ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
42/2014/QĐ-UBND
|
Cao Bằng, ngày 19
tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ Quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng
02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn
điện;
Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30
tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết về bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 1836/TTr-STNMT ngày 26 tháng 11 năm 2014; báo cáo thẩm định
số 1038/BCTĐ-STP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký ban hành và thay thế các quyết định:
1. Quyết định 3336/2009/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;
2. Quyết định 638/2011/QĐ-UBND ngày 9 tháng 04 năm 2011 của Ủy
ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Quyết định 3336/2009/QĐ-UBND ngày 31
tháng 12 năm 2009 ban Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;
3. Quyết định 06/2013/QĐ-UBND ngày 21 tháng 5 năm
2013 về việc sửa đổi, bổ sung Quy định ban hành kèm theo Quyết định số
3336/2009/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm
2009 và Quyết định số 638/2011/QĐ-UBND
ngày 09 tháng 04 năm 2011 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng
các đơn vị liên quan và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Anh
|
QUY ĐỊNH
VỀ
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
CAO BẰNG
(Ban hành theo Quyết định số 42/2014/QĐ-UBND
ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chi tiết một số nội dung về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về
đất đai; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
2. Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 của
Luật Đất đai khi Nhà nước thu hồi đất.
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
MỤC 1: BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT KHI NHÀ
NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Điều 3. Bồi thường chi
phí hợp lý đầu tư vào đất còn lại khi Nhà
nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội
vì lợi ích quốc gia, công cộng quy định tại Điều 76 của Luật Đất đai
Việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại khi
Nhà nước thu hồi đất mà người sử dụng đất không có hồ sơ, chứng từ chứng minh
quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất (sau đây gọi là Nghị định 47/2014/NĐ-CP) và Khoản 3 Điều 3 Thông tư
số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014, của Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
(sau đây gọi là Thông tư 37/2014/TT-BTNMT) thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổ chức khảo sát để xác định chi phí đầu tư
vào đất còn lại (các khoản chi theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định
47/2014/NĐ-CP) phù hợp với thực tế, có vận dụng một số nội dung, cách tính tại
Khoản 4 Điều 3 Nghị định 47/2014/NĐ-CP đưa vào phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 4. Trường hợp diện tích đất
ở sau thu hồi không đủ điều kiện để ở
1. Trường hợp
phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo Điểm a,
Điểm b, Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thì được bồi thường bằng tiền
là phần diện tích đất ở còn lại nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa
theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Khuyến khích hộ gia đình, cá nhân có diện tích đất
ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở thực hiện việc chuyển nhượng quyền
sử dụng đất cho hộ liền kề để hợp thửa.
Điều 5. Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp không phải là đất ở đối
với người có công với cách mạng được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê quy định tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định 47/2014/NĐ-CP
Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi
nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất do thực hiện chính sách
đối với người có công với cách mạng thì được bồi thường bằng tiền theo quy định
tại Điểm a, Khoản 1 Điều 7 Nghị định 47/2014/NĐ-CP .
Điều 6. Bồi thường về đất đối với
những người đang đồng quyền sử dụng đất quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định
47/2004/NĐ-CP
1. Việc phân chia tiền bồi thường về đất cụ thể cho
từng tổ chức, từng hộ gia đình, cá nhân theo sự thỏa
thuận của những người đồng quyền sử dụng đất dưới sự chủ trì của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi để thống
nhất phân chia nguồn kinh phí bồi thường cho người đồng quyền sử dụng.
2. Trường hợp những người đồng quyền sử dụng không
thống nhất thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng gửi số tiền
đó vào tài khoản kho bạc Nhà nước và hướng dẫn những người đồng quyền sử dụng đất
gửi đơn đến cơ quan Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Trong thời gian
chờ Tòa án giải quyết những người đồng quyền sử dụng đất có trách nhiệm bàn
giao đất cho Nhà nước thực hiện dự án. Căn cứ bản án, quyết định của Tòa án đã
có hiệu lực pháp luật, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chi
trả cho những người đang đồng quyền sử dụng.
Điều 7. Bồi thường thiệt hại do
hạn chế khả năng sử dụng đất đối với đất
thuộc hành lang an toàn bảo vệ công trình quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định
số 47/2014/NĐ-CP
Trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất
nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất theo Khoản 2 Điều 10 Nghị định
47/2014/NĐ-CP được thực hiện như sau:
1. Đối với đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn đường
dây dẫn điện trên không thuộc diện Nhà nước không thu hồi đất, không làm thay đổi
mục đích sử dụng đất nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng theo quy định tại Nghị
định số 14/2014/NĐ-CP , ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật Điện lực về an toàn điện (sau đây gọi là Nghị định 14/2014/NĐ-CP):
a) Diện tích đất ở và các loại đất khác trong cùng
thửa đất ở, đất phi nông nghiệp có đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy
định tại Điều 75 của Luật Đất đai thì được bồi thường bằng 80% giá đất bồi thường
cùng loại do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định,
tính trên diện tích đất nằm trong hành lang.
b) Đối với đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất
(đất rừng trồng) đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 75, Khoản
2 Điều 77 Luật Đất đai thì được bồi thường bằng 30% mức bồi thường thu hồi đất
trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, tính trên diện tích nằm trong hành lang.
c) Diện tích đất không đủ điều kiện được bồi thường
về đất, do hạn chế khả năng sử dụng thì được hỗ trợ bằng 50% mức bồi thường quy
định tại Điểm a, Điểm b Khoản này.
2. Đối với các công trình có hành lang bảo vệ khác:
Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ quy định
của chính sách pháp luật chuyên ngành hiện hành, báo cáo, đề xuất để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định mức bồi
thường, hỗ trợ cụ thể.
3. Việc bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại Điều
này chỉ được thực hiện một (01) lần.
Điều 8. Nguyên tắc bồi thường,
thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất kinh
doanh
1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp
pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.
2. Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
phải ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại.
Điều 9. Bồi thường thiệt hại về
nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Đối với nhà, công trình có cấp hạng, kết cấu
tương đương với nhà ở thì được phép áp dụng đơn giá xây dựng mới do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với
đất thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 89 Luật Đất đai thì được bồi thường
theo quy định sau:
Mức bồi thường
nhà, công trình
|
=
|
Giá trị hiện có của
nhà, công trình bị thiệt hại
|
+
|
20% giá trị hiện
có của nhà và công trình
|
- Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại
được xác định bằng (=) tỷ lệ phần trăm (%) chất lượng còn lại của nhà, công
trình đó nhân (x) với giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ
thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành. Giá trị hiện có của nhà,
công trình bị thiệt hại được xác định theo công thức quy định tại Khoản 2 Điều
9 Nghị định 47/2014/NĐ-CP .
- Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định được tính bằng
20% giá trị hiện có của nhà, công trình, nhưng mức bồi thường không quá 100%
giá trị xây dựng mới của nhà, công trình
có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại.
