ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 44/2010/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 17
tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá và Nghị định số
75/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất và Nghị định số
123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 13/2006/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về
xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của các tổ chức
được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ về Quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của
Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất và Nghị
định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08 tháng 01 năm 2010
của liên Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng, thẩm
định, ban hành bảng giá đất và điều chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 105/2010/NQ-HĐND ngày 03 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng
nhân dân thành phố Đà Nẵng khoá VII, nhiệm kỳ 2004 - 2011, kỳ họp thứ 17 về
nhiệm vụ năm 2011;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số
951/TTr-STNMT ngày 15 tháng 12 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định giá các loại đất trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng.
Điều
2. Giá
đất áp dụng cho thuê đất đối với các hình thức đầu tư nước ngoài và giá đất
trong khu công nghiệp, khu chế xuất được áp dụng theo quy định riêng.
Điều
3.
Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chủ trì tổ
chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện Quyết định này.
Điều
4.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 35/2009/QĐ-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2009 của
UBND thành phố về việc ban hành Quy định giá các loại đất trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng.
Điều
5. Chánh
Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính,
Xây dựng; Cục trưởng Cục Thuế; Chủ tịch UBND các quận, huyện; Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 5;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: TN&MT, TC, XD, TP;
- TVTU, TT HĐND TP;
- Đoàn ĐBQH TPĐN;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL – Bộ Tư pháp;
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND TP;
- Chánh Văn phòng UBND TP;
- Các Phó Chánh Văn phòng UBND TP:
- Sở Tư pháp;
- Cục Thuế;
- Các Sở, Ban, Ngành, MTTQ, Đoàn thể TP;
- UBND các quận, huyện;
- TT Công báo TPĐN;
- Các Ban GTĐB các DA ĐT&XD;
- Lưu: VT, KTTH, QLĐBGT, QLĐTh.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Minh
|
QUY ĐỊNH
GIÁ
CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44 /2010/QĐ-UBND ngày 17 tháng 12 năm 2010
của UBND thành phố Đà Nẵng)
Điều
1. Phạm vi áp dụng
1. Giá đất ban hành
tại Quy định này được sử dụng làm căn cứ để:
a) Tính thuế đối với
việc sử dụng đất và chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
b) Tính tiền sử dụng
đất và tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền
sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất cho các trường hợp quy định tại
Điều 34 và Điều 35 của Luật Đất đai năm 2003;
c) Tính giá trị quyền
sử dụng đất khi giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân
trong các trường hợp quy định tại Điều 33 của Luật Đất đai năm 2003;
d) Xác định giá trị
quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của tổ chức được Nhà nước giao
đất không thu tiền sử dụng đất theo Nghị định số 13/2006/NĐ-CP ngày 24 tháng 01
năm 2006 của Chính phủ về xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá
trị tài sản của các tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất;
đ) Tính giá trị quyền
sử dụng đất để thu lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật.
e) Tính giá trị quyền
sử dụng đất để bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển
kinh tế quy định tại Điều 39, Điều 40 của Luật Đất đai năm 2003;
g) Tính tiền bồi
thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại
cho Nhà nước theo quy định của Pháp luật;
h) Tính thu tiền sử
dụng đất khi bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước.
2. Trường hợp Nhà
nước giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu
thầu dự án có sử dụng đất thì mức giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu
thầu dự án có sử dụng đất không được thấp hơn giá đất tại Quy định này.
3. Giá đất tại Quy
định này không áp dụng đối với trường hợp người có quyền sử dụng đất thỏa thuận
về giá đất khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền
sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
4. Khi Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo dự án được
phê duyệt hoặc giao đất cho các doanh nghiệp Nhà nước khi thực hiện cổ phần hoá
thì Hội đồng Thẩm định giá đất thành phố có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định giá đất cụ thể cho từng dự án, từng doanh nghiệp.
5. Đối với dự án do
Nhà nước giao đất để khai thác quỹ đất, giao cho tổ chức kinh tế đầu tư xây
dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê, xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc
cho thuê đất gắn với kết cấu hạ tầng thì Ủy ban nhân dân thành phố quyết định
giá đất cụ thể cho từng dự án.
