ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
------------------
|
Số:
44/2014/QĐ-UBND
|
Cao Bằng, ngày 19
tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA ĐỐI VỚI ĐẤT Ở; HẠN MỨC GIAO
ĐẤT Ở TẠI ĐÔ THỊ, NÔNG THÔN; HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở; HẠN MỨC GIAO ĐẤT ĐỐI VỚI
ĐẤT TRỐNG, ĐỒI NÚI TRỌC, ĐẤT CÓ MẶT NƯỚC THUỘC NHÓM ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG CHO HỘ GIA
ĐÌNH, CÁ NHÂN SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ Quy định về thu tiền sử dụng đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 1900/TTr-STNMT ngày 08 tháng 12 năm 2014 và Báo cáo thẩm
định số 1062/BCTĐ-STP ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về diện tích tối
thiểu được tách thửa đối với đất ở; hạn mức giao đất ở tại đô thị, nông thôn; hạn
mức công nhận đất ở; hạn mức giao đất đối với đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt
nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành và thay thế Quyết định số 987/2006/QĐ-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2006 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Cao Bằng Ban hành Quy định hạn mức giao đất ở tại đô thị,
nông thôn hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất có vườn, ao của hộ gia đình,
cá nhân trên địa bàn tỉnh Cao Bằng; Quyết định số 252/2008/QĐ-UBND ngày 15
tháng 2 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc ban hành Quy định bổ
sung về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bồi thường bằng đất khi Nhà nước
thu hồi đất nông nghiệp và trình tự giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai
trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành
của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị
liên quan và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Anh
|
QUY ĐỊNH
DIỆN
TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA ĐỐI VỚI ĐẤT Ở; HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở TẠI ĐÔ THỊ,
NÔNG THÔN; HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở; HẠN MỨC GIAO ĐẤT ĐỐI VỚI ĐẤT TRỐNG, ĐỒI NÚI
TRỌC THUỘC NHÓM ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44/2014/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng).
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định cụ thể một số nội dung
sau:
a) Hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân
khi Nhà nước giao đất ở nông thôn và đất ở đô thị theo Khoản 2 Điều 143 và Khoản
4 Điều 144 Luật Đất đai.
b) Hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất đối với trường hợp có vườn, ao theo Khoản 4 Điều 103 Luật
Đất đai.
c) Diện tích tối thiểu được tách thửa theo Khoản 2
Điều 143 và Khoản 4 Điều 144 Luật Đất đai.
d) Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc thuộc nhóm
đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp theo Khoản 5 Điều 129 Luật Đất đai.
2. Các nội dung không quy định tại Quy định này thì
thực hiện theo Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Hạn mức giao đất ở đối với trường hợp đấu giá
quyền sử dụng đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định từng trường hợp
cụ thể.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan Nhà nước thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước về đất đai các cấp và các cơ quan có liên quan đến việc quản lý đất đai.
2. Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 của
Luật Đất đai.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Diện tích được phép
tách thửa đối với đất ở
1. Đối với đất ở tại đô thị: Thửa đất sau khi tách
thửa phải đồng thời đảm bảo các điều kiện sau:
- Diện tích thửa đất phải tối thiểu 36 m2
- Chiều rộng lô đất bằng tối thiểu 3,5 m
2. Đối với đất ở tại nông thôn: Thửa đất sau khi được
phép tách thửa phải đồng thời đảm bảo các điều kiện sau:
- Diện tích thửa đất phải tối thiểu 60 m2
- Chiều rộng lô đất bằng tối thiểu 4,0 m
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở
xin tách thửa đất ở có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu quy định tại Khoản
1, 2 Điều này và xin hợp thửa đất đó với thửa đất liền kề tạo thành thửa đất mới
có diện tích phù hợp với quy định tại Khoản 1, 2 Điều này thì được phép tách thửa
và cấp Giấy chứng nhận cho thửa đất mới.