3. Trường hợp
nhà ở, công trình xây dựng phục vụ sinh hoạt bị phá dỡ một phần do thu hồi đất,
nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì bồi thường xử lý như sau:
a) Nếu khoảng cách từ mép tường (cột) chịu lực
ngoài cùng đến đường ranh giới thu hồi đất nhỏ hơn hoặc bằng 1/2 (một nửa) chiều
sâu của phòng hoặc bước gian đầu tiên (tính theo hướng mở rộng phần đất thu hồi)
thì bồi thường bằng 100% diện tích của phòng hoặc bước gian nhân với đơn giá bồi
thường theo quy định.
b) Nếu khoảng cách từ mép tường (cột) chịu lực
ngoài cùng đến đường ranh giới thu hồi đất lớn hơn 1/2 (một nửa) nhỏ hơn 3/4
chiều sâu của phòng hoặc bước gian đầu tiên thì được bồi thường như Điểm a nêu
trên và được hỗ trợ bồi thường kinh phí dự toán sửa chữa bằng 10% giá trị bồi
thường đó.
c) Nếu khoảng cách từ mép tường (cột) chịu lực
ngoài cùng đến đường ranh giới thu hồi đất hoặc bằng hoặc lớn hơn 3/4 (ba phần
tư) chiều sâu của phòng hoặc bước gian đầu tiên thì được bồi thường như Điểm a
nêu trên và được hỗ trợ bồi thường kinh phí dự toán sửa chữa bằng 20% giá trị bồi
thường đó.
d) Nếu khoảng cách từ mép tường (cột) chịu lực
ngoài cùng đến đường ranh giới thu hồi đất bằng hoặc lớn hơn chiều sâu của
phòng hoặc bước gian đầu tiên thì được bồi thường như Điểm a nêu trên và được hỗ
trợ bồi thường kinh phí dự toán sửa chữa bằng 50% giá trị bồi thường đó.
4. Đối với nhà, công
trình xây dựng phục vụ cho sinh hoạt của nhà ở được xây dựng thành các phần
tách biệt về kết cấu chịu lực và các công trình xây dựng có dạng nhà nhưng
không phải là nhà để ở (như nhà xưởng, nhà hàng kinh doanh,...) thì từng phần
tách biệt được xử lý như một ngôi nhà quy định tại Khoản 3 Điều này.
5. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã
hội đang sử dụng thì mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựng mới của công
trình có tiêu chuẩn kỹ thuật cùng cấp theo tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ quản lý
chuyên ngành ban hành; nếu công trình không còn sử dụng thì không được bồi thường.
6. Các công trình mang tính hạ tầng cơ sở của các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân (như: cấp điện, cấp thoát
nước, cầu dẫn, đường dẫn,... phục vụ cho nơi ở hoặc sản xuất, kinh doanh) khi
Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án mà bị phá dỡ, nhưng khi thực hiện dự án
vẫn đảm bảo mục đích sử dụng ban đầu của công trình đó thì không được bồi thường,
hỗ trợ.
7. Xử lý các trường hợp đặc biệt
a) Đối với nhà ở của các hộ gia đình, cá nhân khi
Nhà nước thu hồi đất tuy không bị phá dỡ nhưng quá trình thực hiện dự án làm ảnh
hưởng nghiêm trọng đến điều kiện sinh hoạt thiết yếu như (mất lối đi lại, lối thoát nước, nguồn điện, cấp nước, ...) thì được
bồi thường chi phí khắc phục. Trường hợp
không thể khắc phục thì được bồi thường, hỗ trợ như đối với trường hợp bị phá dỡ
toàn bộ nhà, công trình;
b) Đối với nhà, công trình xây dựng không đủ tiêu
chuẩn kỹ thuật theo quy định của bộ quản lý chuyên ngành ban hành; nhà, công
trình xây dựng khác biệt không có trong danh mục bảng đơn giá xây dựng mới nhà,
công trình và vật kiến trúc áp dụng trong công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành (như di chuyển đường dây điện lực, đường dây thông tin, hệ thống cấp thoát nước, công trình thủy lợi, thiết bị, máy móc...) thì Tổ chức được
giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện chủ trì phối kết hợp
với cơ quan chức năng liên quan xác định giá trị hiện có của nhà, công trình bị
thiệt hại; xác định mức độ ảnh hưởng đến kết cấu, an toàn, công trình để đưa
vào phương án lập dự toán bồi thường gửi Hội đồng thẩm định xem xét và thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
8. Tài sản nhà, công trình, vật kiến trúc, cây cối
khi đã trả tiền bồi thường thì vật liệu thu hồi được xử lý như sau:
a) Tài sản nhà, vật kiến trúc, cây cối thuộc sở hữu
Nhà nước (ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước đầu tư)
thì vật liệu thu hồi thuộc chủ đầu tư. Giá trị vật liệu thu hồi được giảm trừ
trong kinh phí bồi thường của dự án;
b) Tài sản nhà, công trình, vật kiến trúc, cây cối
không thuộc Điểm a Khoản này thì vật liệu thu hồi thuộc về đối tượng được bồi
thường.
Điều 10. Bồi thường nhà, công
trình đối với người đang sử dụng nhà thuộc
sở hữu Nhà nước để ở quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
1. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
(nhà đang thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải
phá dỡ, thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở
thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi thường chi
phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp được cơ quan quản lý nhà cho phép và phù hợp
với quy hoạch. Mức bồi thường theo đơn giá xây dựng mới do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định đối với từng hạng
mục được cải tạo, sửa chữa nâng cấp.
2. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bị
phá dỡ được ưu tiên thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước ở nơi khác hoặc được giao đất
có thu tiền sử dụng đất tại các khu tái định cư. Trường hợp đặc biệt không bố
trí được nhà cho thuê hoặc không nhận đất tại các khu tái định cư thì hỗ trợ bằng
tiền để tự lo chỗ ở mới. Mức hỗ trợ theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Nghị định
47/2014/NĐ-CP .
Điều 11. Bồi thường thiệt hại
tài sản gắn liền với đất thuộc hành lang
an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ
Trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất
nhưng làm thiệt hại tài sản gắn liền với đất thì được bồi thường bằng tiền theo
mức thiệt hại thực tế, cụ thể như sau:
1. Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt và các công
trình xây dựng khác có một phần hoặc toàn bộ diện tích nằm trong hành lang bảo
vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không, được xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi
thường về đất theo quy định của pháp luật về đất đai, trước ngày thông báo thực
hiện dự án các công trình hành lang bảo vệ an toàn được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, không phải di dời khỏi hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên
không có điện áp đến 220 KV quy định tại Điều 13 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP thì
được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng và ảnh hưởng trong sinh hoạt,
mức bồi thường bằng 70% giá trị phần nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt và
các công trình xây dựng khác theo đơn giá xây dựng mới do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc có tiêu chuẩn
kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành.
2. Nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt của hộ
gia đình, cá nhân được xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi thường về đất
theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày thông báo thực hiện dự án
công trình lưới điện cao áp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận không có văn bản
xử lý ngăn chặn của cấp có thẩm quyền, không phải di dời khỏi hành lang bảo vệ
an toàn đường dây dẫn điện trên không thì được hỗ trợ bằng 50% mức bồi thường
quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Bồi thường thiệt hại khi xây dựng các công trình
có hành lang bảo vệ khác: Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố căn cứ quy định của chính sách pháp luật chuyên ngành hiện
hành, báo cáo, đề xuất để Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, quyết định mức bồi thường, hỗ trợ cụ thể.
