ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 45/2014/QĐ-UBND
|
Tuy Hòa, ngày 20 tháng 11 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG QUỸ ĐẤT NÔNG NGHIỆP SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH CÔNG ÍCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật
Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường (tại Tờ trình số 376/TTr-STNMT ngày
06/11/2014), Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp (tại Báo cáo số 146/BC-STP ngày
03/11/2014),
QUYẾT ÐỊNH:
Ðiều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định quản lý, sử dụng quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích
công ích trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Ðiều 2. Quyết định này có hiệu lực kể
từ ngày 05 tháng 12 năm 2014.
Ðiều 3. Chánh Văn phòng UBND Tỉnh,
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Đình Cự
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ ĐẤT
NÔNG NGHIỆP SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH CÔNG ÍCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2014/QÐ-UBND ngày 20/11/2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Phú Yên)
Chương
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định
về quản lý, sử dụng quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích (sau đây
gọi chung là quỹ đất công ích) do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý
trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã).
2. Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
3. Các sở, ban, ngành,
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến hoạt động quản lý và sử dụng
quỹ đất công ích.
Điều
3. Các hành vi nghiêm cấm
1. Tự ý chuyển mục
đích sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trái quy định của pháp
luật; sử dụng đất công ích sai mục đích theo quy định tại Điều 6 Quy định này.
2. Ký hợp đồng cho
thuê đất công ích quá thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 7 Quy định này.
3. Cho doanh nghiệp,
các tổ chức thuê đất công ích.
Chương
II
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều
4. Quỹ đất công ích
Quỹ đất công ích bao gồm:
1. Căn cứ vào quỹ đất,
đặc điểm và nhu cầu của địa phương, mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất
nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng
cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các
nhu cầu công ích của địa phương.
Trường hợp những xã,
phường, thị trấn đã để lại quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích vượt
quá 5% thì diện tích ngoài mức 5% được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi
sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của địa phương; giao cho
hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại địa
phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.
2. Đất nông nghiệp do
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự nguyện trả lại, tặng, cho quyền sử dụng đất
cho Nhà nước.
3. Đất khai hoang.
4. Đất nông nghiệp khi
nhà nước thu hồi theo quy định của Luật Đất đai, để bổ sung cho quỹ đất công
ích của xã, phường, thị trấn.
Điều
5. Quản lý quỹ đất công ích
1. Ủy ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm rà soát, kiểm kê trên thực địa và hồ sơ địa chính để thiết lập
danh mục về vị trí, diện tích, loại đất, tình trạng sử dụng các loại đất công cộng,
đất công ích, đất chưa sử dụng nêu tại Điều 4 Quy định này để làm cơ sở quản lý
chặt chẽ.
2. Lập hồ sơ địa chính
để quản lý quỹ đất công ích. Hồ sơ địa chính phải được cập nhật đầy đủ thông
tin đối với các khu đất này. Khi có biến động về sử dụng đất thì Văn phòng đăng
ký đất đai hoặc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng (đối với nơi chưa thành lập Văn
phòng đăng ký đất đai), công chức địa chính cấp xã phải chỉnh lý biến động kịp
thời vào hồ sơ địa chính, gửi thông báo biến động và kê khai đăng ký theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân cấp
xã quản lý biến động đất công ích, trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất tại
các khoản 1, 2, 3 Điều 6 của Quy định này thì phải thực hiện việc chỉnh lý biến
động theo quy định của pháp luật đất đai.
4. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ, các giấy tờ có liên quan đối với
thửa đất và phải kê khai đăng ký đất tại Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài
nguyên và Môi trường và khi có biến động (nếu có). Khi thay đổi các chức danh
Chủ tịch, Phó Chủ tịch phụ trách công tác địa chính, công chức địa chính xã thì
lập thủ tục bàn giao hồ sơ quỹ đất công ích từ người cũ sang người mới. Khi bàn
giao có chứng kiến của Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.
5. Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện, trong đó có
việc sử dụng đất công ích trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt trong Kế hoạch sử
dụng đất hàng năm của cấp huyện.
6. Hàng năm Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm ban hành quyết định phê duyệt danh mục quỹ đất
công ích do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý để đưa vào khai thác, sử dụng.
Điều
6. Mục đích sử dụng quỹ đất công ích
1. Quỹ đất công ích sử
dụng vào các mục đích sau:
a) Để xây dựng các
công trình công cộng của xã, phường, thị trấn bao gồm công trình văn hóa, giáo
dục, y tế, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và
công trình công cộng khác của địa phương như: trạm cấp nước sạch, trạm bơm nước,
bãi thu gom rác thải, các công trình công cộng khác theo kế hoạch sử dụng đất cấp
huyện được Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt và theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền.
b) Xây dựng nhà tình
thương, nhà tình nghĩa.
