ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
43/2024/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 27
tháng 9 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HẠN MỨC GIAO ĐẤT, NHẬN CHUYỂN QUYỀN,
CÔNG NHẬN ĐẤT Ở; TÁCH THỬA, HỢP THỬA ĐẤT; GIAO, CHO THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC THỬA ĐẤT
NHỎ HẸP, NẰM XEN KẸT; TÁCH THÀNH DỰ ÁN ĐỘC LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18
tháng 01 năm 2024; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số
31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số
29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6
năm 2024;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định
số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật; số 59/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5
năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về hạn mức giao đất, nhận chuyển quyền,
công nhận đất ở; tách thửa, hợp thửa đất; giao, cho thuê đất đối với các thửa đất
nhỏ hẹp, nằm xen kẹt; tách thành dự án độc lập trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 10 tháng 10 năm 2024.
2. Từ ngày Quyết định này có hiệu
lực, các Quyết định sau đây của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lai Châu hết hiệu lực thi
hành:
a) Quyết định số
12/2021/QĐ-UBND ngày 16 tháng 4 năm 2021 ban hành quy định về hạn mức giao đất;
hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở; hạn mức công nhận quyền sử dụng đất nông
nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử
dụng đất; diện tích, kích thước tối thiểu được tách thửa trên địa bàn tỉnh Lai
Châu.
b) Quyết định số
01/2023/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2023 ban hành quy định về điều kiện, tiêu
chí, quy mô, tỷ lệ diện tích để tách khu đất thực hiện dự án đầu tư thành dự án
độc lập trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân
tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
các huyện, thành phố; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (b/c);
- TT. Tỉnh ủy (b/c);
- TT. HĐND tỉnh (b/c);
- Đoàn ĐBQH tỉnh (b/c);
- Uỷ ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Trung tâm TH&CB;
- Lưu: VT, V, C, Kt4.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Trọng Hải
|
QUY ĐỊNH
VỀ HẠN MỨC GIAO ĐẤT, NHẬN CHUYỂN QUYỀN, CÔNG NHẬN ĐẤT Ở;
TÁCH THỬA, HỢP THỬA ĐẤT; GIAO, CHO THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC THỬA ĐẤT NHỎ HẸP, NẰM
XEN KẸT; TÁCH THÀNH DỰ ÁN ĐỘC LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(ban hành kèm theo Quyết định số 43/2024/QĐ-UBND ngày 27 tháng 9 năm 2024 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về hạn
mức giao đất, nhận chuyển quyền, công nhận đất ở; tách thửa, hợp thửa đất;
giao, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt; tách thành dự án
độc lập trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
2. Những nội dung không quy định
tại Quy định này thực hiện theo các văn bản pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước thực hiện
quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm
vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.
2. Người sử dụng đất theo quy định
tại Điều 4 Luật Đất đai số 31/2024/QH15.
3. Các đối tượng khác có liên
quan đến việc quản lý, sử dụng đất đai.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
1. Hạn mức giao đất, công nhận
quyền sử dụng đất là diện tích để cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất,
công nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất.
2. Chiều rộng của thửa đất là độ
dài của cạnh tiếp giáp hoặc song song đường giao thông hoặc lối đi chính; chiều
sâu của thửa đất là độ dài đoạn thẳng so với chiều rộng của thửa đất.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục I. HẠN
MỨC GIAO ĐẤT, NHẬN CHUYỂN QUYỀN, CÔNG NHẬN ĐẤT Ở
Điều 4. Hạn
mức giao đất nông nghiệp do tự khai hoang, giao đất chưa sử dụng (khoản
4 Điều 139, khoản 5 Điều 176 Luật Đất đai)
1. Hạn mức giao đất nông nghiệp
do tự khai hoang, giao đất chưa sử dụng cho cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch
để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, cụ thể như sau:
a) Đối với đất trồng cây hằng
năm, đất nuôi trồng thủy sản: Không quá 02 ha cho mỗi loại đất;
b) Đối với đất trồng cây lâu
năm không quá 30 ha;
c) Đối với đất rừng sản xuất là
rừng trồng, đất rừng phòng hộ: Không quá 30 ha cho mỗi loại đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang, không có tranh chấp thì được Nhà nước cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo hạn
mức giao đất nông nghiệp nếu vượt hạn mức quy định tại khoản 1 Điều này thì diện
tích vượt hạn mức phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước.