6. Ngoài những phạm vi
áp dụng tại Điều 1 Quy định này, giá đất nông nghiệp trong khu vực nội thành
còn được áp dụng để tính thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng.
Điều
2. Các yếu tố để xác định giá đất ở tại đô thị
1. Giá đất chuẩn: Căn
cứ vào giá đất thị trường trung bình và khung giá đất quy định tại Nghị định số
188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27
tháng 7 năm 2007 của Chính phủ, Nghị quyết số 105/2010/NQ-HĐND ngày 03 tháng 12
năm 2010 của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng khoá VII, nhiệm kỳ 2004 -
2011, kỳ họp thứ 17 về nhiệm vụ năm 2011, giá đất chuẩn tại đô thị được quy
định tại Bảng giá số 1 (Theo Phụ lục số 1 kèm theo Quy định này).
2. Loại đường phố:
Căn cứ vào giá thị trường trung bình; mức độ hoàn thiện cơ sở hạ tầng và điều
kiện thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh - dịch vụ và đời sống, loại đường phố
được phân ra 5 loại sau đây (Theo Phụ lục số 2 kèm theo Quy định này).
a) Đường phố, đoạn
đường phố loại 1: Là đường phố, đoạn đường phố có điều kiện đặc biệt thuận lợi
đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh - dịch vụ và đời sống; có điều kiện sinh
lợi cao và cơ sở hạ tầng đồng bộ (cấp điện, cấp nước, thoát nước, vỉa hè, thông
tin liên lạc,...); có giá đất thị trường trung bình cao nhất trong thành phố.
b) Đường phố, đoạn
đường phố loại 2: Là đường phố, đoạn đường phố có điều kiện rất thuận lợi đối
với hoạt động sản xuất, kinh doanh - dịch vụ và đời sống; có cơ sở hạ tầng đồng
bộ (cấp điện, cấp nước, thoát nước, vỉa hè, thông tin liên lạc,...); có giá đất
thị trường trung bình thấp hơn giá đất thị trường trung bình của đường phố,
đoạn đường phố loại 1.
c) Đường phố, đoạn
đường phố loại 3: Là đường phố, đoạn đường phố có điều kiện thuận lợi đối với
hoạt động sản xuất, kinh doanh - dịch vụ và đời sống; cơ sở hạ tầng đồng bộ
hoặc tương đối đồng bộ; có giá đất thị trường trung bình thấp hơn giá đất thị
trường trung bình của đường phố, đoạn đường phố loại 2.
d) Đường phố, đoạn
đường phố loại 4: Là đường phố, đoạn đường phố có điều kiện thuận lợi đối với
hoạt động sản xuất, kinh doanh - dịch vụ và đời sống; cơ sở hạ tầng chưa đồng
bộ; có giá đất thị trường trung bình thấp hơn giá đất thị trường trung bình của
đường phố, đoạn đường phố loại 3.
đ) Đường phố, đoạn
đường phố loại 5: Là đường phố, đoạn đường phố còn lại, có điều kiện không
thuận lợi đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh - dịch vụ và đời sống; có giá
đất thị trường trung bình thấp hơn giá thị trường trung bình của đường phố,
đoạn đường phố loại 4.
3. Hệ số đường phố,
đoạn đường phố: Tuỳ theo vị trí, mức độ hoàn thiện cơ sở hạ tầng và điều kiện
thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh - dịch vụ và đời sống mà vị trí đất ở mặt
tiền đường phố hoặc đoạn đường phố có các hệ số khác nhau (Theo Phụ lục số 2 và
số 4 kèm theo Quy định này).
a) Hệ số này áp dụng
cho cả vị trí 2 và vị trí 3 của đường phố, đoạn đường phố loại 1 và loại 2.
b) Hệ số này không áp
dụng đối với các vị trí 2, 3, 4 và 5 của đường phố, đoạn đường phố loại 3, loại
4, loại 5 và các vị trí 4, vị trí 5 của đường phố, đoạn đường phố loại 1 và
loại 2.
4. Vị trí đất:
a) Căn cứ vị trí đất
ở mặt tiền đường phố, ven đường kiệt hoặc hẻm (sau đây gọi chung là kiệt) và độ
rộng của đường kiệt mà phân loại theo 5 vị trí:
- Vị trí 1: Đất ở mặt
tiền đường phố.