4. Việc bồi thường theo quy định tại Điều này chỉ
được thực hiện một (01) lần.
Điều 12. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi
Việc bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi là thủy
sản theo quy định tại Điều 90 Luật Đất đai được thực hiện như sau:
1. Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm
thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì tính bồi thường theo bảng giá của tỉnh
quy định; không bồi thường, không hỗ trợ cho vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời
kỳ thu hoạch.
2. Giá bồi thường cây trồng và vật nuôi là thủy sản
theo bảng giá quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh và hướng dẫn của cơ quan chuyên ngành.
Trường hợp có thể di chuyển đến cơ sở mới thì được
bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra (nếu có). Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào thực tế để
quyết định mức hỗ trợ thiệt hại và chi phí di chuyển, nhưng mức hỗ trợ tối đa
không vượt quá 30% mức bồi thường.
Điều 13. Bồi thường về di chuyển
mồ mả quy định tại Điều 18 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
1. Đối với việc di chuyển mồ mả
không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Nghị định 47/2014/NĐ-CP
thì người có mồ mả phải di chuyển được bố trí đất và được bồi thường chi phí
đào, bốc, xây dựng mới và các chi phí hợp lý
khác có liên quan trực tiếp thì được bồi thường theo đơn giá của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
2. Người có mồ mả phải di chuyển được bồi thường
chi phí di chuyển mồ mả như sau:
a) Trường hợp người có mồ mả tự di chuyển:
- Di chuyển trong tỉnh: 3.000.000, đồng/mộ
- Di chuyển ngoài tỉnh: 4.000.000, đồng/mộ.
b) Trường hợp mồ mả không có người nhận (mộ vắng chủ)
thì giao Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
thu hồi chủ trì, phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng
thực hiện việc di chuyển. Mức bồi thường di chuyển là: 2.000.000, đồng/mộ.
3. Trường hợp mộ chưa phân hủy hết và được Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện
xác nhận phải di chuyển để giải phóng mặt bằng đúng thời gian theo quy định thì
được hỗ trợ 5.000.000, đồng/mộ.
4. Trường hợp đối với nơi không có nghĩa trang
chung, hộ gia đình, cá nhân tự lo đất, địa điểm di chuyển mồ mả thì ngoài khoản
bồi thường quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều này còn được hỗ trợ 2.500.000, đ/mộ.
5. Vật kiến trúc khác liên quan đến phần mộ, căn cứ
vào hiện trạng thực tế, chủ đầu tư phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư cấp huyện, dự toán bồi thường theo đơn giá xây dựng do Ủy ban nhân dân
tỉnh quy định.
Điều 14. Bồi thường chi phí di
chuyển khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Khoản 1 Điều 91 Luật Đất đai 2013.
Việc bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu
hồi đất được thực hiện như sau:
1. Đối với tổ chức:
Hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất có thể tháo dỡ
và di chuyển được, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thuê
đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân lập dự toán tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt lại
bao gồm cả phần thiệt hại (nếu có) để trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định,
phê duyệt theo quy định.
2. Đối với hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi
đất phải phá dỡ nhà, công trình di chuyển chỗ ở thì được bồi thường chi phí di
chuyển như sau:
a) Di chuyển trong phạm vi huyện, thành phố là
3.500.000,đồng/hộ;
b) Di chuyển trong phạm tỉnh là 5.000.000, đồng/hộ;
c) Di chuyển chỗ ở sang tỉnh khác là 6.000.000, đồng/hộ.
3. Di chuyển tài sản đối với trường hợp người đang
thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà nước là 2.000.000, đ/hộ.
4. Đối với nhà, công trình có thể tháo dỡ, di chuyển
đến vị trí khác để lắp đặt được bồi thường chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt
theo đơn giá quy định hiện hành của tỉnh.
5. Đối với nhà, công trình ngoài chỉ giới thu hồi nếu
phải tháo dỡ, xây dựng lại do bố trí lại các công
trình trên đất để đảm bảo điều kiện sinh hoạt thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường
kiểm tra cụ thể mức độ ảnh hưởng để đề xuất Ủy
ban nhân dân cấp huyện xem xét bồi thường hoặc hỗ trợ di dời công trình
do quy hoạch lại.
6. Nhà, công
trình phải phá dỡ nằm trên đất trưng dụng có thời hạn để thi công các công trình thủy lợi, giao thông, đường ống xăng
dầu (sau khi thi công xong sẽ hoàn trả đất cho sử dụng để xây dựng lại công
trình) được bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại Khoản 7 Điều 9 Quy định này.
MỤC 2: CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
Điều 15. Hỗ trợ khi thu hồi đất
công ích của xã, phường, thị trấn quy định tại Điều 24 Nghị định 47/2014/NĐ-CP
1. Mức hỗ trợ được tính bằng mức bồi thường; giá đất
để tính bồi thường là giá đất thu hồi cùng mục đích sử dụng được Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
2. Tiền hỗ trợ được nộp vào Ngân sách Nhà nước và
được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn; tiền hỗ trợ
chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các
công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn theo
quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Điều 16. Hỗ trợ ổn định đời sống
và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 19 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP và Điều 5 Thông tư 37/2014/TT-BTNMT
1. Việc hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất được thực
hiện cụ thể như sau:
a) Diện tích thu hồi để tính hỗ trợ ổn định đời sống
quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 19 của Nghị định 47/2014/NĐ-CP được xác định
theo từng quyết định thu hồi đất nông nghiệp do hộ gia đình cá nhân sử dụng
trong phạm vi xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi tại thời điểm có quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, không cộng dồn
diện tích đất nông nghiệp đã thu hồi của các quyết định thu hồi đất trước đó;
b) Diện tích đất được tính hỗ trợ ổn định đời sống
bao gồm: Đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm,
nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp
khác, đất rừng sản xuất;
c) Mức hỗ trợ ổn định đời sống cho một (01) nhân khẩu
được tính bằng tiền tương đương với 30 kg gạo/nhân khẩu/tháng. Giá gạo để tính
hỗ trợ theo giá gạo tẻ thường trong báo cáo giá cả thị trường hàng tháng của Sở
Tài chính tại thời điểm lập phương án bồi thường.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT thu hồi
dưới 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng, nhưng việc thu hồi đất ảnh hưởng
đến đời sống, sản xuất của người thu hồi thì được hỗ trợ trong thời gian 3
tháng mức hỗ trợ theo Điểm c Khoản 1 Điều này.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận
giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản
(không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc
doanh khi Nhà nước thu hồi mà thuộc đối tượng quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều
19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thì được hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất bằng
tiền. Mức hỗ trợ tối đa không quá 75% giá đất quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Khi Nhà nước thu hồi đất đối với Tổ chức kinh tế,
hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ
ổn định sản xuất bằng tiền với mức bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức
thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó. Thu nhập sau thuế được xác định
căn cứ vào báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc được cơ quan thuế chấp thuận.
5. Người lao động do tổ chức
kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 19 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP thuê lao động theo hợp đồng
lao động thì được áp dụng hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc theo quy định của
pháp luật về lao động.