3. Hạn mức giao đất chưa sử dụng
cho cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản quy định tại khoản 1 Điều này không tính vào hạn mức giao đất
nông nghiệp cho cá nhân quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2, 3 Điều 176 Luật Đất
đai.
4. Cá nhân được giao nhiều loại
đất thì thực hiện theo quy định khoản 4 Điều 176 Luật Đất đai.
Điều 5. Hạn
mức giao đất ở (khoản 2 Điều 195, khoản 2 Điều 196 Luật Đất
đai)
1. Hạn mức giao đất ở cho mỗi
cá nhân tại nông thôn: Tối thiểu 120 m2, tối đa 400 m2.
2. Hạn mức giao đất ở cho mỗi
cá nhân tại đô thị: Tối thiểu 80 m2, tối đa 250 m2.
3. Quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều này không áp dụng trong trường hợp: Giao đất tại các dự án phát triển
nhà ở theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các thửa đất đấu giá quyền
sử dụng đất để xây dựng nhà ở được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các dự án tái định
cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thửa đất ở dôi dư còn lại của dự án tạo
quỹ đất ở, phát triển nhà ở hoặc các chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
Điều 6. Hạn
mức giao đất cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc trên địa bàn tỉnh
(khoản 4 Điều 213 Luật Đất đai)
1. Khu vực đô thị: Không quá 05
ha.
2. Khu vực nông thôn: Không quá
06 ha.
3. Đối với giao đất cho tổ chức
tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc kết hợp với sử dụng đất thương mại, dịch
vụ thì căn cứ theo quỹ đất, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét, quyết định diện tích đất
giao cho từng trường hợp cụ thể.
Điều 7. Hạn
mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp (khoản 3 Điều
177 Luật Đất đai)
Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng
đất nông nghiệp của cá nhân không quá 05 (năm) lần hạn mức giao đất nông nghiệp
của cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2, 3 Điều
176 Luật Đất đai; đối với cá nhân tham gia kế hoạch, dự án liên kết để sản xuất
nông nghiệp không quá 15 (mười lăm) lần hạn mức giao đất nông nghiệp của cá
nhân đối với mỗi loại đất.
Điều 8. Hạn
mức công nhận đất ở đối với trường hợp sử dụng đất trước ngày 18 tháng 12 năm
1980 hoặc từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993
(khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai)
1. Tại nông thôn không quá 400
m2.
2. Tại đô thị không quá 250 m2.
Mục II. ĐIỀU
KIỆN, DIỆN TÍCH TỐI THIỂU CỦA VIỆC TÁCH THỬA, HỢP THỬA ĐẤT
Điều 9. Điều
kiện, diện tích tối thiểu của việc tách thửa đất, hợp thửa đất (khoản
4 Điều 220 Luật Đất đai)
1. Điều kiện tách thửa đất, hợp
thửa đất
Ngoài đảm bảo các nguyên tắc,
điều kiện về tách thửa đất, hợp thửa đất quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 220 Luật
Đất đai thì việc tách thửa đất, hợp thửa đất trên địa bàn tỉnh phải đảm bảo các
điều kiện sau đây:
a) Diện tích, kích thước của từng
thửa đất sau khi tách thửa phải đảm bảo theo quy định tại khoản 2, 3 và khoản 4
Điều này.