- Vị trí 2: Đất ở ven
các đường kiệt có độ rộng từ 4,5m trở lên.
- Vị trí 3: Đất ở ven
các đường kiệt có độ rộng từ 3m đến dưới 4,5m.
- Vị trí 4: Đất ở ven
các đường kiệt có độ rộng từ 1,7m đến dưới 3m.
- Vị trí 5: Đất ở ven
các đường kiệt có độ rộng dưới 1,7m.
b) Độ rộng của đường
kiệt được xác định bằng mặt cắt ngang nơi hẹp nhất của khoảng cách hai bờ tường
(hoặc hai bờ rào) đối diện của đường kiệt, bao gồm: vỉa hè, cống thoát nước có
đanh đậy hai bên đường kiệt (phần mặt đường lưu thông được, thuộc đất công).
c) Đối với các đường
kiệt là vị trí 2, vị trí 3 quy định tại điểm a khoản này, nhưng cơ sở hạ tầng ở
đó không cho phép ô tô các loại lưu thông được thì giá đất tính bằng 0,8 so với
giá đất ở các đường kiệt tương tự cùng vị trí (vị trí 4 và 5 không áp dụng hệ
số này).
Ngoài các trường hợp
quy định tại điểm a, b khoản 4 Điều này, Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố
có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan trình Ủy ban nhân
dân thành phố xem xét quyết định cụ thể.
d) Trường hợp không
xác định được thửa đất mang tên đường phố nào thì tính theo đường vào gần nhất
và thuận lợi nhất.
đ) Căn cứ để xác định
vị trí đất là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc các giấy tờ hợp lệ về nhà, đất;
giấy tờ có ghi địa chỉ liên hệ hợp lý.
5. Hệ số khoảng cách:
Tuỳ theo khoảng cách từ thửa đất đến đường phố mà các vị trí 2, 3, 4 và 5 có
các hệ số như sau:
- Hệ số 1,0 : Áp dụng
cho các thửa đất cách đường phố dưới 50m.
- Hệ số 0,95 : Áp
dụng cho các thửa đất cách đường phố từ 50m đến dưới 100m.
- Hệ số 0,9: Áp dụng
cho các thửa đất cách đường phố từ 100m đến dưới 150m.
- Hệ số 0,85: Áp dụng
cho các thửa đất cách đường phố từ 150m đến dưới 200m.
- Hệ số 0,8: Áp dụng
cho các thửa đất cách đường phố từ 200m trở lên.
Điểm mốc để tính
khoảng cách áp dụng hệ số trên được tính từ mép trong vỉa hè (đối với đường có
vỉa hè), hoặc mép đường (đối với đường không có vỉa hè).
6. Hệ số phân vệt
theo chiều sâu và che khuất của thửa đất: Chỉ áp dụng đối với các thửa đất
thuộc vị trí 1 và vị trí 2.
a) Đối với phần diện
tích đất trong phạm vi chiều sâu dưới 25m: Giá đất tính theo giá đất quy định
tại các bảng phụ lục đính kèm.
Đối với phần diện
tích đất trong phạm vi chiều sâu từ 25m trở lên: giá đất tính bằng 0,7 giá đất
quy định tại các bảng phụ lục đính kèm.
b) Đối với một thửa
đất có phần diện tích đất bị che khuất mặt tiền bởi phần đất của chủ sử dụng
khác thì phần đất bị che khuất tính bằng 0,6 giá đất quy định.
7. Trường hợp giáp
ranh giữa các đường phố, đoạn đường phố:
a) Trường hợp trên
cùng một trục đường phố được chia thành các đoạn có mức giá đất khác nhau thì
giá đất của các thửa đất ở trong phạm vi 50m giáp ranh của đường phố, đoạn
đường phố có giá đất thấp hơn được tính bình quân theo giá đất của hai đoạn
giáp ranh đó.
b) Trường hợp các
đường phố giao nhau có giá đất khác nhau thì giá đất của các thửa đất ở trong
phạm vi 50m thuộc các đường phố có giá đất thấp hơn được nhân thêm hệ số 1,1
nhưng không vượt quá giá đất của đường phố có giá cao nhất tại nơi các đường
phố giao nhau.
c) Trường hợp một
thửa đất có thể vận dụng 2 cách tính (theo quy định tại điểm a và b khoản này)
và cho 2 kết quả khác nhau thì lấy theo giá đất của cách tính có kết quả cao
hơn.
d) Điểm mốc để tính
phạm vi 50m quy định tại điểm a, b và c khoản 7 Điều này được tính từ mép trong
vỉa hè (đối với đường có vỉa hè), hoặc mép đường (đối với đường không có vỉa
hè).
