ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
44/2023/QĐ-UBND
|
Bà Rịa - Vũng
Tàu, ngày 19 tháng 9 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN TÁCH THỬA ĐẤT, HỢP THỬA ĐẤT VÀ DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH
THỬA ĐỐI VỚI TỪNG LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Bộ Luật Dân sự ngày 24 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm
2009;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37
Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng
01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29
tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 370/TTr-STNMT ngày 11 tháng 7 năm 2023 và Văn bản số
6136/STNMT-VPĐK ngày 18 tháng 9 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quyết định này quy định về điều kiện tách thửa đất,
hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất trên địa
bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2. Quyết định này không áp dụng cho các trường hợp
sau:
a) Bán nhà ở cũ thuộc sở hữu Nhà nước theo Nghị định
số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
b) Các trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một
phần thửa đất;
c) Đất hiến tặng cho Nhà nước, đất tặng cho hộ gia
đình, cá nhân để xây dựng nhà tình thương, nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết hoặc
xây dựng trụ sở cơ quan, các công trình sự nghiệp, công trình công cộng phục vụ
dân sinh;
d) Tách thửa để chuyển nhượng, góp vốn, cho thuê,
cho thuê lại quyền sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt;
đ) Các trường hợp tách thửa để phân chia thừa kế đã
được pháp luật công nhận.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có sử dụng các loại
đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2. Cơ quan Nhà nước, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật thực hiện các thủ tục về tách thửa đất, hợp thửa đất
đối với các loại đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan
đến việc tách thửa đất, hợp thửa đất đối với các loại đất trên địa bàn tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu.
Điều 3. Điều kiện thửa đất được
phép tách thửa, hợp thửa
1. Điều kiện chung: thửa đất đã được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất
ở; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).
2. Điều kiện thực hiện tách thửa đối với hộ gia
đình, cá nhân
a) Việc chia tách thửa đất để hình thành thửa đất mới
phải đảm bảo quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề theo quy định tại
Điều 171 Luật Đất đai năm 2013.
b) Diện tích của các thửa đất sau khi tách thửa phải
bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
4 của Quyết định này.
c) Việc tách thửa được thực hiện theo quy hoạch sử
dụng đất và quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt. Trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 thì áp dụng
quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2.000 đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt,
trường hợp chưa có quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2.000 thì áp dụng quy hoạch
phân khu xây dựng tỷ lệ 1/5.000 đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, trường
hợp chưa có quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/5.000 thì áp dụng quy hoạch
chung xây dựng tỷ lệ 1/10.000 đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Riêng đất
nông nghiệp thuộc quy hoạch sử dụng đất là đất nông nghiệp không áp dụng các
quy hoạch xây dựng trên khi giải quyết thủ tục tách thửa.
d) Thửa đất thuộc khu vực quy hoạch đất ở, đất
thương mại dịch vụ và đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sau khi tách thửa phải
có ít nhất một cạnh tiếp giáp với đường giao thông do Nhà nước quản lý, kích
thước của cạnh tiếp giáp phải đảm bảo kích thước tối thiểu như quy định tại khoản
1 Điều 4 của Quyết định này.
3. Điều kiện thực hiện tách thửa đối với tổ chức
Việc thực hiện tách thửa theo dự án đầu tư phù hợp
với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Hạ tầng
kỹ thuật phải được nghiệm thu, đủ điều kiện đưa vào sử dụng theo quy định trước
khi thực hiện thủ tục tách thửa.
4. Điều kiện hợp thửa đất
Việc hợp thửa phải cùng loại đất. Trường hợp tách một
phần diện tích của một hay nhiều thửa đất để hình thành một hay nhiều thửa đất
mới thì các thửa đất mới phải có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 của Quyết định này. Việc giải quyết tách
thửa, hợp thửa trong trường hợp này được thực hiện đồng thời và cấp Giấy chứng
nhận cho thửa đất mới.
Điều 4. Diện tích đất tối thiểu
sau khi tách thửa
Diện tích tối thiểu và kích thước các thửa đất sau
khi tách thửa (không bao gồm phần diện tích hành lang lộ giới, đường giao thông
đã có quy hoạch) phải đảm bảo:
1. Đối với đất ở và đất thương mại dịch vụ, đất cơ
sở sản xuất phi nông nghiệp
a) Đất ở
Áp dụng tại khu vực thuộc phường, thị trấn và huyện
Côn Đảo có diện tích và kích thước thửa đất: từ 60m2 trở lên và có cạnh
tiếp giáp với đường giao thông do Nhà nước quản lý không nhỏ hơn 5m và chiều
sâu thửa đất không nhỏ hơn 5m. Tại địa bàn các xã còn lại có diện tích và kích
thước thửa đất: từ 80m2 trở lên và có cạnh tiếp giáp với đường giao
thông do Nhà nước quản lý không nhỏ hơn 5m và chiều sâu thửa đất không nhỏ hơn
5m.
b) Đất thương mại dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi
nông nghiệp
Diện tích và kích thước thửa đất: từ 100m2
trở lên và có cạnh tiếp giáp với đường giao thông do Nhà nước quản lý không nhỏ
hơn 5m và chiều sâu thửa đất không nhỏ hơn 5m.