b) Trường hợp thửa đất đủ điều
kiện tách thửa đối với đất ở hoặc đất ở và đất khác, nhưng một hoặc nhiều thửa
đất ở hoặc đất ở và đất khác sau khi được tách thửa mà không có lối đi thì người
đề nghị tách thửa phải bố trí một phần diện tích đất để làm lối đi vào các thửa
đất được tách thửa mà không có lối đi, chiều rộng lối đi phải đảm bảo từ 03 m
trở lên.
c) Đối với nơi đã có quy hoạch
chi tiết xây dựng thì việc tách thửa đất phải phù hợp theo quy hoạch đã được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Diện tích tối thiểu được
tách thửa đối với đất ở, như sau:
a) Đối với đất ở tại đô thị và
các khu vực quy hoạch đô thị đã được cấp thẩm quyền phê duyệt thì các thửa đất
sau khi tách thửa phải đảm bảo diện tích tối thiểu 80 m2, đồng thời
kích thước chiều rộng và chiều sâu của thửa đất tối thiểu là 04 m.
b) Đối với đất ở tại nông thôn
các thửa đất sau khi tách thửa phải đảm bảo có diện tích tối thiểu là 120 m2,
đồng thời kích thước chiều rộng và chiều sâu của thửa đất tối thiểu là 05 m.
c) Đối với thửa đất đã được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong đó có cả đất ở và đất nông nghiệp thì
khi thực hiện tách thửa đất, phần diện tích đất nông nghiệp này được tách cùng
với đất ở mà không bị giới hạn về diện tích tối thiểu được tách thửa quy định tại
khoản 3 Điều này, diện tích tối thiểu được tách thửa đất ở phải đảm bảo quy định
tại điểm a, b khoản này. Trường hợp tách một phần thửa đất ở và đất nông nghiệp
không đủ hạn mức tách thửa theo quy định tại điểm a, b khoản này thì phải thực
hiện đồng thời hợp thửa với thửa đất ở hoặc thửa đất ở và đất khác; việc hợp
các thửa đất phải đảm bảo có cùng mục đích sử dụng đất.
3. Diện tích tối thiểu được
tách thửa đối với đất nông nghiệp, như sau:
a) Đối với khu vực đô thị: Sau
khi tách thửa, các thửa đất phải đảm bảo diện tích tối thiểu: Đất trồng lúa, đất
trồng cây hằng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản là 300 m2; đất trồng
cây lâu năm, đất nông nghiệp khác là 500 m2; đất rừng sản xuất là
3.000 m2.
b) Đối với khu vực nông thôn:
Sau khi tách thửa, các thửa đất phải đảm bảo diện tích tối thiểu: Đất trồng
lúa, đất trồng cây hằng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản là 500 m2;
đất trồng cây lâu năm là 1.000 m2; đất rừng sản xuất và đất nông
nghiệp khác là 3.000 m2.
4. Diện tích tối thiểu được
tách thửa đối với đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được thực hiện theo dự
án đầu tư hoặc phương án sử dụng đất được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
5. Trường hợp thửa đất hoặc một
phần diện tích thửa đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
phù hợp với quy hoạch đất ở đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì được
phép tách thửa theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Mục III.
RÀ SOÁT, CÔNG BỐ CÔNG KHAI, LẬP DANH MỤC VÀ GIAO, CHO THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC THỬA
ĐẤT NHỎ HẸP, NẰM XEN KẸT
Điều 10.
Rà soát, công bố công khai, lập danh mục và giao, cho thuê đất đối với các thửa
đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt (khoản 4 Điều 47 Nghị định số
102/2024/NĐ-CP)
1. Rà soát danh mục các thửa đất
nhỏ hẹp, nằm xen kẹt do Nhà nước quản lý
Hằng năm, Uỷ ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm chỉ đạo rà soát các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt do Nhà
nước quản lý để sử dụng vào mục đích công cộng hoặc giao đất, cho thuê đất. Nội
dung rà soát gồm:
a) Các thửa đất nhỏ hẹp, nằm
xen kẹt đảm bảo tiêu chí theo quy định tại khoản 1 Điều 47 Nghị định số
102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đất đai; các thửa đất đảm bảo điều kiện, diện tích tối
thiểu của việc tách thửa đất nhưng không đảm bảo cấp phép xây dựng theo quy định
và các trường hợp khác Uỷ ban nhân dân cấp huyện báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định cho từng trường hợp cụ thể.