8. Hệ số đối với thửa
đất đặc biệt:
a) Ngoài hệ số giá
đất giáp ranh quy định tại khoản 7 Điều này, nếu thửa đất nằm ở góc ngã ba
đường phố được nhân thêm hệ số 1,2; ở góc ngã tư đường phố được nhân thêm hệ số
1,3; nếu thửa đất có 3 mặt tiền đường phố trở lên được nhân thêm hệ số 1,4.
b) Trường hợp thửa
đất có nhiều mặt tiền hướng ra nhiều đường phố nhưng không xác định được mặt
tiền chính theo hướng đường phố nào thì lấy theo đường phố có giá đất cao nhất;
đồng thời được nhân với hệ số góc đường phố tương ứng nêu ở điểm a khoản này.
c) Trường hợp khi
phân vệt để tính hệ số khoảng cách, giá đất giáp ranh, mà dẫn đến một thửa đất
có vệt phân khoảng cách, vệt giáp ranh tạo ra hai hay nhiều hệ số giá đất thì
toàn bộ thửa đất đó được tính theo giá đất có hệ số cao nhất.
d) Các thửa đất lớn
để đầu tư sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp và các công trình khác không phải
đất ở chỉ tính áp dụng các hệ số tại điểm a khoản này đối với phần diện tích
đất trong phạm vi chiều ngang và chiều sâu 50m tính từ góc ngã ba, ngã tư.
9. Hệ số giá đất thấp
hơn mặt đường:
Đối với đất có độ cao
trung bình thấp hơn độ cao tim đường thì áp dụng các hệ số sau:
- Hệ số 0,9: Đối với
phần diện tích đất thấp hơn mặt đường từ 1,0m đến 2,0m.
- Hệ số 0,8: Đối với
phần diện tích đất thấp hơn mặt đường trên 2,0m.
Các hệ số trên chỉ áp
dụng để tính thu các loại thuế khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Trường hợp
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thì tuỳ theo mức độ thấp trũng mà
tính trừ chi phí tôn tạo, san lấp mặt bằng cho phù hợp.
Điều
3. Giá đất ở ven trung tâm đô thị
1. Giá đất ở ven
trung tâm đô thị quy định tại Phụ lục số 4 và chỉ áp dụng cho các thửa đất
thuộc vị trí 1. Giá đất tại các vị trí còn lại áp dụng theo giá đất khu dân cư
nông thôn tại Điều 4 Quy định này.
2. Đối với đất thuộc
vị trí 1, hệ số phân vệt theo chiều sâu và che khuất của thửa đất; hệ số giáp
ranh giữa các đường phố, đoạn đường phố; hệ số đối với thửa đất đặc biệt; hệ số
đối với đất thấp hơn mặt đường áp dụng như quy định tại khoản 6, 7, 8 và 9 Điều
2 Quy định này.
Điều
4. Giá đất ở khu dân cư nông thôn
1. Giá đất ở tại khu
dân cư nông thôn áp dụng cho các xã thuộc huyện Hoà Vang và một số khu vực
thuộc các phường của quận Liên Chiểu, quận Ngũ Hành Sơn, quận Cẩm Lệ.
2. Giá đất ở tại khu
dân cư nông thôn được phân theo các khu vực và vị trí đất như sau:
a) Khu vực:
- Khu vực I: Đất ven
các trục đường giao thông chính; đất thuộc trung tâm xã, phường; gần trường
học, chợ, trạm y tế, khu thương mại và dịch vụ, khu du lịch, khu công nghiệp;
gần đầu mối giao thông; có giá đất thị trường trung bình cao nhất.
- Khu vực II: Đất ven
các trục đường giao thông liên thôn, liên khu vực; đất tiếp giáp với đất khu
vực I; có giá đất thị trường trung bình thấp hơn khu vực I.
