ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
44/2016/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
25 tháng 8 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUY
TRÌNH GHI NỢ VÀ THANH TOÁN NỢ TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014
của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm
2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;
Căn
cứ Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016 của
Liên Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định hồ sơ và trình tự, thủ
tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người
sử dụng đất;
Theo
đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 2865/TTr-STC ngày 22 tháng 8
năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quy trình ghi nợ
và thanh toán nợ tiền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh
Bình Định.
Điều
2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/9/2016.
Điều
3. Chánh văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định, Giám đốc các Sở Tài nguyên và Môi trường,
Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố; Thủ trưởng các cơ quan và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Quốc Dũng
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GHI NỢ VÀ
THANH TOÁN NỢ TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số 44/2016/QĐ-UBND ngày
25 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Quy định đối
tượng và diện tích được ghi nợ tiền sử dụng đất:
1.
Đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất:
Hộ
gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất ở tái định cư; được chuyển mục đích sử
dụng đất; được cấp Giấy chứng nhận phải nộp tiên sử dụng đất theo quy định tại
Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất có khó khăn về tài chính, có
nguyện vọng ghi nợ và được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận thì được ghi nợ số
tiền sử dụng đất phải nộp sau khi có đơn đề nghị kèm theo.
2.
Diện tích đất được ghi nợ tiền sử dụng đất:
- Đối
với hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở tái định cư mà tiền sử dụng đất phải nộp
tại khu tái định cư lớn hơn tiền bồi thường đất ở thì được ghi nợ tiền sử dụng
đất đối với phần diện tích tương ứng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất ở tái định
cư phải nộp so với tiền bồi thường đất ở.
Đối với
hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở được ghi nợ
tiền sử dụng đất đối với phần diện tích trong hạn mức đất ở được công nhận.
Đối với
hộ gia đình, cá nhân được chuyển mục đích sử dụng đất (đất nông nghiệp, đất phi
nông nghiệp) sang đất ở được ghi nợ tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất
được xác định không vượt quá hạn mức giao.đất ở. Quy định này chỉ áp dụng cho
các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất lần đầu.
Điều 2. Quy định ghi nợ và thanh toán nợ tiền sử dụng đất:
1.
Thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất:
Hộ gia đình, cá nhân thuộc
đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 1 Quyết định này
mà có khó khăn về tài chính, có nguyện vọng ghi nợ và được UBND xã, phường, thị
trấn xác nhận thì được ghi nợ số tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1 Điều
12 Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính và các
quy định tại Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014, Thông tư số
30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2.
Quy định thanh toán nợ tiền sử dụng đất:
Khi
thanh nợ tiền sử dụng đất, hộ gia đình, cá nhân đến cơ quan thuế kê khai thanh
toán nợ theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16
tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính.
Trường
hợp hộ gia đình, cá nhân thanh toán nợ trước hạn thì được hỗ trợ giảm trừ vào
tiền sử dụng đất phải nộp theo mức hỗ trợ là 2%/năm của thời hạn trả nợ trước hạn
và tính trên số tiền sử dụng đất trả nợ trước hạn theo quy định tại khoản 1 Điều
16 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.
Điều 3. Về giá đất để xác định số tiền ghi nợ tiền sử dụng
đất và thanh toán nợ tiền sử dụng đất:
Giá đất
để xác định số tiền ghi nợ tiền sử dụng đất và thanh toán nợ tiền sử dụng đất
theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ.
Điều 4. Quy định về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối
với hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ tiền sử dụng đất:
Hộ
gia đình, cá nhân được ghi nợ tiền sử dụng đất khi chuyển nhượng quyền sử dụng
đất thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư số 76/2014/TT-BTC
ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính.
Điều 5. Trách nhiệm và trình tự, thủ tục luân chuyển hồ sơ
xác định nghĩa vụ tài chính về thu tiền sử dụng đất đối với trường hợp được ghi
nợ tiền sử dụng:
1.
Trách nhiệm của người sử dụng đất:
a. Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng
đất theo quy định tại Điều 1 Quyết định này phải có đơn đề nghị ghi nợ tiền sử
dụng đất kèm theo hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận hoặc hồ sơ xin chuyển mục đích
sử dụng đất hoặc hồ sơ giao đất tái định cư hoặc có đơn xin ghi nợ khi nhận
thông báo nộp tiền sử dụng đất và được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận nộp về
Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện
nơi có đất (cơ quan tiếp nhận hồ sơ).
b.
Tiếp nhận Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ
tài chính về đất đai (tiền sử dụng đất và các khoản thuế, phí, lệ phí liên quan
đến đất đai) tại cơ quan thuế ban hành Thông báo hoặc do cơ quan bưu chính chuyển
đến trong trường hợp Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai được
cơ quan thuế gửi theo đường bưu điện dưới hình thức "Gửi bảo đảm".
c. Thực hiện nộp đầy đủ, đúng thời hạn các khoản nghĩa vụ
tài.chính về đất đai theo Thông báo của cơ quan thuế. Trường hợp thời điểm nộp
tiền đã quá ngày phải nộp được ghi trên thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài
chính thì người sử dụng đất căn cứ cách tính tiền chậm nộp theo hướng dẫn ghi tại
Thông báo của cơ quan thuế để xác định số tiền chậm nộp và nộp vào ngân sách nhà
nước theo quy định.
