn giao dịch bất động sản của
chủ đầu tư (nếu có) để người dân biết, đăng ký và thực hiện việc theo dõi, giám
sát.
b) Chủ đầu tư dự
án nhà ở xã hội có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về tổng số căn hộ sẽ bán,
cho thuê, cho thuê mua và thời điểm bắt đầu bán, cho thuê, cho thuê mua để Sở
Xây dựng biết và kiểm tra.
c) Trên cơ sở các
thông tin về các dự án nhà ở xã hội trên địa bàn đã được công bố theo quy định
tại Khoản 1 Điều này; hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu đăng ký mua, thuê, thuê
mua nhà ở xã hội nộp Hồ sơ đăng ký cho chủ đầu tư dự án theo quy định tại Điều
8 của Quy định này.
d) Sau khi tập hợp
đầy đủ Hồ sơ đăng ký của các đối tượng có nhu cầu, chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội
có trách nhiệm xem xét từng Hồ sơ đăng ký, đối chiếu với các quy định về đối tượng,
điều kiện theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Quy định này để lập danh sách
đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc dự án do mình làm chủ đầu
tư.
Trường hợp người
có nhu cầu đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội đã nộp Hồ sơ hợp lệ theo
quy định tại Điều 8 của Quy định này cho chủ đầu tư, nhưng trong dự án không
còn quỹ nhà để giải quyết thì chủ đầu tư dự án có trách nhiệm ghi rõ lý do và gửi
trả lại Hồ sơ (bao gồm cả Bản xác nhận về đối tượng và điều kiện để được mua,
thuê, thuê mua nhà ở xã hội mà người đăng ký đã nộp) để người đó biết và nộp Hồ
sơ tại dự án khác.
Khi người có nhu
cầu nộp Hồ sơ, người nhận Hồ sơ phải ghi giấy biên nhận. Nếu Hồ sơ chưa hợp lệ (chưa
đúng theo quy định tại Điều 8 của Quy định này) thì người nhận Hồ sơ có trách
nhiệm ghi rõ lý do chưa giải quyết và trả lại cho người nộp Hồ sơ để thực hiện
việc bổ sung, hoàn thiện.
đ) Chủ đầu tư dự
án nhà ở xã hội có trách nhiệm gửi Danh sách các đối tượng dự kiến được giải
quyết mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo thứ tự ưu tiên (trên cơ sở chấm điểm
theo nguyên tắc quy định tại Điều 6 của Quy định này) về Sở Xây dựng để kiểm
tra nhằm tránh tình trạng người được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội được hỗ
trợ nhiều lần.
Trường hợp đối tượng
dự kiến được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo Danh sách do chủ đầu tư lập
mà đã được Nhà nước hỗ trợ về nhà ở, đất ở theo quy định hoặc đã được mua,
thuê, thuê mua nhà ở xã hội (nhà ở thu nhập thấp) tại dự án khác thì Sở Xây dựng
có trách nhiệm gửi văn bản thông báo cho chủ đầu tư biết để xóa tên trong Danh
sách được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội. Sau 15 (mười lăm) ngày làm việc kể
từ khi nhận được Danh sách, nếu Sở Xây dựng không có ý kiến phản hồi thì chủ đầu
tư thông báo cho các đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trong dự
án của mình đến để thỏa thuận, thống nhất và ký hợp đồng.
Trường hợp người
có nhu cầu nhà ở xã hội đáp ứng đủ điều kiện và đã được chủ đầu tư dự án xem
xét, đưa vào Danh sách mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội của dự án đó, nhưng người
đó không còn có nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thì chủ đầu tư dự án gửi
trả lại Hồ sơ (bao gồm cả Bản xác nhận về đối tượng và điều kiện để được mua,
thuê, thuê mua nhà ở xã hội) cho người đã nộp Hồ sơ.
e) Mỗi hộ gia
đình, cá nhân có nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội chỉ được nộp Đơn đăng
ký tại một dự án. Trong trường hợp dự án không còn quỹ nhà để bán, cho thuê,
cho thuê mua thì chủ đầu tư nêu rõ lý do và trả lại hồ sơ để người có nhu cầu nộp
tại dự án khác.