Đối tượng được bồi thường là người lao động có hợp
đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động xác định thời hạn từ
một năm đến ba năm.
Mức trợ cấp ngừng việc trong một (01) tháng được
tính bằng (=) 70% mức lương tối thiểu vùng nhân (x) với hệ số cấp bậc công việc
của ngành nghề tương ứng mà người lao động đang được hưởng theo quy định hiện
hành của Nhà nước và không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng. Thời gian trợ cấp
ngừng việc là 06 tháng.
6. Trường hợp hộ gia đình vừa có nhân khẩu là cán bộ,
công chức, viên chức (đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động,
thôi việc được hưởng trợ cấp) vừa có nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức,
viên chức nhưng đang sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích sản xuất nông nghiệp,
khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình đó thì nhân khẩu không phải
là cán bộ, công chức, viên chức được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất theo mức
quy định tại Khoản 1 Điều này.
7. Đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất
nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà được bồi thường bằng đất
nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm: Hỗ trợ giống cây trồng,
giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch
vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ.
Mức hỗ trợ từng trường hợp cụ thể do Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định.
8. Việc chi trả các khoản hỗ trợ cho các đối tượng
quy định tại Điều này được thực hiện một (01) lần. Đơn giá xác định tại thời điểm
thu hồi đất.
Điều 17. Hỗ trợ đào tạo, chuyển
đổi nghề và tìm kiếm việc làm quy định tại Điều 20, Điều 21 Nghị định 47/2014/NĐ-CP
Việc hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc
làm thực hiện như sau:
1. Đối với hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1
Điều 19 của Nghị định 47/2014/NĐ-CP (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân là cán
bộ, công nhân viên của nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh đã nghỉ
hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) khi Nhà nước thu hồi
đất nông nghiệp mà được bồi thường bằng tiền thì ngoài việc được bồi thường bằng
tiền đối với diện tích đất nông nghiệp thu hồi còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển
đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định sau đây:
a) Hỗ trợ bằng tiền cho toàn
bộ diện tích đất nông nghiệp cùng loại trong Bảng giá đất của tỉnh quy định, diện
tích hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại Điều 129 của Luật Đất
đai và được quy định như sau:
- Đất trồng lúa: Mức hỗ trợ bằng 04 lần giá đất
nông nghiệp tương ứng theo bảng giá đất do Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định.
- Đất trồng cây hàng năm khác: Mức hỗ trợ bằng 03 lần
giá đất nông nghiệp tương ứng theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
- Đất trồng cây lâu năm, nuôi trồng thủy sản: Mức hỗ
trợ bằng 02 lần giá đất nông nghiệp tương ứng theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
- Đất rừng sản xuất (có trồng rừng): Mức hỗ trợ bằng
1,5 lần giá đất nông nghiệp tương ứng theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
b) Loại đất được hỗ trợ theo Điểm a Khoản 1 Quy định
này đối với đất nuôi trồng thủy sản phải là đất đang nuôi cá, tôm.
Đối với đất trồng cây lâu năm chỉ áp dụng đất đã trồng
các loại cây có thời gian sinh trưởng như cây trồng hàng năm cho thu hoạch nhiều
năm như: thanh long, chuối, dứa, nho, cây chè, cây ăn quả có sản phẩm ăn tươi
(không trồng xen lẫn nhiều loại cây lâm nghiệp, cây trồng khác thì được hỗ trợ
theo diện tích thực tế (không áp dụng cho đất trồng các loại cây tre, trẩu,
giang, mai, vầu, nứa và các loại cây lấy gỗ).
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu
hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ
đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm.
a) Mức hỗ trợ bằng 30% một năm thu nhập sau thuế,
theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó. Thu nhập sau thuế được
xác định căn cứ vào báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc được cơ quan thuế
chấp thuận.
b) Nhân khẩu đang trong độ tuổi lao động, có tên
trong số hộ khẩu tại thời điểm thu hồi đất
nếu không tham gia các chương trình đào tạo chuyển đổi nghề thì được nhận hỗ trợ
bằng tiền, mức hỗ trợ 2.000.000,đ/lao động.
3. Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm
việc làm cho người trong độ tuổi lao động tại địa phương theo Khoản 3 Điều 20,
21 Nghị định 47/2014/NĐ-CP , cụ thể như sau:
a) Căn cứ cơ chế, chính sách giải quyết việc làm đã
được Thủ tướng Chính phủ quyết định, Sở Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn
Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập và tổ chức thực hiện phương án
đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người trong độ tuổi lao động
có đất thu hồi;
b) Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm
việc làm được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư. Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc
làm phải lấy ý kiến của người có đất thu hồi.
4. Hộ gia đình, cá nhân có nhân khẩu là cán bộ,
công chức, viên chức (đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động,
thôi việc được hưởng trợ cấp) vừa có nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức,
viên chức nhưng đang sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích sản xuất nông nghiệp,
khi Nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm
việc làm. Mức hỗ trợ bằng tổng diện tích thu hồi chia bình quân cho số nhân khẩu
trong hộ gia đình, nhân với mức hỗ trợ tương ứng tại Điểm a, Khoản 1 Điều này,
nhân số nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức đang sử dụng đất
nông nghiệp và mục đích nông nghiệp.
Điều 18. Hỗ trợ người đang
thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà nước
Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở không phải là
nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở
quy định tại Điều 23 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thì được hỗ trợ chi phí di chuyển
theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 Quy định này.
Việc hỗ trợ chỉ được thực hiện khi có đủ điều kiện
sau: có hợp đồng thuê nhà ở trước thời điểm
thông báo thu hồi đất, tại thời điểm thu hồi đất còn thời hạn thuê nhà.
Điều 19. Hỗ trợ khác
1. Hộ gia đình, cá nhân có đất ở thu hồi, phải tháo
dỡ nhà di chuyển chỗ ở, không còn chỗ ở khác thì được hỗ trợ tiền thuê nhà ở tạm
là 400.000, đồng/nhân khẩu/tháng; hộ độc thân là 700.000, đồng/tháng.
a) Trường hợp chờ bố trí vào tái định cư, thời gian
hỗ trợ tiền tự lo nhà ở tạm được tính từ khi di chuyển đến khi được giao đất
tái định cư thực địa (tối đa không quá 12 tháng) và được cộng thêm 06 tháng xây
dựng nhà. Trường hợp đặc biệt phải kéo dài thời gian so với quy định trên thì
phải được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận;
b) Trường hợp tự lo chỗ ở thì thời gian hỗ trợ tiền tự lo nhà ở tạm thời được
tính kể từ khi bàn giao đất thu hồi, mức hỗ trợ tối đa không quá 12 tháng.
2. Hỗ trợ thuê địa điểm sản xuất, kinh doanh, làm
việc đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (có đăng ký kinh doanh và đang hoạt
động): Mức hỗ trợ là 20.000 đồng/m2/tháng tính theo mét vuông (m2)
đất xây dựng nhà làm việc hoặc xưởng sản xuất bị phá dỡ, diện tích hỗ trợ tối
đa không quá diện tích thu hồi và thời gian hỗ trợ tối đa không quá (06) tháng.
3. Hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất phải di
chuyển chỗ ở thuộc diện gia đình chính sách, gia đình đang hưởng chế độ trợ cấp
xã hội của Nhà nước (có xác nhận của phòng Lao động - Thương binh và Xã hội),
ngoài các khoản hỗ trợ quy định tại Khoản 1 nêu trên còn được hỗ trợ như sau:
a) Người hoạt động Cách mạng trước năm 1945, Anh
hùng lực lượng vũ trang, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng Lao động, thương
binh, bệnh binh và người được hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh bị mất
sức lao động từ 61% trở lên được hỗ trợ 4.000.000 đồng/hộ gia đình
b) Gia đình liệt sĩ, người có công với cách mạng được
hưởng trợ cấp hàng tháng, thương binh, người được hưởng chính sách như thương
binh bị mất sức lao động từ 21% đến dưới 61% được hỗ trợ 3.000.000,đồng/hộ gia
đình
c) Hộ gia đình có người đang được hưởng chế độ trợ
cấp xã hội khác của Nhà nước, hộ nghèo (có xác nhận của chính quyền địa phương)
được hỗ trợ là 2.000.000,đồng/hộ gia đình.
Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều người thuộc
diện được hỗ trợ một trong các mức hỗ trợ trên thì hộ gia đình đó chỉ được tính
hỗ trợ một lần theo mức cao nhất.
4. Thưởng tiến độ bản giao mặt bằng:
a) Người bị thu hồi đất ở phải phá dỡ toàn bộ nhà ở
hoặc một phần nhà ở nếu tự giác chấp hành di chuyển chỗ ở theo kế hoạch được
thông báo của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thành phố và
bàn giao mặt bằng đúng tiến độ thì được thưởng bằng tiền (chi tiết như phụ lục đính kèm quyết định này).
b) Điều kiện thanh toán tiền thưởng tiến độ bàn
giao mặt bằng: Chỉ được thanh toán sau khi có xác nhận của Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư huyện, thành phố là hộ gia đình đã bàn giao mặt bằng đúng
tiến độ.
5. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất
nông nghiệp có nguồn sống chính từ sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp mà không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 75 của
Luật Đất đai thì được hỗ trợ tối đa không quá 50% giá đất nông nghiệp tại thời
điểm thu hồi; diện tích hỗ trợ là diện tích thực tế đang sử dụng.
6. Hỗ trợ nhà, tài sản trên đất không đủ điều kiện
bồi thường
a) Nhà công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều
kiện bồi thường theo quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai, nhưng tại thời điểm
xây dựng mà chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ
công trình theo quy định của pháp luật thì được hỗ trợ tối đa không quá 80% mức
bồi thường thiệt hại quy định tại Điều 9 Quy định này.
b) Nhà cửa, công trình khác xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 trên đất không đủ điều kiện
bồi thường theo quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai, mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
được công bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình theo quy định
của pháp luật hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo không được
phép xây dựng thì không được hỗ trợ.
7. Trường hợp thu hồi hết đất ở mà hộ gia đình, cá
nhân còn diện tích đất nông nghiệp trong cùng khu đất thu hồi, nếu có nhu cầu
tái định cư tại chỗ (phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt) thì được miễn tiền chuyển mục đích sử dụng đất cho phần
diện tích đất nông nghiệp xin chuyển mục đích sang đất để làm nhà ở nhưng không
vượt quá hạn mức giao đất ở theo quy định của tỉnh.
MỤC 3: TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 20. Bố trí tái định cư
cho người có đất ở thu hồi mà phải di
chuyển chỗ ở
1. Suất tái định cư tối thiểu:
Suất tái định cư tối thiểu quy định tại Khoản 4 Điều
86 Luật Đất đai và Khoản 1 Điều 27 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP , thực hiện trên địa
bàn tỉnh, cụ thể như sau:
Suất tái định cư tối thiểu có diện tích không nhỏ
hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa do Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định.
Giá trị suất tái định cư bằng (=) diện tích suất
tái định cư tối thiểu nhân (x) với giá đất ở do Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định tại vị trí bố trí tái định cư.
2. Nguyên tắc bố trí tái định cư:
a) Đất ở trong khu tái định cư được bố trí theo nhiều
mức diện tích khác nhau phù hợp với các mức
bồi thường và khả năng chi trả của người được tái định cư.
b) Ưu tiên bố trí tái định cư tại chỗ cho người có
thu hồi đất tại nơi có dự án tái định cư, ưu tiên vị trí thuận lợi người có đất
thu hồi sớm bàn giao mặt bằng, người có đất thu hồi là người có công với cách mạng.
c) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu
hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở, thuộc diện tái định cư mà diện tích đất ở bị
thu hồi nhỏ hơn diện tích một lô đất ở theo quy hoạch tại nơi tái định cư thì
được bố trí một (01) lô đất quy hoạch và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định.
3. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở
phải di chuyển chỗ ở mà tự lo chỗ ở (không nhận đất tái định cư) thì được hỗ trợ
một khoản tiền tương đương với suất đầu tư hạ tầng tính cho một hộ gia đình tại
khu tái định cư tập trung, hoặc suất tái định cư phân tán theo quy định của tỉnh.
Điều 21. Quy định mức đất ở
tái định cư đối với trường hợp hộ gia có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ
chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi
Việc quy định mức đất ở tái định cư cho từng hộ gia
đình quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được thực hiện như
sau:
1. Trường hợp
đủ điều kiện để tách hộ, căn cứ vào quỹ đất ở tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét giao thêm một
lô đất tái định cư; hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở tái định cư phải nộp
tiền sử dụng đất theo giá đất do Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định.
2. Không xét giao đất cho các trường hợp tách hộ
sau khi có thông báo thu hồi đất.
Điều 22. Hỗ trợ giao đất tái định
cư đối với các trường hợp thu hồi đất ở
trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở
có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa
tính mạng con người
1. Đối với trường hợp đất ở của hộ gia đình, cá
nhân trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;
đất ở có nguy cơ bị sạt lở, sụt lún bất ngờ toàn bộ diện tích thửa đất hoặc một
phần diện tích thửa đất mà phần còn lại không còn khả năng tiếp tục sử dụng thì
hộ gia đình, cá nhân được bố trí đất ở tái định cư theo quy định sau đây:
a) Diện tích đất ở tái định cư hỗ trợ giao cho các
hộ gia đình, cá nhân ở các xã; phường, thị trấn và xã thuộc khu vực quy hoạch
phát triển đô thị. Suất tái định cư tối thiểu có diện tích không nhỏ hơn diện
tích tối thiểu được phép tách thửa và không được vượt quá hạn mức giao đất ở mới
do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
b) Việc nộp tiền sử dụng đất, miễn giảm tiền sử dụng
đất và các ưu đãi khác thực hiện theo quy định của Nghị định về thu tiền sử dụng
đất.
2. Trường hợp địa phương không có quỹ đất tái định
cư thì bồi thường, hỗ trợ bằng tiền theo quy định.