2. Bồi thường cho người
đang sử dụng đất công ích bị Nhà nước thu hồi.
Trường hợp Nhà nước
thu hồi đất công ích để thực hiện các mục đích tại khoản 1 Điều này thì người
đang sử dụng đất công ích được bồi thường, hỗ trợ theo quy định. Khi lập phương
án bồi thường giải phóng mặt bằng, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã dự kiến thửa đất và diện tích sẽ
bồi thường cho hộ gia đình, cá nhân trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét,
quyết định.
3. Việc chuyển mục đích
để sử dụng đất theo khoản 1 Điều này phải phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng
năm cấp huyện được Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt.
4. Đối với quỹ đất
công ích chưa sử dụng vào các mục đích tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân
cấp xã giao đất hoặc cho thuê đất cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất
nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất
sản xuất.
Điều
7. Đối tượng, phương thức, thời hạn thuê, cho thuê đất công ích
1. Đối tượng thuê đất
công ích là hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu tại địa phương cấp xã (hoặc có xác
nhận cư trú lâu dài tại địa phương cấp xã).
2. Phương thức thuê đất
công ích: đấu giá quyền sử dụng đất để nhận thầu đối với diện tích đất công
ích.
3. Thời hạn cho thuê đất
công ích để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản đối với mỗi lần thuê
không quá năm (05) năm.
4. Ủy ban nhân dân cấp
xã phải xử lý dứt điểm tình trạng lấn chiếm, tranh chấp trước khi cho các đối
tượng thuê đất khai thác, sử dụng.
5. Nghiêm cấm các hành
vi tự ý xây dựng công trình, nhà ở, lán trại trên đất công ích sử dụng vào mục
đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
Điều
8. Khai thác quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường,
thị trấn
1. Ủy ban nhân dân cấp
xã lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất để nhận thầu cho thuê đất công ích,
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt. Sau khi phương án đấu giá được duyệt,
Ủy ban nhân dân cấp xã thuê đơn vị tổ chức cuộc đấu giá tiến hành tổ chức đấu
giá theo quy định của pháp luật. Sau khi có kết quả đấu giá, đơn vị tổ chức đấu
giá gửi kết quả đấu giá nhận thầu đất công ích cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
có đất, căn cứ vào kết quả đấu giá Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã mời cá nhân,
hộ gia đình trúng đấu giá nhận thầu đất công ích đến Ủy ban nhân dân cấp xã để
ký hợp đồng thuê đất.
2. Việc cho thuê đất
phải lập thành hợp đồng bằng văn bản nêu rõ quyền và nghĩa vụ của người thuê đất
và các vấn đề khác có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp xã ký bên cho thuê với thời
hạn cho thuê đất mỗi lần không quá năm (05) năm. Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp
huyện không ban hành quyết định cho thuê đất, người được thuê đất không được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất.
Trong thời hạn thuê, khi
nhà nước có nhu cầu sử dụng thì sau khi văn bản thu hồi đất của cơ quan có thẩm
quyền, trong thời hạn 90 ngày người được thuê đất phải trả lại đất, trường hợp
người được thuê đất sử dụng đúng mục đích thì được bồi thường thiệt hại cây trồng,
vật nuôi, di dời vật kiến trúc, chi phí đầu tư vào đất quy định pháp luật. Đối
với tiền thuê đất đã trả trước thì được khấu trừ lại đến thời điểm trả lại đất.
Điều
9. Giá đất cho thuê và quản lý, sử dụng tiền thuê đất công ích
1. Giá cho thuê đất
công ích được căn cứ vào kết quả đấu giá quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy
định tại điểm a khoản 2 Điều 7 của quy định này.
2. Ủy ban nhân dân cấp
xã chỉ được thu tiền cho thuê đất hàng năm, không được thu tiền thuê đất một lần
cho nhiều năm hoặc cả thời hạn thuê đất, trường hợp thật cần thiết phải thu một
lần cho một số năm, thì chỉ được thu trong nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân và phải
báo cáo xin ý kiến Ủy ban nhân dân cấp huyện trước khi thực hiện.
3. Chứng từ thu tiền
thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích sử dụng biên lai theo quy định;
việc quản lý và sử dụng nguồn thu từ quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích
công ích thực hiện theo chế độ tài chính hiện hành.