- Khu vực III: Đất
thuộc những vị trí còn lại trên các địa bàn phường, xã nêu trên; có giá đất thị
trường trung bình thấp nhất.
b) Vị trí:
- Vị trí 1: Đất ven
các trục đường giao thông chính, liên xã, liên phường có kết cấu hạ tầng rất
thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh - dịch vụ và đời sống, có mức giá
thực tế cao nhất trong khu vực được quy định tại các Phụ lục số 5, 6, 7 và 8
kèm theo Quy định này.
- Vị trí 2: Đất ven
các đường rộng từ 5m trở lên (không thuộc vị trí 1 nêu trên).
- Vị trí 3: Đất ven
các đường rộng từ 3,5m đến dưới 5m.
- Vị trí 4: Đất ven
các đường rộng từ 2m đến dưới 3,5m.
- Vị trí 5: Đất ven
các đường rộng dưới 2m.
Độ rộng mặt đường để
xác định các vị trí là phần mặt đường (đất công) lưu thông được (không kể
ta-luy âm hoặc dương).
3. Giá đất chuẩn đất
ở khu dân cư nông thôn: Quy định tại Bảng giá số 3 (Theo Phụ lục số 1 kèm theo
Quy định này).
Mức giá chuẩn được áp
dụng đối với đất ven đường bê tông hoặc đường nhựa.
- Đối với đất ven
đường đá, sỏi, cấp phối thì nhân hệ số 0,9 so với giá đất ven đường bê tông
hoặc đường nhựa cùng vị trí.
- Đối với đất ven
đường đất nhân hệ số 0,8 so với giá đất ven đường bê tông hoặc đường nhựa cùng
vị trí.
4. Hệ số đường: Tuỳ
vị trí, khu vực, vùng, cơ sở hạ tầng và điều kiện thuận lợi cho sản xuất, kinh
doanh - dịch vụ và đời sống mà các đường nông thôn có hệ số khác nhau (Theo Phụ
lục số 5,6,7 và 8 kèm theo Quy định này).
5. Hệ số khoảng cách:
Đối với các đường có các thửa đất được xác định là vị trí 2, 3, 4 và 5 áp dụng
theo giá đất khu vực nông thôn xuất phát từ các đường: Tôn Đức Thắng, Nguyễn
Lương Bằng, Nguyễn Văn Cừ, Trường Chinh (trừ địa phận phường An Khê), Quốc lộ
1A, Quốc lộ 14B, đường Cách mạng Tháng Tám (đoạn thuộc địa phận phường Hòa Thọ
Đông), Ông Ích Đường (thuộc địa phận phường Hòa Thọ Đông), Âu Cơ (đoạn từ Tôn
Đức Thắng đến Nguyễn Đình Trọng), Lê Văn Hiến (từ Nguyễn Đình Chiểu đến Trần
Đại Nghĩa), Trần Đại Nghĩa, Huyền Trân Công Chúa thì những thửa đất gần các
đường nêu trên áp dụng thêm các hệ số sau:
a) Cách đường phố
dưới 50m: nhân hệ số 1,4.
b) Cách đường phố từ
50m đến dưới 100m: nhân hệ số 1,3.
c) Cách đường phố từ
100m đến dưới 150m: nhân hệ số 1,2.
d) Cách đường phố từ
150m đến dưới 200m: nhân hệ số 1,1.
đ) Điểm mốc để tính
khoảng cách áp dụng hệ số trên được tính từ mép trong vỉa hè (đối với đường có
vỉa hè) hoặc mép đường (đối với đường không có vỉa hè).
Điều
5. Giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại đô thị và nông thôn
1. Giá đất sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp tại đô thị và nông thôn được xác định bằng 70% giá
đất ở cùng vị trí.
2. Giá đất chuẩn đất
sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại đô thị và nông thôn quy định tại Bảng
giá số 2 và 4 (Theo Phụ lục số 1 kèm theo Quy định này).
3. Ngoài giá đất
chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này, khi xác định giá đất sản xuất, kinh doanh
phi nông nghiệp tại đô thị và nông thôn còn phải áp dụng thêm các hệ số khác
như quy định đối với đất ở (nếu có):
a) Đối với đất đô
thị, áp dụng các hệ số: đường phố, thấp hơn mặt đường, khoảng cách, hạ tầng,
phân vệt chiều sâu, che khuất, giáp ranh, đặc biệt.
b) Đối với đất nông
thôn, áp dụng các hệ số: khoảng cách, ven đường đất, đá, sỏi, cấp phối; vùng;
khu vực; vị trí, đường.