Điều 23. Giao đất ở cho hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà có
nguồn gốc do lấn, chiếm
Việc giao đất ở tái định cư cho hộ gia đình, cá
nhân có nhà ở mà có nguồn gốc do lấn, chiếm, quy định tại Khoản 5 Điều 7 Nghị định
47/2014/NĐ-CP , được thực hiện như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở
trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà có nguồn gốc do lấn, chiếm, khi Nhà nước thu
hồi đất nếu không có chỗ ở nào khác thì được Nhà nước giao đất ở mới có thu tiền
sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở phải nộp tiền
sử dụng đất theo giá đất cụ thể do Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 24. Giao đất ở đối với
các trường hợp phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được bồi thường về
đất ở
Việc giao đất ở đối với các trường hợp phải di chuyển
chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở quy định tại Khoản 4 Điều
6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP được thực hiện như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước
thu hồi đất gắn liền với nhà ở, thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ ở nhưng
không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong
địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được Nhà nước giao đất ở
có thu tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở phải nộp tiền
sử dụng đất theo giá đất cụ thể do Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC
HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 25. Xác định giá đất cụ
thể làm căn cứ tính bồi thường, hỗ trợ về đất
1. Xác định giá đất cụ thể làm căn cứ tính bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất:
Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố (Sau đây gọi là Ủy ban
nhân dân cấp huyện) nơi có đất thu hồi, căn cứ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của
cấp huyện đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và kế hoạch thu hồi
đất để thực hiện dự án, chỉ đạo Hội đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng cấp
huyện tổ chức điều tra, khảo sát giá đất phổ biến trên thị trường. Trường hợp
giá đất điều tra, khảo sát giá đất có thay đổi so với giá đất quy định tại bảng
giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
thì đề xuất hệ số điều chỉnh giá đất, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp
với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan xem xét, tổ chức xác định, thẩm định
trình Ủy ban nhân đã tỉnh quyết định theo
quy định tại Khoản 3 Điều 114 Luật Đất đai và Điều 15, Điều 16, Điều 17 và Điều
18 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về
giá đất.
2. Xác định giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất
tại các khu quy hoạch tái định cư:
Ủy ban nhân
dân cấp huyện căn cứ quy hoạch chi tiết của khu tái định cư đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; các số liệu về chi phí đầu tư hạ tầng khu dân cư; thông tin về
giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai, giá đất phổ biến trên thị trường, đề xuất
phương án giá đất cụ thể để tính thu tiền sử dụng đất tại khu quy hoạch tái định
cư, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan
liên quan xem xét, tổ chức xác định, thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định tại Khoản 3 Điều 86
và Khoản 3 Điều 114 Luật Đất đai; Điều 15, Điều 16, Điều 17 và Điều 18 Nghị định
số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất.
3. Việc tổ chức điều tra khảo sát thu thập thông
tin giá đất phổ biến trên thị trường do Hội đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng
cấp huyện trực tiếp thực hiện, đề xuất phương án giá đất cụ thể để tính thu tiền
sử dụng đất đối với các trường hợp quy định tại Điều 21, Điều 23 và Điều 24 Quy
định này báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện,
gửi Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên
quan xem xét, tổ chức xác định, thẩm định trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 26. Trình tự thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
1. Sau khi thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư và Tổ công tác; trên cơ sở kế hoạch tiến độ giải phóng mặt bằng Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban giải
phóng mặt bằng, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng họp thông
báo về kế hoạch, tiến độ, các chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối
với tổ chức, hộ gia đình cá nhân có đất, tài sản thuộc phạm vi thu hồi đất của
dự án; công bố các tài liệu liên quan việc thu hồi đất, thông báo trên phương
tiện thông tin đại chúng; niêm yết tại trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất thu hồi.
2. Tổ chức điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm:
Ủy ban nhân
dân cấp xã và người sử dụng đất có trách nhiệm phối
hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện kế
hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất, thống kê
nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư. Việc điều tra, khảo sát, thống kê, kiểm đếm được lập thành biên bản hoặc biểu
kê có đầy đủ chữ ký của các thành viên tham gia, chữ ký của người có đất và tài
sản trong phạm vi thu hồi (hoặc người được ủy
quyền theo quy định của pháp luật) có đóng dấu xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã và Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng; số liệu trong biên bản hoặc biểu kê không được
sửa chữa tẩy xóa.
Trường hợp
người bị thu hồi đất không hợp tác để thực hiện thống kê, kiểm đếm đất đai, tài
sản gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân
cấp xã, Mặt trận tổ quốc cấp xã nơi có đất thu hồi và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất
thực hiện, Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận
(bằng văn bản) ngày bắt đầu tổ chức công tác vận động, thuyết phục.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày vận động, thuyết
phục người sử dụng đất vẫn không phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân dân cấp
huyện ra quyết định kiểm đếm bắt buộc, người có đất bị thu hồi có trách nhiệm
thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người có đất thu hồi không
chấp hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ
chức cưỡng chế thực hiện quyết định nêu trên theo quy định tại Điều 70 Luật Đất
đai.
3. Xác nhận của các cơ quan liên quan:
a) Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi có trách nhiệm xác nhận các nội dung:
- Tình trạng tranh chấp, nguồn gốc, quá trình, thời
điểm sử dụng đất;
- Tính hợp pháp, thời
điểm và quá trình hình thành của tải sản gắn liền với đất;
- Xác nhận đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống
và sản xuất, tỷ lệ phần trăm (%) diện tích đất nông nghiệp thu hồi quy định tại
Khoản 1, Khoản 3 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ; số nhân khẩu trong độ tuổi
lao động (đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp, thu hồi đất ở kết hợp với
kinh doanh có nhu cầu hỗ trợ đào tạo, học nghề và tìm kiếm việc làm); xác định
các trường hợp được bồi thường, được hỗ
trợ, được tái định cư;
- Xác nhận đối tượng hộ nghèo được hưởng chính sách
hỗ trợ quy định tại Khoản 3 Điều 19 Quy định này.
b) Công an cấp xã xác nhận về nhân khẩu thường trú
của từng hộ;
c) Cơ quan thuế (Cục thuế hoặc Chi cục thuế trực tiếp
quản lý) có trách nhiệm xác nhận về thu nhập sau thuế làm căn cứ hỗ trợ ổn định
đời sống và sản xuất theo quy định tại Khoản 4 Điều 16 Quy định này;
d) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện
xác nhận đối tượng chính sách được hưởng hỗ trợ.
Việc xác nhận trên là cơ sở để lập phương án dự toán
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; người được giao nhiệm vụ xác nhận phải trung
thực, khách quan và phải ký tên đóng dấu, chịu trách nhiệm trước pháp luật về
xác nhận của mình.
Điều 27. Lập, thẩm định phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Việc lập, lấy ý kiến và hoàn chỉnh phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 69 Luật Đất
đai và Điều 28 Nghị định 47/2014/NĐ-CP .
2. Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư:
a) Sau khi hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách
nhiệm gửi hồ sơ phương án bồi thường đến cơ quan tài nguyên môi trường ba (03)
bộ để thẩm định theo quy định sau:
- Gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp thu hồi đất thuộc thẩm quyền quy định
tại Khoản 1 Điều 66 Luật Đất đai.
