ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
43/2017/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày
25 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, BÃI BỎ MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BẢN QUY ĐỊNH BAN
HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ: 21/2014/QĐ-UBND NGÀY 22/10/2014 VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ:
22/2014/QĐ-UBND NGÀY 22/10/2014 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai 2013 ngày 29 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đất đai;
Căn cứ Nghị định số: 44/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số: 47/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số:01/2017/NĐ-CP ngày 06
tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi
tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số: 37/2014/TT-BTNMT ngày
30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số: 30/2014/TT-BTNMT ngày 02
tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số: 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng
5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số: 315/TTr-STNMT ngày 23 tháng 11 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của bản Quy định một số
nội dung cụ thể trong công tác quản lý nhà nước về đất đai áp dụng trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn ban hành kèm theo Quyết định số: 21/2014/QĐ-UBND ngày 22/10/2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
1.
Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:
“Điều
7. Công tác kiểm tra, xác nhận và giao nộp sản phẩm
1. Bản trích đo địa
chính, trích lục bản đồ địa chính phải được kiểm tra, ký duyệt, xác nhận theo
quy định sau:
a) Bản trích đo địa
chính, trích lục bản đồ địa chính để phục vụ công tác thu hồi, giao đất, cho thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phải được Sở Tài
nguyên và Môi trường kiểm tra, ký duyệt.
b) Bản trích đo địa
chính, trích lục bản đồ địa chính để thực hiện cấp Giấy chứng nhận phải được
Văn phòng Đăng ký đất đai ký duyệt đối với tổ chức, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký
đất đai ký duyệt đối với chủ sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân.
2. Thể hiện chữ
ký trên bản trích đo địa chính, trích lục bản đồ địa chính:
a) Bản trích đo địa
chính, trích lục bản đồ địa chính để thực hiện thu hồi, giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư, phải có chữ ký của các
đơn vị sau:
- Đơn vị đo đạc;
- Đơn vị kiểm tra;
- Chủ đầu tư;
- Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện;
- Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Bản trích đo địa
chính, trích lục bản đồ địa chính để thực hiện cấp Giấy chứng nhận:
+ Chữ ký của người
trích lục, trích đo.
+ Giám đốc Văn phòng
Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
3. Giao nộp, quản lý bản trích đo
địa chính phục vụ thu hồi, giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự
án đầu tư (trừ các dự án đầu tư có mục đích kinh doanh)
a) Sau khi thực hiện hoàn thành
các thủ tục về đất đai, chủ đầu tư nộp 05 bộ bản trích đo địa chính đủ điều kiện
gồm dạng giấy (bản sao) và dạng số (khuôn dạng file *.dgn) đến: Sở Tài nguyên
và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện; Văn phòng Đăng ký đất
đai tỉnh Bắc Kạn, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai nơi có đất, Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có đất để thực hiện việc chỉnh lý biến động đất
đai.
b) Việc tổ chức lập hồ sơ theo
dõi, quản lý bản trích đo địa chính tại các cơ quan, đơn vị được thực hiện theo
quy định về quản lý hồ sơ địa chính.”
2. Bãi bỏ Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 22, Điều
23, Điều 24.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của bản Quy định một số nội
dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn ban hành kèm theo Quyết định số: 22/2014/QĐ-UBND ngày 22/10/2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn
1. Sửa đổi, bổ
sung Điều 4 như sau:
“Điều 4. Xác định giá đất cụ thể làm căn cứ tính
tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá đất cụ thể
làm căn cứ tính tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất.
2. Đối với dự án có các thửa đất liền kề nhau,
có cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi và thu nhập từ việc sử dụng đất
tương tự nhau hoặc trường hợp tại khu vực thu hồi đất không đảm bảo yêu cầu về
thông tin để áp dụng các phương pháp so sánh trực tiếp, phương pháp chiết trừ,
phương pháp thu nhập, phương pháp thặng dư thì việc xác định giá đất cụ thể làm
căn cứ tính tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất có thể áp dụng phương pháp
hệ số điều chỉnh để xác định giá đất.”
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:
“Điều 11. Bồi thường thiệt hại về nhà, công
trình xây dựng khác gắn liền với đất khi nhà nước thu hồi đất theo quy định tại
Điều 9 Nghị định số: 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
1. Tỷ lệ phần trăm quy định tại Khoản 1, Điều 9,
Nghị định số: 47/2014/NĐ-CP: Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần theo giá trị hiện
có của nhà, công trình là 80%.
2. Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng
khác gắn liền với đất không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ quản lý
chuyên ngành khi nhà nước thu hồi đất quy định tại Khoản 4 Điều 9 Nghị định số:
47/2014/NĐ-CP .
a) Đối với nhà, công trình xây dựng không áp dụng
được đơn giá xây dựng cơ bản theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh do không đủ
tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành ban hành thì tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng căn cứ vào biên bản điều
tra hiện trạng của Tổ công tác thống kê, giải phóng mặt bằng để lập dự toán xây
dựng công trình mới, có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương, tính toán đơn giá xây dựng
công trình, trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, tổng hợp vào dự
toán bồi thường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Trường hợp không còn hồ sơ hoàn công, quyết
toán công trình thì căn cứ biên bản điều tra hiện trạng của Tổ công tác thống
kê, GPMB để thuê đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân đủ năng lực lập lại thiết kế
để lập dự toán xây dựng công trình mới có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương. Trên
cơ sở dự toán xây dựng mới của đơn vị tư vấn lập, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng tính toán đơn giá xây dựng công trình, trình cơ quan có
thẩm quyền thẩm định, tổng hợp vào dự toán bồi thường trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt.”