Điều
10. Trình tự, thủ tục cho thuê đất công ích
1. Căn cứ vào kết quả đấu
giá quyền sử dụng đất, hộ gia đình, cá nhân trúng đấu giá nhận thầu khoán đất
công ích nộp 01 bộ hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất, hồ sơ gồm:
a) Đơn xin thuê đất (Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư
số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường).
b) Bản sao sổ hộ khẩu,
chứng minh nhân dân.
2. Thời hạn giải quyết
07 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm mời hộ gia đình, cá nhân xin thuê đất đến để ký hợp đồng thuê đất.
Chương III
THANH
TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 11. Trách nhiệm kiểm tra, thanh tra quỹ đất công ích
1. Công chức địa
chính cấp xã có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra hiện trạng, ranh giới, tình
trạng sử dụng đất công ích để phát hiện kịp thời việc lấn chiếm, sử dụng đất
không đúng hợp đồng, không đúng mục đích.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý quỹ đất công ích theo Quy định này
trên địa bàn, chỉ đạo công chức địa chính, tài chính, tư pháp, trưởng thôn,
buôn, khu phố kiểm tra phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật đất đai và có biện
pháp xử lý kịp thời theo thẩm quyền.
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm quản lý, sử dụng quỹ đất công ích theo
Quy định này trên địa bàn, chỉ đạo các cơ quan chức năng kiểm tra, thanh tra
phát hiện và có biện pháp xử lý kịp thời theo thẩm quyền.
4. Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo kiểm tra, thanh tra việc quản lý, sử
dụng quỹ đất công ích theo quy định này trên địa bàn tỉnh, phát hiện và có biện
pháp xử lý kịp thời theo pháp luật.
Điều 12. Xử lý vi phạm
1. Công chức địa
chính cấp xã, trưởng thôn, buôn, khu phố khi phát hiện có hành vi vi phạm thì
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để chỉ đạo các biện pháp ngăn chặn, xử
lý kịp thời. Trường hợp cần có sự hỗ trợ về chuyên môn nghiệp vụ kỹ thuật thì
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện
giúp đỡ.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã khi phát hiện hoặc được báo cáo có vi phạm thì tổ chức kiểm
tra, lập biên bản và có biện pháp xử lý kịp thời theo thẩm quyền. Trường hợp vượt
thẩm quyền xử lý thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên xem xét, xử lý.
3. Trường hợp
sử dụng đất công ích không đúng mục đích theo quy định của pháp luật đất đai
thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hủy bỏ hợp đồng thuê đất và
chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xử lý, khắc phục hậu quả theo quy định
của pháp luật.
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Xử lý chuyển tiếp
1. Đối với các
hợp đồng thuê đất công ích được ký kết giữa các bên đã có hiệu lực thi hành trước
ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo hợp đồng đã ký kết,
trừ trường hợp hợp đồng thuê đất đó không phù hợp với quy định hiện hành của Luật
Đất đai năm 2013.
2. Các trường
hợp cho thuê đất sau ngày Quy định này có hiệu lực thi hành phải thực hiện theo
Quy định này.
Điều 14. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm chỉ đạo quản lý, sử dụng quỹ đất công ích
trên địa bàn; quản lý, sử dụng tiền thu được từ việc cho thuê quỹ đất công ích
theo quy định. Thường xuyên chỉ đạo kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm
pháp luật đất đai. Có biện pháp ngăn chặn, khắc phục kịp thời chủ hợp đồng thuê
đất sử dụng đất công ích không đúng mục đích theo quy định tại Điều 6 Quy định
này và các quy định khác của pháp luật đất đai.
2. Các trường
hợp đã cho thuê đất với thời hạn trên năm (05) năm thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã có trách nhiệm ký lại hợp đồng thuê đất với thời gian không quá năm (05)
năm (thời gian được tính kể từ ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi
hành).
3. Chỉ đạo quản
lý, thường xuyên kiểm tra để ngăn ngừa và xử lý các trường hợp hộ gia đình, cá nhân
đã thuê đất tự ý chuyển mục đích sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp hoặc chuyển
nhượng cho người khác trái pháp luật; khi hết thời hạn thuê đất theo hợp đồng, Ủy
ban nhân dân cấp xã lập biên bản thanh lý hợp đồng để tiếp tục quản lý và cho
thuê theo quy định này.
4. Chỉ đạo các
bộ phận chuyên môn rà soát lại toàn bộ diện tích đất công ích, kiểm kê trên thực
địa và hồ sơ địa chính để thiết lập danh mục về vị trí, diện tích, loại đất,
tình trạng sử dụng quỹ đất công ích. Có phương án cho thuê đất để tăng thu ngân
sách xã, không để đất công ích hoang hóa gây lãng phí.