Bên mua, thuê,
thuê mua nhà ở xã hội thanh toán trực tiếp với chủ đầu tư hoặc thực hiện thông
qua ngân hàng do chủ đầu tư và người mua, thuê, thuê mua thống nhất theo thỏa
thuận.
g) Sau khi ký Hợp
đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội (theo nội dung quy định tại
Điều 17 của Thông tư số 08/2014/TT-BXD), chủ đầu tư dự án có trách nhiệm lập đầy
đủ Danh sách các đối tượng (bao gồm cả các thành viên trong hộ) đã được mua,
thuê, thuê mua nhà ở xã hội (đã được ký
Hợp đồng) gửi về
Sở Xây dựng để công bố công khai trong thời hạn 30 ngày làm việc (kể từ ngày nhận
được Danh sách này) và lưu trữ để phục vụ cho công tác quản lý, kiểm tra (hậu
kiểm). Đồng thời, chủ đầu tư có trách nhiệm công bố công khai danh sách này tại
trụ sở làm việc của chủ đầu tư và tại Sàn giao dịch bất động sản hoặc trang web
về nhà ở xã hội của chủ đầu tư (nếu có).
2. Đối với nhà ở
xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng thực hiện theo khoản 2, Điều 14
của Thông tư số 08/2014/TT-BXD .
Điều 8.
Hồ sơ đề nghị được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
Hồ sơ đề nghị
mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội quy định tại Điều 15 của Thông tư số
08/2014/TT-BXD được quy định cụ thể như sau gồm:
1. Đơn đăng ký
mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo mẫu tại Phụ lục số
01 ban hành kèm theo Quy định này.
2. Một trong các
giấy tờ xác nhận về đối tượng và thực trạng nhà ở theo quy định sau đây:
a) Giấy xác nhận
đối tượng và thực trạng về nhà ở đối với các đối tượng được quy định tại các Điểm
b, c, g Khoản 1 Điều 4 của Quy định này để đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã
hội do các thành phần kinh tế tham gia đầu tư theo mẫu tại Phụ lục số 02 do cơ quan, đơn vị nơi từng thành viên
trong hộ gia đình đang làm việc xác nhận (chỉ cấp 01 lần).
b) Giấy xác nhận
đối tượng và thực trạng về nhà ở đối với các đối tượng được quy định tại các Điểm a, d, đ, e, i Khoản 1 Điều 4 của Quy định này để đăng ký mua,
thuê, thuê mua nhà ở xã hội do các thành phần kinh tế tham gia đầu tư theo mẫu
tại Phụ lục số 03 do Ủy ban nhân dân phường, xã, thị
trấn xác nhận (chỉ cấp 01 lần).
c) Giấy xác nhận
đã trả lại nhà ở công vụ khi hết tiêu chuẩn được thuê (hoặc nghỉ hưu) nêu tại Điểm g Khoản 1 Điều 4 của Quy định này để đăng ký mua,
thuê, thuê mua nhà ở xã hội do các thành phần kinh tế tham gia đầu tư theo mẫu
tại Phụ lục số 04 do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh
Phúc, hoặc Bộ Xây dựng xác nhận.
d) Đối với đối tượng
thuộc diện tái định cư quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều 4 của Quy định này thì
chỉ cần có bản sao (có chứng thực) chứng minh người đó có tên trong danh sách
thu hồi đất ở của cơ quan có thẩm quyền, kèm theo giấy xác nhận của UBND cấp
huyện nơi người có nhà, đất bị thu hồi về việc chưa được Nhà nước bồi thường bằng
nhà ở, đất ở tái định cư.