3. Sửa đổi, bổ sung Điều
14 như sau:
“Điều 14. Bồi thường về di chuyển mồ mả
1. Người có mồ mả phải di chuyển khi nhà nước
thu hồi đất thì được bồi thường theo đơn giá cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quy
định. Ngoài kinh phí bồi thường theo quy định, còn được bồi thường chi phí hợp
lý khác là: 3.000.000 đồng/mộ.
2. Trường hợp mồ mả không có
người nhận thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi chủ trì, phối hợp với
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng thực hiện việc di chuyển để giải phóng mặt bằng công trình. Kinh phí được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều này và do Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chi trả.”
4. Sửa đổi,
bổ sung Điều 18 như sau:
“Điều 18. Hỗ trợ đào tạo, chuyển
đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường
hợp nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân.
Việc hỗ trợ
đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm quy định tại Khoản
2 Điều 84 Luật Đất đai và Điều 20 Nghị định số: 47/2014/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung
bởi Nghị định số: 01/2017/NĐ- CP) được thực hiện như sau:
1. Hộ gia
đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp quy định tại các Điểm a, b, c Khoản
1 Điều 19 của Nghị định số: 47/2014/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi
Nghị định số: 01/2017/NĐ- CP) khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà được bồi thường bằng tiền; hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất quy định tại các Điểm d, đ và e Khoản 1 Điều
19 của Nghị định số: 47/2014/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định
số: 01/2017/NĐ- CP) (trừ trường hợp
hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh, của Công ty nông, lâm nghiệp
được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức
lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp,
ngoài việc được bồi thường bằng tiền đối với diện tích đất nông nghiệp thu hồi
còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm bằng tiền.
Việc hỗ trợ bằng tiền theo mức
sau:
- Đất trồng lúa: Bằng 05 (năm) lần giá đất cùng
loại trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định;
- Đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy
sản nước ngọt: Bằng 04 lần (bốn) lần giá đất cùng loại trong bảng giá đất do Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định;
- Đất trồng cây lâu năm: Bằng 03 (ba) lần giá đất
cùng loại trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định;
- Đất lâm nghiệp: Bằng 02 (hai) lần giá đất cùng
loại trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định;
Diện tích được hỗ trợ là toàn bộ diện tích bị
thu hồi, nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương.
2. Phương án đào tạo, chuyển đổi
nghề và tìm kiếm việc làm cho người trong độ tuổi lao động thuộc hộ gia
đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp.
a) Căn cứ cơ chế,
chính sách giải quyết việc làm đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định, Sở Lao động
Thương binh và Xã hội hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện lập và tổ chức thực
hiện phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người trong độ
tuổi lao động có đất thu hồi;
b) Phương án đào
tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm được lập và phê duyệt đồng thời với
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trong quá trình lập phương án đào tạo,
chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm phải lấy ý kiến của người bị thu hồi đất.
3. Trường hợp hộ gia đình vừa có
nhân khẩu là cán bộ, công chức, viên chức (đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ
mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) vừa có nhân khẩu không phải là
cán bộ, công chức, viên chức nhưng đang sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích sản
xuất nông nghiệp, khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình đó mà được
bồi thường bằng tiền thì nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức
được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo mức quy định tại
Khoản 1 Điều này.”
5. Sửa đổi Điều 22 như sau:
“Điều 22. Hỗ trợ khác
Ngoài việc hỗ trợ theo quy
định tại các Điều 17,18,19,20,21 của Quy định này, căn cứ
vào tình hình thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp
huyện có văn bản đề xuất báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định biện pháp hỗ
trợ khác để bảo đảm có chỗ ở, ổn định đời sống, sản xuất và công bằng đối với
người có đất thu hồi; trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện được bồi thường
theo quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai thì Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xem xét hỗ trợ cho phù hợp với thực tế của địa
phương; trường hợp đặc biệt trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.”
6. Sửa đổi
Khoản 3 Điều 23 như sau:
“3. Việc xác định giá đất làm căn
cứ thu tiền sử dụng đất khi giao đất tái định cư được xác định cùng thời điểm
xác định giá đất cụ thể làm căn cứ tính tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất.”
7. Bổ sung Khoản 3 Điều 25 như
sau:
“3. Trong trường hợp khẩn cấp,
phải giao đất tái định cư cho hộ gia đình, cá nhân do bị sạt lở, sụt lún bất ngờ
thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định số: 47/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ. Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào quỹ đất ở thực tế
tại địa phương để xét giao đất cho từng trường hợp cụ thể; diện tích đất ở giao
cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không vượt quá hạn mức theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh.”
Điều 3.
Quyết định
này có hiệu lực thi hành từ ngày 06 tháng 01 năm 2018.
Điều 4. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Kế hoạch và
Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tư pháp; Lao động
Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|