- Gửi đến phòng Tài nguyên và Môi trường đối với
trường hợp thu hồi đất quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 66 Luật Đất đai, trừ
dự án khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 17 Nghị định 47/2014/NĐ-CP .
b) Thành phần hồ sơ gồm:
- Thông báo thu hồi đất của cấp có thẩm quyền;
- Bản đồ trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất
bị thu hồi đã được cơ quan nhà nước kiểm tra nghiệm thu (có bảng tổng hợp số thửa, số tờ bản đồ, vị trí thửa đất,
diện tích các loại đất... kèm theo);
- Quyết định phê duyệt giá đất áp dụng trong bồi
thường, giải phóng mặt bằng;
- Biên bản hội nghị lấy ý kiến về phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư;
- Bản tổng hợp ý kiến đóng góp của tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường giải phóng mặt bằng; các biên bản tổ chức đối thoại (nếu có);
- Biên bản kiểm kê tài sản, đất đai theo mẫu quy định
có chữ ký của các thành viên tham gia, chữ ký của người có đất và tài sản trong
phạm vi thu hồi (hoặc người được ủy quyền
theo quy định của pháp luật) có đóng dấu xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải
phóng mặt bằng;
- Bản phô tô các loại giấy tờ nhà, đất có liên
quan. Trường hợp các hộ không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải có
tường trình của người sử dụng đất (hoặc phiếu lấy ý kiến dân cư) và có xác nhận
của Ủy ban nhân dân cấp xã về nguồn gốc,
quá trình sử dụng đất; các giấy tờ khác có liên quan (nếu có);
- Các bản xác nhận quy định tại Khoản 3 Điều 26 Quy
định này;
- Tờ trình đề nghị phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư kèm theo các phụ lục tính toán chi tiết, biểu tổng hợp, báo
cáo thuyết minh tính toán bồi thường, hỗ trợ đất, tài sản, các khoản hỗ trợ
theo quy định; bản Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dạng số; ảnh (hoặc
băng hình) hiện trạng khu vực đất thu hồi (nếu có);
- Phương án đào tạo chuyển đổi nghề theo quy định tại
Khoản 3 Điều 20, Điều 21 Nghị định 47/2014/NĐ-CP (nếu có).
c) Cơ quan tài nguyên môi trường có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
thực hiện thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước khi trình
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt
phương án.
Nội dung thẩm định gồm:
- Họ và tên, địa chỉ của người có đất thu hồi;
- Diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc của đất bị
thu hồi; số lượng, khối lượng, tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản bị
thiệt hại;
- Việc áp dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ;
- Việc áp giá đất, giá tài sản để tính bồi thường;
- Phương án bố trí tái định cư;
- Phương án di dời các công trình của Nhà nước, của
tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư;
- Phương án di dời mồ mả;
- Các nội dung khác trong phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư.
d) Thời gian giải quyết:
- Thời gian thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư tối đa là mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ lệ của
dự án.
- Đối với dự án lớn và phức tạp thì thời gian thẩm
định có thể kéo dài hơn nhưng không quá hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Quyết định phê duyệt và tổ chức thực hiện phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
a) Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày;
Đối với trường hợp
thu hồi đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm lập báo cáo gửi Ủy ban
nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) về phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư đã thẩm định cho dự án làm cơ sở phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư chi tiết cho từng hộ (theo chính sách bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư áp dụng cho dự án), làm căn cứ hoàn chỉnh hồ sơ để Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định thu hồi đất,
giao đất.
Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh có trách nhiệm thông báo và chuyển quyết định thu hồi đất của tỉnh
cho giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trên mạng thông tin điện tử ngay sau
khi đóng dấu quyết định của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
b) Trong thời hạn không quá năm(05) ngày làm việc kể từ khi có quyết định thu hồi đất; quyết
định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết
công khai Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ
sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm
sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi Quyết định phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến người có đất thu hồi; gửi Thông
báo về thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, thời gian bố trí
nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian
bàn giao đất đã thu hồi cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
c) Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố
trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt.
Điều 28. Chi trả tiền bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư
Thực hiện theo quy định tại Điều 93 của Luật Đất
đai và Điều 30 Nghị định 47/2014/NĐ-CP .
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 29. Giao nhiệm vụ bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư
1. Căn cứ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện,
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao việc thực hiện bồi
thường cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng hoặc Hội đồng bồi
thường hỗ trợ và tái định cư.
Thành phần Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
các cấp do lãnh đạo Ủy ban nhân dân cùng
cấp làm Chủ tịch hội đồng, các thành viên gồm:
a) Đại diện Cơ quan Tài nguyên và Môi trường: Phó
chủ tịch Hội đồng
b) Đại diện cơ quan Tài chính: ủy viên
c) Đại diện cơ quan Kinh tế - Hạ tầng, hoặc Quản lý
đô thị: ủy viên;
d) Đại diện cơ quan Nông nghiệp và phát triển Nông
thôn: ủy viên
đ) Đại diện Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi: ủy viên;
e) Đại diện những hộ gia đình có đất bị thu hồi (từ
01 đến 02 người) do Mặt trận tổ quốc cấp xã nơi thu hồi đất giới thiệu.
f) Một số thành viên khác do chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định cho phù hợp với thực
tế ở địa phương.
2. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư làm
theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số và theo quy định của pháp luật;
trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.
3. Căn cứ quy mô, tính chất của tùng dự án cụ thể,
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường cấp tỉnh phối hợp
với Ủy ban nhân dân cấp huyện; Hội đồng bồi
thường giải phóng mặt bằng cấp huyện đề xuất thành lập Tổ công tác nơi có dự
án.
Tổ công tác có trách nhiệm tham mưu cho Hội đồng bồi
thường lập và trình thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và
phương án đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp theo phân công của Hội đồng bồi thường.
4. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trực tiếp
lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết hoặc thuê doanh nghiệp,
tổ chức có chức năng thực hiện dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Điều 30. Trách nhiệm của các Sở,
Ban, Ngành tỉnh
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Kiểm tra, giám sát việc áp dụng quy định về giá
các loại đất khi bồi thường, hỗ trợ; chủ trì cùng các Sở, Ban, ngành liên quan
xử lý những vướng mắc trong quá trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư;
b) Hướng dẫn xác định diện tích đất, loại đất và điều
kiện được bồi thường, đất không được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất;
c) Là cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp tỉnh, chủ trì thẩm định phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư theo phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
d) Chủ trì cùng các Sở, Ngành liên quan xác định
giá đất cụ thể để tính bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Tài chính:
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong xác định, thẩm
định giá đất cụ thể để tính bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của
pháp luật; chủ trì giải quyết những vướng mắc liên quan đến chức năng nhiệm vụ
của ngành trong quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng.
b) Tham gia Hội đồng thẩm định bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư cấp tỉnh; chịu trách nhiệm thẩm định nội dung bồi thường cây trồng
và vật nuôi là thủy sản;
c) Chủ trì, phối hợp
với các ngành liên quan giải quyết vướng mắc trong xác định chi phí đầu tư vào
đất còn lại.