3. Giấy tờ chứng
minh về điều kiện cư trú như sau:
a) Trường hợp có
đăng ký hộ khẩu thường trú tại tỉnh Vĩnh Phúc nơi có nhà ở xã hội do các thành
phần kinh tế đầu tư thì phải có bản sao có chứng thực hộ khẩu thường trú hoặc
giấy đăng ký hộ khẩu tập thể tại tỉnh Vĩnh Phúc;
b) Trường hợp
không có hộ khẩu thường trú theo quy định tại Điểm a Khoản này thì phải có bản
sao có chứng thực giấy đăng ký tạm trú; bản sao có chứng thực hợp đồng lao động
có thời hạn từ một năm trở lên tính đến thời điểm
nộp đơn hoặc hợp
đồng không xác định thời hạn và giấy xác nhận (hoặc giấy tờ chứng minh) về việc
có đóng bảo hiểm xã hội của cơ quan bảo hiểm tại tỉnh Vĩnh Phúc nơi có nhà ở xã
hội do các thành phần kinh tế đầu tư để bán, cho thuê, cho thuê mua. Trường hợp
đối tượng làm việc cho chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại tỉnh Vĩnh Phúc nơi
có nhà ở xã hội mà việc đóng bảo hiểm thực hiện tại địa phương nơi đặt trụ sở
chính thì phải có giấy xác nhận của công ty về việc đóng bảo hiểm.
4. Giấy tờ chứng
minh về điều kiện thu nhập:
Mẫu tờ tự khai về
mức thu nhập đối với các đối tượng thuộc
diện thu nhập thấp quy định tại Điểm i, người đã trả lại nhà ở công vụ do nghỉ
hưu quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 4
của Quy định này đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội do các thành phần
kinh tế tham gia đầu tư theo mẫu tại Phụ lục số 05.
Chương IV
GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 9.
Giải quyết tranh chấp
1. Các tranh chấp
liên quan đến việc xét chọn đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội do
Sở Xây dựng tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
2. Các tranh chấp
về hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trong quá trình thực hiện theo Quy
định này thì xử lý theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật dân sự.
Điều 10.
Xử lý vi phạm
1. Các hành vi vi
phạm hành chính theo Quy định này được xử lý theo quy định của pháp luật về xử
phạt vi phạm hành chính, pháp luật về xây dựng và pháp luật về nhà ở.
2. Các tổ chức,
cá nhân có hành vi gian dối về đối tượng, điều kiện để được mua, thuê,
thuê mua nhà ở xã hội thì ngoài việc bị xử phạt theo quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong quản lý và phát triển nhà ở, còn bị buộc
phải trả lại nhà đã mua, thuê, thuê mua.
3. Người lợi dụng
chức vụ, quyền hạn làm trái các quy định liên quan đến xác nhận đối tượng,
cũng như việc bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội thì tùy theo mức độ vi phạm
sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Người có hành vi vi
phạm nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường.
4. Các chủ đầu
tư dự án nhà ở xã hội thực hiện việc bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội
không đúng theo quy định tại Quy định này thì ngoài việc bị xử phạt
theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý và phát triển
nhà còn bị buộc phải hoàn trả các khoản chi phí được ưu đãi; bị
thu hồi dự án; không được thực hiện các dự án kinh doanh bất động
sản trên địa bàn tỉnh trong thời gian 02 năm kể từ ngày dự án bị thu
hồi hoặc bị thu hồi đăng ký kinh doanh.
Chương V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11.
Trách nhiệm thực hiện
1. Sở Xây dựng có
trách nhiệm hướng dẫn việc tổ chức thực hiện Quy định này; phối hợp với Ủy ban
nhân dân các cấp nơi có dự án tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý
các vi phạm liên quan đến việc xét chọn đối tượng cũng như việc bán, cho
thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo
thẩm quyền.
2. Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố, thị xã căn cứ Quy định này để thực hiện nhiệm vụ quản lý
Nhà nước trong việc phát triển quỹ nhà ở xã hội của địa phương.
3. Các chủ đầu tư
dự án phát triển nhà ở xã hội; hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc căn cứ Quy định này để lập trình tự, thủ tục xét
duyệt đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội phù hợp với tính chất, điều
kiện cụ thể của từng dự án nhưng không được trái với Quy định này.
Điều 12.
Điều khoản thi hành
1. Các nội dung
khác không nêu trong Quy định này, được áp dụng theo quy định pháp luật hiện
hành.
2. Trong quá
trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đối tượng liên quan gửi ý kiến
về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp./.
PHỤ LỤC SỐ 01.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
ĐƠN ĐĂNG KÝ MUA, THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở
XÃ HỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số
.............../2014/QĐ-UBND ngày ...../.../2014 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Hình thức đăng
ký1
Mua □
Thuê □
Thuê mua □
Kính gửi2:
.................................................................................................................