5. Thanh lý,
chấm dứt hợp đồng cho thuê đất công ích đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân
tự ý xây dựng nhà, công trình trái phép trên đất, sử dụng đất không đúng mục
đích và các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật đất đai.
6. Chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và trước pháp luật nếu để xảy ra
tình trạng lấn, chiếm đất công ích, sử dụng đất công ích không đúng mục đích,
ký hợp đồng cho thuê đất công ích quá thời hạn theo quy định tại khoản 3 Điều 7
Quy định này.
Điều 15. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
1. Chịu trách
nhiệm chỉ đạo việc quản lý, sử dụng quỹ đất công ích trên địa bàn theo đúng quy
định của pháp luật. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc và Ủy ban nhân
dân cấp xã thực hiện rà soát lại toàn bộ quỹ đất công ích trên địa bàn, có
phương án quản lý, sử dụng hiệu quả.
2. Chỉ đạo thường
xuyên thực hiện việc thanh tra, kiểm tra và xử lý kịp thời theo thẩm quyền các
hành vi vi phạm pháp luật đất đai trong quá trình quản lý, sử dụng đất công
ích.
3. Chỉ đạo
thanh lý, hủy bỏ, chấm dứt hợp đồng cho thuê đất đối với hợp đồng thuê đất quá
thời hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Quy định này, hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất không đúng mục đích, để cho người khác lấn chiếm đất.
4. Các trường
hợp Ủy ban nhân dân cấp xã đã cho các tổ chức hoặc các đoàn thể thuê đất, mượn
đất công ích; cho các hộ gia đình, cá nhân mượn đất công ích thì Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân trả lại để cho các hộ gia đình, cá nhân khác thuê đất theo
Quy định này.
5. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về quản lý, sử dụng đất công ích trên địa bàn.
Điều 16. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường:
Chịu trách nhiệm
hướng dẫn, chỉ đạo các nội dung sau:
a) Lập hồ sơ địa
chính thửa đất thuộc quỹ đất công ích.
b) Chủ trì phối
hợp với Sở Tư pháp, các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố hướng dẫn hợp đồng thuê đất công ích để thực hiện thống nhất trên
toàn tỉnh.
c) Đăng ký, thống
kê quỹ đất công ích.
d) Chỉ đạo Văn
phòng đăng ký đất đai hỗ trợ cho các xã trong việc chỉnh lý các thửa đất thuộc
quỹ đất công ích và tổ chức chỉnh lý biến động khi có quyết định thu hồi đất
công ích để sử dụng vào mục đích khác.
2. Sở Tài
chính:
a) Hướng dẫn việc
xác định giá đất để tổ chức đấu giá cho thuê đất công ích, đảm bảo đúng quy định
hiện hành và rút ngắn thời gian xác định giá đất.
b) Hướng dẫn
quản lý, sử dụng và kiểm tra nguồn thu từ quỹ đất công ích theo chế độ tài
chính hiện hành.
3. Sở Tư pháp:
a) Phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn hợp đồng thuê đất công ích đảm bảo nội
dung, thể thức theo quy định của pháp luật.
b) Hướng dẫn
thực hiện trình tự, thủ tục đấu giá cho thuê đất công ích.
4. Thủ trưởng
các sở, ban, ngành liên quan:
Thủ trưởng các
sở, ban, ngành có liên quan trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ quyền hạn phối hợp với
các cơ quan chức năng, tổ chức thực hiện, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nghiêm túc quy định này.
Điều 17. Trách nhiệm của hộ gia đình, cá nhân thuê đất công
ích
1. Ký hợp đồng
thuê đất với Ủy ban nhân dân cấp xã trên cơ sở kết quả đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Thực hiện
đúng cam kết trong hợp đồng thuê đất đã ký.
3. Sử dụng đất
đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất được thuê, bảo vệ đất, bảo vệ môi trường
và không được làm tổn hại đến quyền và lợi ích chính đáng của người sử dụng đất
xung quanh.
4. Thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ tài chính theo hợp đồng thuê đất đã ký.
5. Không được
cho thuê lại quyền sử dụng đất, khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép.
6. Thanh lý hợp
đồng thuê đất; trả lại đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý sau khi hết thời
hạn thuê đất hoặc khi nhà nước thu hồi để sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 18. Điều khoản thi hành
Trong quá
trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc thì các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.