4. Trường hợp thửa đất đang sử dụng có diện tích và
kích thước nhỏ hơn mức quy định tại Khoản 1, 2 Điều này. Do tách thửa từ trước
ngày 15 tháng 02 năm 2008 (Quyết định số 252/2008/QĐ-UBND ngày 15 tháng 02 năm
2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành Quy định bổ sung về cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, bồi thường bằng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp và trình tự giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng có hiệu lực thi hành), nếu đủ điều kiện thì được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định.
Điều 4. Hạn mức giao đất ở tại
đô thị
1. Đối với nhà ở liền kề
Hạn mức đất ở khi giao đất cho mỗi hộ gia đình, cá
nhân tự làm nhà ở theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, không được
nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quy
định này và không vượt quá 120 m2
2. Đối với Biệt thự, nhà vườn:
- Tối thiểu là 250 m2; tối
đa là 500 m2
Điều 5. Hạn mức
giao đất ở tại nông thôn
Hạn mức đất ở khi giao đất cho mỗi hộ
gia đình, cá nhân tự làm nhà ở theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
không được nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa quy định tại Khoản 2
Điều 3 Quy định này và không vượt quá hạn mức quy định sau đây:
a) Các xã thuộc khu vực I: 140 m2
b) Các xã thuộc khu vực II: 200 m2
c) Các xã thuộc khu vực III: 400 m2
(Việc xác định khu vực các xã thực hiện theo Quyết
định số 447/QĐ-UBDT ngày 19 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Chủ nhiệm Ủy ban Dân
tộc về công nhận thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc
và miền núi giai đoạn 2012-2015).
Điều 6. Hạn mức công nhận đất ở
tại đô thị
1. Đối với khu vực phường Hợp Giang, thành phố Cao
Bằng là: 200 m2/hộ. Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn 200 m2
thì diện tích đất ở được xác định toàn bộ diện tích thửa đất.
2. Đối với xã, phường còn lại của thành phố Cao Bằng
và thị trấn các huyện là: 400 m2/hộ. Trường hợp diện tích thửa đất
nhỏ hơn 400 m2 thì diện tích đất ở được xác định toàn bộ diện tích
thửa đất.
3. Đối với những hộ có nhiều thế
hệ cùng chung sống (từ 4 thế hệ trở lên) trong cùng một hộ gia đình thì mức
công nhận đất ở tại đô thị như sau:
- Khu vực phường Hợp Giang, thành phố Cao Bằng tối
đa không quá 300 m2/hộ.
- Khu vực các xã, phường còn lại của thành phố Cao
Bằng và thị trấn các huyện tối đa không quá 600 m2/hộ.
Điều 7. Hạn mức công nhận đất ở
tại khu vực nông thôn
1. Các xã thuộc khu vực I: 400 m2/hộ.
Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn 400 m2 thì diện tích đất ở được
xác định toàn bộ diện tích thửa đất.
2. Các xã thuộc khu vực II: 500 m2/hộ.
Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn 500 m2 thì diện tích đất ở được
xác định toàn bộ diện tích thửa đất.
3. Các xã thuộc khu vực III: 600 m2/hộ.
Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn 600 m2 thì diện tích đất ở được
xác định toàn bộ diện tích thửa đất.
4. Đối với những hộ có nhiều thế hệ cùng chung sống
(từ 4 thế hệ trở lên) trong cùng một hộ gia đình thì mức công nhận đất ở có thể
nhiều hơn nhưng tối đa không quá 1.000 m2/hộ.
Điều 8. Hạn mức giao đất trống,
đồi núi trọc thuộc nhóm đất chưa sử dụng vào mục đích nông nghiệp
1. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc cho mỗi hộ
gia đình, cá nhân để trồng cây hàng năm không quá 0,5 héc ta.
2. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc cho mỗi hộ
gia đình, cá nhân để trồng cây lâu năm không quá 0,8 héc ta
3. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc cho mỗi hộ
gia đình, cá nhân để trồng rừng phòng hộ, rừng sản xuất là không quá 1,0 héc ta
đối với mỗi loại đất.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Thủ trưởng các sở, ban ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm thi hành đúng Quy định này. Trong
quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi
trường để xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung, sửa đổi./.