ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KONTUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 42/2016/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 06 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC
QUY ĐỊNH THU TIỀN BẢO VỆ, PHÁT TRIỂN ĐẤT TRỒNG LÚA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 35/2015/NĐ-CP
ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
Căn cứ Thông tư số 18/2016/TT-BTC
ngày 21 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4
năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng,
đất trồng lúa;
Căn cứ Nghị quyết số
59/2016/NQ-HĐND ngày 19 tháng 8 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum
khóa XI, kỳ họp thứ 2 về Thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn
tỉnh Kon Tum;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Công văn số 2394/STC- QLNS ngày 21 tháng 9 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Quy định thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Kon Tum, cụ
thể như sau:
1. Đối tượng nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa:
Cơ quan, tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục
đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước phải nộp tiền để bảo vệ, phát triển đất trồng lúa.
2. Mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất
trồng lúa được xác định theo công thức như sau:
Mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất
trồng lúa = Tỷ lệ phần trăm (%) (x) Diện tích (x) Giá của loại đất trồng lúa.
Trong đó:
a. Tỷ lệ phần trăm (%) số thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa được xác định theo địa bàn từng
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là xã) thuộc khu vực I, II, III theo Quyết định của Ủy
ban dân tộc, cụ thể:
- Địa bàn xã thuộc khu vực I: tỷ lệ
thu 70%.
- Địa bàn xã thuộc khu vực II: tỷ lệ thu 60%.
- Địa bàn xã thuộc khu vực III: tỷ lệ
thu 50%.
b. Diện tích là phần diện tích đất
chuyên trồng lúa nước chuyển sang đất phi nông nghiệp ghi cụ thể trong quyết định
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất chuyên trồng
lúa nước sang đất phi nông nghiệp của cơ quan có thẩm quyền.
c. Giá của loại đất trồng lúa tính theo Bảng giá đất đang được áp dụng tại
thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
3. Cơ quan, tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất, cho thuê đất
có trách nhiệm kê khai số tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa phải nộp, tương
ứng với diện tích đất chuyên trồng lúa nước được nhà nước giao, cho thuê.
4. Thời hạn để các
cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện nộp đủ khoản tiền bảo vệ, phát
triển đất trồng lúa vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày có
quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền.
5. Cơ quan Tài nguyên
và Môi trường phối hợp cơ quan Tài chính các cấp căn cứ bản kê khai của cơ
quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trồng lúa; xác định và tổ chức
thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa nộp vào ngân sách cấp tỉnh 100%, hạch
toán mục lục ngân sách mục thu khác, tiểu mục 4914. Cụ thể phân định trách nhiệm
tổ chức thu như sau:
a. Sở Tài nguyên và Môi Trường chủ
trì phối hợp với Sở Tài chính thực hiện thu đủ khoản tiền bảo vệ, phát triển đất
trồng lúa nộp vào ngân sách tỉnh theo quyết định giao đất, cho thuê đất của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b. Phòng Tài nguyên và Môi Trường chủ
trì phối hợp phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố thực hiện thu đủ khoản tiền bảo vệ,
phát triển đất trồng lúa nộp vào ngân sách và điều tiết
100% về ngân sách tỉnh theo quyết định giao đất, cho thuê đất của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
6. Kiểm tra việc nộp
tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa khi giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất theo quy định.
a. Sở Tài nguyên và Môi trường (đối
với các trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất) và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm
rà soát, kiểm tra các trường hợp được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất từ đất chuyên trồng
lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp trên địa bàn để xác định và thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng
lúa nộp vào ngân sách tỉnh theo quy định.
b. Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm kiểm tra kết quả tổ
chức, cá nhân nộp đầy đủ tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa theo quy định trước khi thực hiện thủ tục bàn giao đất
thực địa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường
hợp tổ chức, cá nhân chưa nộp đủ tiền vào ngân sách tỉnh
thì yêu cầu người sử dụng đất nộp tiền trước khi thực hiện
thủ tục bàn giao đất thực địa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cho thuê theo quy định.
c. Cơ quan Kho bạc Nhà nước tỉnh, huyện:
Căn cứ thông báo nộp tiền bảo vệ phát triển đất trồng lúa của cơ quan Tài
nguyên và Môi trường và bản kê khai nộp tiền của cơ quan,
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất; thực hiện thu và điều tiết 100% số thu về ngân sách tỉnh
theo quy định.
7. Chế độ quản lý,
sử dụng tiền để bảo vệ và phát triển đất trồng lúa:
Toàn bộ số thu tiền bảo vệ và phát
triển đất trồng lúa được nộp vào ngân sách cấp tỉnh và được
quản lý, sử dụng theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Nghị định số
35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ và Thông tư số
18/2016/TT-BTC ngày 21 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của
Chính phủ.
Điều 2.
Giao Sở Tài chính phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan hướng dẫn triển
khai thực hiện theo đúng quy định.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 10
năm 2016.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và
Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Cục
trưởng Cục thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ
Tư pháp);
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh
(b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Như Điều 4;
- Báo Kon Tum;
- Đài Phát thanh Truyền hình;
- Chi cục Văn thư- Lưu trữ tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KT4. NC, NNTN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hòa
|