b) Rà soát các thửa đất nhỏ hẹp,
nằm xen kẹt theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng
đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng xã nông
thôn mới đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Công bố công khai danh mục
các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt, lấy ý kiến người dân về nhu cầu giao đất,
thuê đất các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt
a) Uỷ ban nhân dân cấp huyện chỉ
đạo Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức công bố, công khai nội
dung quy hoạch tại các khu vực có thửa đất nhỏ hẹp, thời hạn công khai 15 ngày.
b) Kết thúc công khai, Uỷ ban
nhân dân cấp huyện chỉ đạo Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn gửi văn bản
đến các chủ sử dụng đất liền kề về việc đăng ký nhu cầu sử dụng thửa đất nhỏ hẹp,
nằm xen kẹt. Thời gian lấy ý kiến 15 ngày kể từ ngày gửi văn bản.
c) Kết thúc thời gian các chủ sử
dụng đất liền kề đăng ký, Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm
tổng hợp danh sách các trường hợp đăng ký nhu cầu sử dụng đất.
3. Công khai việc giao đất, cho
thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt
a) Sau khi rà soát, đánh giá,
công khai và lấy ý kiến người dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện tổng hợp danh sách
các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt sử dụng vào mục đích công cộng hoặc giao đất,
cho thuê đất cho người sử dụng đất liền kề; trường hợp thửa đất có từ hai người
sử dụng đất liền kề trở lên có nhu cầu sử dụng thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt
thì căn cứ vào quy hoạch, điều kiện thực tế sử dụng đất của người sử dụng đất
liền kề để cơ quan có thẩm quyền về giao đất, cho thuê đất quyết định thông qua
đấu giá quyền sử dụng đất; danh sách nêu rõ các trường hợp đủ điều kiện giao đất,
cho thuê đất; công khai danh sách tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã và khu dân
cư nơi có đất, thời gian công khai tối thiểu 20 ngày (có biên bản niêm yết và kết
thúc công khai).
b) Đối với các thửa đất sử dụng
vào mục đích công cộng thì việc công khai và lấy ý kiến theo quy định về lấy ý
kiến và công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
c) Kết thúc công khai, Uỷ ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm trả lời bằng văn bản các ý kiến
của người dân nơi có đất, người sử dụng đất liền kề về các kiến nghị liên quan
đến việc giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất liền kề (nếu có); tổng hợp
danh sách trường hợp đủ điều kiện giao đất, cho thuê đất trình Uỷ ban nhân dân
cấp huyện phê duyệt (qua Phòng Tài nguyên và Môi trường).
Mục IV. ĐIỀU
KIỆN, TIÊU CHÍ, QUY MÔ, TỶ LỆ ĐỂ TÁCH THÀNH DỰ ÁN ĐỘC LẬP
Điều 11.
Điều kiện, tiêu chí, quy mô, tỷ lệ để tách thành dự án độc lập (khoản
3 Điều 59 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP)
1. Khu đất thực hiện dự án đầu
tư nếu đáp ứng đồng thời các điều kiện, tiêu chí, quy mô, tỷ lệ diện tích đất
quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này thì được xem xét tách thành dự án độc lập.