Điều
6. Giá đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất có mặt nước nuôi
trồng thuỷ sản, đất rừng sản xuất
1. Giá đất trồng cây
hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, đất rừng
sản xuất được phân theo vùng và vị trí như sau:
a) Vùng đất:
- Vùng đồng bằng: gồm
các xã Hoà Châu, Hoà Tiến, Hoà Phước, Hoà Nhơn, Hoà Phong, Hoà Khương và một số
khu vực của xã Hòa Sơn thuộc huyện Hoà Vang; các phường Hoà Thọ Đông, Hoà Thọ
Tây, Hòa Xuân, Hoà Phát, Hoà An thuộc quận Cẩm Lệ; các phường Hoà Hải, Hoà Quý
thuộc quận Ngũ Hành Sơn, các phường Hoà Minh, Hoà Hiệp Bắc, Hoà Hiệp Nam, Hoà
Khánh Bắc, Hoà Khánh Nam thuộc quận Liên Chiểu.
- Vùng miền núi: gồm
các xã Hoà Phú, Hoà Liên, Hoà Ninh, Hoà Bắc và một số khu vực của xã Hòa Sơn
thuộc huyện Hoà Vang.
b) Vị trí: Căn cứ vào
yếu tố khoảng cách so với nơi cư trú của người sử dụng đất, thị trường tiêu thụ
nông sản phẩm, gần và thuận lợi về giao thông là những yếu tố tạo lợi thế cho
người sản xuất giảm được chi phí đi lại, chi phí lưu thông (mua vật tư, bán sản
phẩm), chi phí tiêu thụ sản phẩm và có kết hợp với các yếu tố tạo lợi thế cho
sản xuất.
- Vị trí 1: Là vị trí
có các yếu tố có lợi thế tốt nhất cho sản xuất nông nghiệp bao gồm: địa hình
bằng phẳng, điều kiện tưới tiêu chủ động, độ phì nhiêu của đất cao, thời tiết
khí hậu thuận lợi cho sản xuất kinh doanh.
Vị trí 1 bao gồm khu
vực đất cùng điều kiện kinh tế - xã hội, cùng kết cấu hạ tầng, cùng mục đích sử
dụng đất, có từ 1 đến 3 yếu tố về khoảng cách liền kề hoặc gần nhất so với nơi
cư trú, thị trường tiêu thụ, đường giao thông so với:
+ Nơi cư trú của
người sử dụng đất (nơi cư trú được xác định là trung tâm của tổ dân phố, thôn
nơi có đất).
+ Thị trường tiêu thụ
nông sản phẩm (chợ nông thôn, chợ đô thị, nơi thu mua nông sản tập trung).
+ Đường giao thông
gồm giao thông đường bộ; giao thông đường thủy.
- Vị trí 2: bao gồm
khu vực đất cùng điều kiện kinh tế - xã hội, cùng kết cấu hạ tầng, cùng mục
đích sử dụng đất, có từ 1 đến 3 yếu tố về khoảng cách so với nơi cư trú, thị
trường tiêu thụ, đường giao thông kết hợp với các lợi thế tốt cho sản xuất nông
nghiệp nhưng kém hơn vị trí 1.
- Vị trí 3: bao gồm
khu vực đất cùng điều kiện kinh tế - xã hội, cùng kết cấu hạ tầng, cùng mục
đích sử dụng đất, có từ 1 đến 3 yếu tố về khoảng cách so với nơi cư trú, thị
trường tiêu thụ, thị trường giao thông kết hợp với các lợi thế tương đối tốt
cho sản xuất nông nghiệp nhưng kém hơn vị trí 2.
Đất trồng cây hàng
năm, đất trồng cây lâu năm và đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản gồm có 3 vị
trí (từ vị trí 1 đến vị trí 3).
Đất rừng sản xuất có
2 vị trí (từ vị trí 1 đến vị trí 2). Đất rừng sản xuất ở vùng núi thuộc phường,
xã đồng bằng (như núi Sơn Trà, Phước Tường, Hải Vân,...) thì áp dụng giá đất
rừng sản xuất xã miền núi.