Tên người đăng ký3:.................................................................................................
CMND (hộ chiếu hoặc
thẻ quân nhân) số................................ cấp
ngày......../......../..............tại ................................
Nghề nghiệp4:.......................................................................................................
...
Nơi làm việc5:...........................................................................................................
Nơi ở hiện tại:...........................................................................................................
Số sổ hộ khẩu
hoặc số sổ đăng ký tạm trú số......... tại:...........................................
..................................................................................................................................
Số thành viên
trong hộ gia đình6........................người, bao gồm:
1. Họ và tên:
...................................CMND số.................................là:................
2. Họ và tên:
...................................CMND số.................................là:.................
3. Họ và tên:
...................................CMND số.................................là:.................
4. Họ và tên:
...................................CMND số.................................là:.................
....................................................................................................................................
Tình trạng nhà ở
của hộ gia đình hiện nay như sau7: (có Giấy xác nhận về đối tượng
và thực trạng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân kèm theo đơn này).
- Chưa có nhà ở thuộc sở
hữu của hộ gia đình
|
□
|
- Chưa được Nhà nước
giao đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai
|
□
|
- Có nhà ở nhưng chật
chội diện tích bình quân dưới 8 m2 sàn/người
|
□
|
- Có nhà ở nhưng nhà ở
bị hư hỏng, dột nát (hư hỏng khung - tường, mái)
|
□
|
- Chưa được mua, thuê,
thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc chưa được mua, thuê, thuê
mua nhà ở xã hội tại các dự án khác;
|
□
|
- Các điều kiện
khó khăn khác8..................................................
Tôi làm đơn này đề
nghị được giải quyết 01 căn hộ nhà ở xã hội theo hình thức...................
tại dự án:....................................................................................
...............................................................................................................................
Tôi xin chấp hành
đầy đủ các quy định của nhà nước về quản lý, sử dụng nhà ở xã hội, cam đoan những
lời khai trong đơn là đúng sự thực và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp
luật về các nội dung đã kê khai./.
|
.........., ngày
....... tháng ......năm ........
Người viết đơn
(ký và ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC SỐ 02.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
GIẤY XÁC NHẬN VỀ
ĐỐI TƯỢNG VÀ THỰC TRẠNG NHÀ Ở ĐỂ ĐĂNG KÝ MUA, THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở XÃ HỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định
số .............../2014/QĐ-UBND ngày ...../.../2014 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Tên cơ quan, đơn
vị1:...........................................................................................
...............................................................................................................................
Xác nhận:
Ông
(bà):..........................................................................................................
Số CMND (hộ chiếu
hoặc thẻ quân nhân) số...................................................cấp
ngày........./........../...........tại...................................................................................
Hiện đang công
tác tại:
.........................................................................................
Thuộc đối tượng2:.................................................................................................
Thực trạng về nhà
ở hiện nay như sau3:
- Chưa có nhà ở thuộc sở
hữu của hộ gia đình
|
□
|
- Có nhà ở nhưng chật chội
diện tích bình quân dưới 8 m2 sàn/người
|
□
|
- Chưa được Nhà nước
giao đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai
|
□
|
- Có nhà ở nhưng bị hư
hỏng khung, tường và mái nhà và diện tích khuôn viên đất của nhà ở thấp hơn
tiêu chuẩn diện tích tối thiểu thuộc diện được phép cải tạo, xây dựng theo
quy định của UBND cấp tỉnh.
|
□
|
- Chưa được mua, thuê,
thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc chưa được mua, thuê, thuê
mua nhà ở xã hội tại các dự án khác;
|
□
|
- Các điều kiện khó
khăn khác4..................................................
………………………………………………………………………………
|
..........,
ngày ....... tháng ......năm ........
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị........
(ký tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC SỐ 03.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
GIẤY XÁC NHẬN VỀ
ĐỐI TƯỢNG VÀ THỰC TRẠNG NHÀ Ở ĐỂ ĐĂNG KÝ MUA, THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở XÃ HỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định
số .............../2014/QĐ-UBND ngày ...../.../2014 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Kính gửi1:
.................................................................................................................