2. Điều kiện, tiêu chí để tách
khu đất thực hiện dự án đầu tư thành dự án độc lập:
a) Là dự án mà khi thực hiện
hay loại bỏ không ảnh hưởng đến dự án khác;
b) Phù hợp với quy hoạch sử dụng
đất của cấp huyện đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt; đối với khu đất tại
đô thị thì phải phù hợp với quy hoạch chung đô thị được duyệt;
c) Khu đất thực hiện dự án đầu
tư tách thành dự án độc lập bao gồm 01 hoặc nhiều thửa liền nhau, không bị chia
cắt bởi các thửa đất do Chủ đầu tư dự án nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng
đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
d) Tiếp giáp với đường giao
thông hiện trạng hoặc đường giao thông đã được quy hoạch có bề rộng nền đường tối
thiểu 06 m, có khả năng kết nối với giao thông và hạ tầng kỹ thuật trong khu vực
dự án.
3. Quy mô, tỷ lệ diện tích đất
để tách thành dự án độc lập
a) Nhóm dự án sử dụng đất
thương mại, dịch vụ
Đối với các dự án đầu tư trên địa
bàn thành phố Lai Châu và thị trấn các huyện: Tỷ lệ phần diện tích đất đủ điều
kiện tách thành dự án độc lập phải đảm bảo tối thiểu từ 500 m2 trở
lên và chiếm từ 30% trở lên so với tổng diện tích khu đất đề xuất thực hiện dự
án.
Đối với các dự án đầu tư trên địa
bàn các xã còn lại thuộc các huyện: Tỷ lệ phần diện tích đất đủ điều kiện tách
thành dự án độc lập phải đảm bảo tối thiểu từ 1.000 m2 trở lên và
chiếm từ 30% trở lên so với tổng diện tích khu đất đề xuất thực hiện dự án.
b) Nhóm dự án sử dụng đất cơ sở
sản xuất phi nông nghiệp thì tỷ lệ phần diện tích đất đủ điều kiện tách thành dự
án độc lập phải đảm bảo tối thiểu 2.000 m2 trở lên và chiếm từ 50%
trở lên so với tổng diện tích khu đất đề xuất thực hiện dự án.
c) Trường hợp đề xuất mở rộng
diện tích thực hiện dự án thì diện tích đất tại điểm a, điểm b khoản này chỉ
tính trên phần diện tích đề xuất mở rộng dự án.
4. Trường hợp khu đất thực hiện
dự án đầu tư nếu không đáp ứng các điều kiện, tiêu chí, quy mô, tỷ lệ diện tích
đất quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này thì cơ quan chủ trì thẩm định dự án,
danh mục dự án có sử dụng đất báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, không thông
qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất và phải
xác định giá đất cụ thể để tính tiền sử dụng đất, thuê đất theo quy định.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12.
Điều khoản chuyển tiếp
Trường hợp hồ sơ đề nghị tách
thửa đất, hợp thửa đất, cấp Giấy chứng nhận đã nộp tại cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền trước thời điểm Quy định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được giải
quyết thì thực hiện theo Quy định này.
Điều 13. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
b) Tổ chức thanh tra, kiểm tra
việc chấp hành các quy định tại Quy định này; tổng hợp, báo cáo, tham mưu cho Uỷ
ban nhân dân tỉnh xử lý, giải quyết các vướng mắc (nếu có) trong quá trình thực
hiện.
2. Các sở, ngành khác có liên
quan
Trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ được giao, phối hợp chặt chẽ với cơ quan Tài nguyên và Môi trường trong việc
triển khai, thực hiện, thanh tra, kiểm tra theo quy định.
3. Uỷ ban nhân dân cấp huyện
a) Tổ chức tuyên truyền, triển
khai thực hiện Quy định này tại địa phương.
b) Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện theo Quy định này.
c) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn
phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện quản lý theo Quy định này.
4. Uỷ ban nhân dân cấp xã
a) Xác định nguồn gốc đất đai
và tình trạng đất đai theo quy định của pháp luật.
b) Kiểm tra, xử lý vi phạm hành
chính hoặc kiến nghị xử lý những vấn đề phát sinh trong thực hiện Quy định này
theo thẩm quyền.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có phát sinh vướng mắc, các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố,
các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường
để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết./.