2.
Trách nhiệm của Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh hoặc Phòng Tài nguyên và
Môi trường cấp huyện (cơ quan tiếp nhận hồ sơ):
a. Căn cứ vào hồ sơ do người sử dụng đất đã nộp theo quy định
của pháp luật đất đai, Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra tính đầy
đủ, chính xác của hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận hoặc hồ sơ xin chuyển mục đích
sử dụng đất hoặc hồ sơ giao đất tái định cư do người sử dụng đất gửi đến trong
đó có đơn xin ghi nợ tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân; lập phiếu chuyển
kèm hồ sơ gửi cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng
đất theo quy định.
b. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày
nhận được thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính do cơ quan Thuế chuyển đến,
cơ quan tiếp nhận hồ sơ trao "Thông báo nộp tiền” cho người sử dụng đất đê
người sử dụng đất thực hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước. Khi trao “Thông
báo nộp tiền” cho người sử dụng đất, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải yêu cầu người
sử dụng đất ký tên, ghi rõ vào "Thông báo nộp tiền” bao gồm: họ, tên,
ngày, tháng nhận được "Thông báo nộp tiền” theo đúng mẫu quy định tại
Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
c. Căn cứ vào số tiền sử dụng đất do cơ quan thuế xác định,
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ trình UBND cấp huyện, thị xã, thành phố cấp Giấy chứng
nhận cho hộ gia đình, cá nhân trong đó có ghi nợ số tiền sử dụng đất trên Giấy
chứng nhận; đồng thời chuyển thông tin về ghi nợ tiền sử dụng đất đến cơ quan
thuế cùng cấp để lập sổ theo dõi nợ và thanh toán nợ tiền sử dụng đất theo quy
định.
3.
Trách nhiệm của cơ quan thuế:
a. Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ do Cơ quan tiếp nhận hồ sơ chuyển đến và văn bản xác định của cơ quan
tài chính về các khoản được trừ vào tiền sử dụng đất (nếu có), cơ quan thuế xác
định số tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân theo quy định và ban hành
Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai.
b. Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày ký các
Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính, cơ quan thuế có trách nhiệm thông
báo cho người sử dụng đất biết để người sử dụng đất nộp các khoản nghĩa vụ tài
chính về đất đai theo quy định; đồng thời chuyển thông tin về số tiền sử dụng đất
và các khoản nghĩa vụ tài chính có liên quan cho Cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Lập hồ
sơ theo dõi nợ tiền sử dụng đất (sổ theo dõi nợ được lập chi tiết theo diện
tích đất trong hạn mức và ngoài hạn mức) của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn
huyện, thị xã thành phố theo quy định.
c. Phối hợp Ban bồi thường GPMB hoặc Trung tâm phát triển quỹ
đất (gọi tắt là Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, GPMB) huyện, thị xã, thành phố
và tỉnh thực hiện khấu trừ tiền sử dụng đất phải nộp đối với hộ gia đình, cá
nhân được giao đất tái định cư đối với khoản tiền được bồi thường về đất ở.
d. Phối hợp với Kho bạc nhà nước theo dõi, đôn đốc, cập nhật
tình hình thu nộp các khoản nghĩa vụ tài chính đất đai của người sử dụng đất và
định kỳ hàng tháng báo cáo UBND tỉnh số tiền mà người sử dụng đất đã nộp ngân
sách nhà nước, số còn nợ và tiền chậm nộp.
4.
Trách nhiệm của Kho bạc nhà nước:
Thực
hiện thu tiền theo Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính của của cơ quan
thuế do người sử dụng đất hoặc người được người sử dụng đất ủy quyền mang đến.
Khi thu tiền, cơ quan thu tiền phải lập chứng từ thu tiền “Giấy nộp tiền” nếu
cơ quan Kho bạc nhà nước thu, là "Biên lai thu tiền” nếu cơ quan được ủy
nhiệm thu để giao cho người sử dụng đất.
5.
Trách nhiệm của Ban bồi thường GPMB hoặc Trung tâm phát triển quỹ đất (ghi tắt
là Tổ chức làm nhiệm vụ hội thường, GPMB) huyện, thị xã, thành phố và cấp tỉnh:
Lập
danh sách các hộ gia đình, cá nhân được bồi thường về đất ở và được giao đất
tái định cư, danh sách phải được lập chi tiết từng hộ cụ thể như: diện tích đất
ở được bồi thường, giá trị; diện tích đất ở tái định cư được giao, giá trị (tiền
sử dụng đất phải nộp), chuyển đến cơ quan thuế để thực hiện khấu trừ; đồng thời
chuyển cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường
(cơ quan tiếp nhận hồ sơ) và Kho bạc nhà nước biết để theo dõi.
Đối với
số tiền sử dụng đất được khấu trừ, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, GPMB có
trách nhiệm chuyển nộp vào ngân sách nhà nước theo Thông báo của cơ quan thuế,
đồng thời chuyển thông tin cho cơ quan thuế và cơ quan tiếp nhận hồ sơ để theo
dõi.
Điều 6. Tổ chức thực hiện:
1. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Sở Tài nguyên và
Môi trường, Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, bất cập, các tổ
chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm báo cáo về Sở Tài chính để tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung./.