Họ và tên người
đăng ký2:........................................................................................
Nơi ở hiện tại:............................................................................................................
Số sổ hộ khẩu
hoặc số sổ đăng ký tạm trú số......... tại:............................................
...................................................................................................................................
Số thành viên
trong hộ gia đình3...............người.
Thuộc đối tượng4:.............................................................................................
Tình trạng nhà ở hiện
nay của hộ gia đình tôi như sau5:
- Chưa có nhà ở
thuộc sở hữu của hộ gia đình
|
□
|
- Có nhà ở
nhưng chật chội diện tích bình quân dưới 8 m2 sàn/người
|
□
|
- Chưa được Nhà nước giao đất ở theo quy định của pháp
luật về đất đai
|
□
|
- Có nhà ở
nhưng bị hư hỏng khung, tường và mái nhà và diện tích khuôn viên đất của nhà ở
thấp hơn tiêu chuẩn diện tích tối thiểu thuộc diện được phép cải tạo, xây dựng
theo quy định của UBND cấp tỉnh.
|
□
|
- Chưa được mua, thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước hoặc chưa được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại các dự án
khác;
|
□
|
- Các điều kiện
khó khăn khác6..................................................
Tôi xin cam
đoan những lời khai trên là đúng sự thực và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước
pháp luật về các nội dung đã kê khai./.
|
..........,
ngày ....... tháng ......năm ........
Người viết đơn
(ký và ghi rõ họ tên)
|
Xác nhận về tình
trạng nhà ở hiện tại của hộ gia đình7:
..................................................................................................................................
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN PHƯỜNG (XÃ)........
CHỦ TỊCH
(ký tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC SỐ 04.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
GIẤY XÁC NHẬN ĐÃ
TRẢ LẠI NHÀ Ở CÔNG VỤ ĐỂ ĐĂNG KÝ MUA, THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở XÃ HỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định
số .............../2014/QĐ-UBND ngày ...../.../2014 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Kính gửi1:
................................................................................................................
Họ và tên người
đăng ký2:.......................................................................................
Nơi ở hiện tại:...........................................................................................................
Đăng ký hộ khẩu
thường trú (hoặc tạm trú) tại3:
...........
Số sổ hộ khẩu
hoặc số sổ đăng ký tạm trú số......... tại:...........................................
..................................................................................................................................
Số thành viên
trong hộ gia đình4...............người.
Đã trả lại nhà ở
công vụ tại………….phường (xã)………quận (huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh)…………Tỉnh,
thành phố trực thuộc TW:
Là nhà ở công vụ
thuộc quyền quản lý5 của:......................................................
Nay tôi muốn đăng
ký:
- Mua □
- Thuê mua □
- Thuê □
Tôi xin cam đoan
những lời khai trên là đúng sự thực và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp
luật về các nội dung đã kê khai./.
|
.........., ngày
....... tháng ......năm ........
Người viết đơn
(ký và ghi rõ họ tên)
|
………………………….………………………….………………………….………………
|
Bộ Xây dựng
hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ........
(ký tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC SỐ 05.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
GIẤY TỰ KHAI VỀ MỨC
THU NHẬP CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định
số .............../2014/QĐ-UBND ngày ...../.../2014 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Kính gửi1:
..................................................................................................................
Họ và tên đăng
ký2:....................................................................................................
Nơi ở hiện tại:.............................................................................................................
Đăng ký hộ khẩu
thường trú (hoặc tạm trú) tại3: ......................................................
Số sổ hộ khẩu
hoặc số sổ đăng ký tạm trú số......... tại:.............................................
....................................................................................................................................
Số thành viên
trong hộ gia đình4...............người.
Thuộc đối tượng5:.............................................................................................
:.............................................................................................................................
Hộ gia đình (hoặc
cá nhân đối với trường hợp độc thân) có mức thu nhập hàng tháng là …………đồng/người
tháng
Tôi xin cam đoan
những lời khai trên là đúng sự thực và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp
luật về các nội dung đã kê khai./.
|
.........., ngày
....... tháng ......năm ........
Người viết đơn
(ký và ghi rõ họ tên)
|