2. Giá đất nông
nghiệp trong khu vực nội thành tuỳ theo mục đích sử dụng được áp dụng theo mức
giá vị trí 1 thuộc phường, xã đồng bằng.
3. Giá đất chuẩn: Quy
định tại các Bảng giá số 5, 6, 7, 8 (Theo Phụ lục số 1 kèm theo Quy định này).
Điều
7. Giá đất các khu dân cư đang xây dựng hoặc mới hoàn thành việc xây dựng và
đưa vào sử dụng
1. Giao cho Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với chủ đầu tư và địa phương liên quan đề xuất Hội đồng
Thẩm định giá đất về giá đất tái định cư cụ thể cho từng dự án trình Ủy ban
nhân dân thành phố xem xét quyết định.
2. Đất ở, đất sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại các khu dân cư, các dự án đang đầu tư xây
dựng hoặc đã đầu tư hoàn thành đưa vào sử dụng theo Quyết định phê duyệt của Ủy
ban nhân dân thành phố, mà chưa được xác định giá tại Quy định này thì áp dụng
theo giá đất tại Phụ lục số 3 để tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất
và lệ phí trước bạ.
Điều
8. Giá đất xây dựng các công trình khác
Đối với đất xây dựng
trụ sở cơ quan, đất xây dựng công trình sự nghiệp; đất quốc phòng, an ninh; đất
sử dụng vào các mục đích công cộng; đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng; đất có
công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ, đất làm nghĩa trang,
nghĩa địa và đất phi nông nghiệp khác: căn cứ vào giá đất ở liền kề và giá đất
ở tại vùng lân cận gần nhất (trường hợp không có đất liền kề) đã quyết định và
căn cứ vào phương pháp xác định giá cụ thể cho từng loại đất để quyết định giá.
Điều
9. Điều chỉnh, bổ sung khi có biến động giá đất
1. Trường hợp có sự
biến động về giá chuyển nhượng đất trên thị trường, biến động về cơ sở hạ tầng,
khu vực cần phải điều chỉnh giá đất tại Quyết định này, Sở Tài nguyên và Môi
trường xây dựng phương án, báo cáo UBND thành phố để trình xin ý kiến Trường
trực Hội đồng nhân dân thành phố trước khi quyết định và báo cáo Hội đồng nhân
dân thành phố tại kỳ họp gần nhất.
2. Khi có sự bổ sung
về đặt tên đường thì Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các
ngành, địa phương liên quan nghiên cứu đề xuất Hội đồng Thẩm định giá đất để
thẩm định, trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định bổ sung loại đường phố,
hệ số đường phố, đoạn đường phố.
Điều
10. Xử lý một số trường hợp đặc biệt
1. Các trường hợp sau
đây Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các địa
phương liên quan đề xuất Hội đồng Thẩm định giá đất trình Uỷ ban nhân dân thành
phố xử lý:
a) Đường mới được
nâng cấp hoàn thiện do Ủy ban nhân dân quận, huyện đề xuất gửi Sở Tài nguyên và
Môi trường.
b) Đất chưa quy định
giá tại Quy định này được tính tương đương mức giá quy định tại Bảng giá chuẩn
và theo phương pháp xác định giá đất đối với đất có vị trí và cơ sở hạ tầng
tương tự.
2. Trường hợp bồi
thường theo giá đất tại Quy định này thì chủ đầu tư các khu dân cư đề xuất Sở
Tài chính thẩm định trình Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt.
3. Trường hợp thửa
đất có hình dạng và vị trí đặc biệt thì Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì
phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất Hội đồng Thẩm định giá đất trình Uỷ
ban nhân dân thành phố quyết định.
4. Trường hợp các khu
đất đã ký Hợp đồng giao quyền sử dụng đất trước ngày 01/01/2011 và đang trong
thời gian nộp tiền sử dụng đất theo quy định thì vẫn áp dụng theo giá đất đã
được Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
5. Các tổ chức, cá
nhân đã nộp hồ sơ nhà, đất để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nộp các khoản
thuế, lệ phí khi chuyển dịch quyền sử dụng đất và được các cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền tiếp nhận trước ngày 01/01/2011 thì áp dụng theo giá đất năm 2010.
Điều
11. Tổ chức thực hiện
Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời
phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
thành phố Đà Nẵng xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
FILE
ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|