2. Đối với đất nông nghiệp
a) Đất trồng lúa thuộc khu vực quy hoạch đất nông
nghiệp: diện tích tối thiểu của các thửa đất sau khi tách thửa tại địa bàn các
phường, thị trấn thuộc các huyện, thị xã, thành phố và huyện Côn Đảo là 500m2;
tại địa bàn các xã còn lại là 1.000m2.
b) Thuộc khu vực quy hoạch đất nông nghiệp (trừ đất
trồng lúa đã được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 của Quyết định này), quy
hoạch đất ở, đất thương mại dịch vụ hoặc đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp:
các thửa đất sau khi tách thửa phải đảm bảo diện tích tối thiểu như quy định tại
điểm a khoản 2 Điều 4 của Quyết định này và phải có ít nhất một cạnh tiếp giáp
với đường giao thông do Nhà nước quản lý, kích thước của cạnh tiếp giáp không
nhỏ hơn 5m.
3. Đối với những khu vực có đồ án quy hoạch chi tiết
xây dựng riêng thì diện tích tối thiểu được thực hiện tách thửa theo Quyết định
phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng và hồ sơ đồ án kèm theo đã được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 5. Các trường hợp không được
tách thửa đất, hợp thửa đất
1. Không đảm bảo theo quy định tại Điều 3 và Điều 4
Quyết định này.
2. Thửa đất đã có quyết định thu hồi đất, thông báo
thu hồi đất của cơ quan cấp có thẩm quyền.
3. Thửa đất đang có tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về
đất đai và đang được cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết; quyền sử dụng đất
và tài sản gắn liền với đất đang bị các cơ quan có thẩm quyền kê biên để thực
hiện quyết định, bản án có hiệu lực của Tòa án.
4. Việc phân chia tài sản ly hôn, tranh chấp mà
không bảo đảm điều kiện được tách thửa theo quy định tại Quyết định này.
5. Khu vực mà pháp luật có quy định phải bảo tồn.
Điều 6. Giải quyết một số trường
hợp cụ thể
1. Thửa đất có mục đích sử dụng là đất ở hoặc đất ở
kết hợp với mục đích khác thuộc quy hoạch đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp hoặc
đất thương mại, dịch vụ thì được phép tách thửa theo diện tích tối thiểu được
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Quyết định này (trong đó diện tích đất ở thuộc
các thửa đất sau khi tách thửa phải đảm bảo diện tích tối thiểu được quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 4 Quyết định này).
2. Trường hợp thửa đất thuộc khu vực quy hoạch đất ở
có mục đích sử dụng là đất ở kết hợp với mục đích sử dụng đất khác: các thửa đất
sau khi tách thửa nếu có đất ở thì diện tích đất ở phải đảm bảo diện tích tối
thiểu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Quyết định này; nếu không có đất ở thì
phải đảm bảo diện tích tối thiểu quy định tại khoản 2 Điều 4 Quyết định này.
3. Trường hợp thửa đất thuộc khu vực quy hoạch đất
nông nghiệp nhung mục đích sử dụng theo Giấy chứng nhận có một phần diện tích đất
ở, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp hoặc đất thương mại, dịch vụ thì được
phép tách thửa theo diện tích tối thiểu quy định tại khoản 2 Điều 4 Quyết định
này.
Điều 7. Trách nhiệm thực hiện
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm
quản lý việc sử dụng đất theo đúng mục đích sử dụng ghi trên Giấy chứng nhận
sau khi tách thửa.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm đôn đốc,
kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện Quyết định này. Trong quá trình thực hiện, nếu
có phát sinh vướng mắc thì tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phản ánh về Sở Tài
nguyên và Môi trường để hướng dẫn, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
3. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn việc hình thành đường giao thông trước
khi thực hiện thủ tục tách thửa.
Điều 8. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
02 tháng 10 năm 2023 và thay thế Quyết định số 15/2021/QĐ-UBND ngày 20 tháng 9 năm
2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu quy định về điều kiện tách thửa
đất, hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2. Các trường hợp hồ sơ tách thửa đất, hợp thửa đất
đã được tiếp nhận hợp lệ trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì tiếp
tục thực hiện theo quy định tại Quyết định số 15/2021/QĐ-UBND ngày 20 tháng 9
năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu quy định về điều kiện tách
thửa đất, hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại
đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tư pháp; Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn; Giám đốc Văn phòng Đăng ký đất đai và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 8 (thực hiện);
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra Văn bản QPPL);
- TTr Tỉnh ủy; TTr HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐB Quốc hội tỉnh;
- Sở Tư pháp (kiểm tra văn bản);
- Ủy ban MTTQVN tỉnh và các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh;
- TAND tỉnh, VKSND tỉnh;
- Cục Thi hành án dân sự tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Báo Bà Rịa-Vũng Tàu, Đài PT&TH tỉnh;
- Lưu: VT, STNMT (2).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Công Vinh
|