3. Sở Xây dựng:
a) Xây dựng và trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại về công trình
xây dựng gắn liền với đất, mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất; các quy định về xác
định giá công trình, mức độ ảnh hưởng đến kết cấu công trình khi phá dỡ, cắt
xén;
b) Hướng dẫn việc xác định quy mô, diện tích, tính
chất hợp pháp, không hợp pháp của các công trình xây dựng gắn liền với đất bị
thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng xác
định vị trí quy mô khu tái định cư cho phù hợp với quy hoạch phát triển chung của
tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
giải quyết các vướng mắc về chính sách bồi thường, hỗ trợ về tài sản, vật kiến
trúc;
d) Giải quyết các nội dung vướng mắc liên quan đến
việc thu hồi, di dời nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước;
đ) Tham gia Hội đồng thẩm định bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư cấp tỉnh; chịu trách nhiệm thẩm định nội dung bồi thường, hỗ trợ
tài sản là nhà, các công trình xây dựng
và mồ mả gắn liền với đất;
e) Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về chất lượng
xây dựng các khu tái định cư theo quy định hiện hành.
4. Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
a) Là đầu mối thẩm định các dự án đầu tư xây dựng
khu tái định cư sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật
về đầu tư xây dựng;
b) Tổng hợp nguồn vốn đầu tư phát triển cho các dự
án đầu tư xây dựng khu tái định cư sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
5. Cục thuế tỉnh:
Hướng dẫn Chi cục Thuế các huyện, thành phố xác nhận
mức thu nhập sau thuế của các tổ chức, hộ sản xuất kinh doanh làm căn cứ hỗ trợ
ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất; giải quyết các vướng mắc
liên quan đến nghĩa vụ thuế của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong quá trình
thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
6. Sở Lao động Thương binh và Xã hội:
Hướng dẫn việc lập và phê duyệt phương án đào tạo,
chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho các đối tượng bị thu hồi đất nông nghiệp,
thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ; các nội dung có liên quan đến đào tạo
chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm và an sinh xã hội cho người bị thu hồi đất
theo cơ chế, chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề đã được Thủ tướng
Chính phủ quyết định; nhận phương án đào tạo, chuyển đổi nghề của cấp huyện, tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
tổ chức thực hiện.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan xây dựng đơn giá bồi thường đối với cây trồng,
vật nuôi để tính bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất; xây dựng định mức
chi phí đầu tư, năng suất cây trồng, vật nuôi đối với trường hợp có thay đổi hoặc
phát sinh mới trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành;
b) Xác định mức hỗ trợ giống cây trồng, giống vật
nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo
vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với
trường hợp hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp (nếu có).
8. Sở Công thương, Sở Giao thông vận tải, Sở Thông
tin và Truyền thông theo chức năng, nhiệm vụ của ngành có trách nhiệm tiếp nhận
hồ sơ các công trình, tài sản, vật kiến trúc phải di chuyển trong phạm vi thu hồi
đất, để Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có căn cứ lập
phương án bồi thường, hỗ trợ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Hướng dẫn xác định chỉ giới hành lang an toàn đường
điện, các chỉ giới hành lang an toàn công trình công cộng khác theo quy định và
mức độ hạn chế khả năng sử dụng, ảnh hưởng sinh hoạt của công trình.
9. Các Sở, Ban, Ngành khác có liên quan căn cứ chức
năng nhiệm vụ phối hợp với các cơ quan, tổ chức, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn.
Điều 31. Trách nhiệm của Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do lãnh
đạo Ủy ban nhân dân làm Chủ tịch, các
thành viên do Ủy ban nhân dân quyết định
phù hợp tính chất của từng dự án.
1. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp lập và tổ chức thực hiện
phương án bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư.
2. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chịu
trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý của số liệu kiểm kê, tính pháp lý của đất
đai, tài sản được bồi thường, hỗ trợ hoặc không được bồi thường, hỗ trợ trong
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Trách nhiệm của Tổ công tác theo chức năng nhiệm vụ
do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định.
Điều 32. Trách nhiệm của tổ chức
được giao bồi thường, giải phóng mặt bằng
1. Xây dựng triển khai kế hoạch, phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư .
2. Chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai kế hoạch thu hồi đất, điều tra,
khảo sát, đo đạc, kiểm đếm đã được phê duyệt; lập, hoàn thiện và trình thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, phương án đào tạo, chuyển đổi nghề
và tìm kiếm việc làm; chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ, hợp lý của số liệu điều tra, kiểm đếm, đơn giá
áp dụng trong phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư.
3. Phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp xã niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư theo quy định. Hướng dẫn, giải đáp thắc mắc của người sử dụng đất về những
vấn đề liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
4. Thực hiện việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ
theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức bàn giao mặt
bằng cho chủ đầu tư dự án hoặc quản lý quỹ đất đã giải phóng mặt bằng khi chưa
có dự án.
5. Căn cứ vào tình hình thực tế, chủ trì phối hợp với
chủ đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đề xuất những vướng mắc trong
quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình cấp có thẩm
quyền quyết định.
6. Thu hồi Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất, các giấy tờ liên quan khác. Bàn giao cho Ủy ban nhân dân xã đề nghị cơ quan có thẩm quyền
chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định.
Lưu trữ, quản lý hồ sơ, tài liệu, phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư các dự án do đơn vị thực hiện trên địa bàn theo quy định
của pháp luật.
7. Tổng hợp, gửi báo cáo theo định kỳ công tác giải
phóng mặt bằng hàng tháng, quý, 06 tháng và hàng năm trên địa bàn cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ, tại định cư tỉnh.
8. Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư được thuê doanh nghiệp, tổ chức có chức năng thực hiện các dịch
vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Các dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng gồm
có:
- Đo đạc, lập bản đồ hiện trạng; trích lục bản đồ,
trích sao hồ sơ địa chính (trường hợp chưa có bản đồ địa chính hoặc bản đồ địa
chính đã bị biến động không còn phù hợp với hiện trạng thì trích đo, lập hồ sơ
thửa đất);
- Lập phương án về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
- Lập và thực hiện dự án xây dựng khu tái định cư;
- Dịch vụ khác về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư.
Điều 33. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
1. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện:
a) Tổ chức thực hiện và điều hành toàn diện công
tác giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ tái định cư trên địa bàn; Quyết định
thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và tổ công tác, tổ chức
chuyên trách bồi thường, giải phóng mặt bằng cấp huyện;
b) Phê duyệt Kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo
sát, đo đạc, kiểm đếm; ban hành thông báo thu hồi đất; ban hành quyết định thu
hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với
trường hợp thuộc thẩm quyền; phê duyệt dự
toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định;
c) Ban hành các Quyết định: Kiểm đếm bắt buộc; cưỡng
chế thực hiện kiểm đếm bắt buộc; cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất;
thành lập Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất đối với tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư và tổ chức thực hiện các Quyết định nêu trên theo quy định;
d) Căn cứ quy trình tổ chức thực hiện tại quy định
này, ban hành trình tự giải quyết các thủ tục hành chính có liên quan, phân
công nhiệm vụ, quy định trách nhiệm của các phòng, ban, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và cán bộ công chức trong việc
tổ chức thực hiện.
2. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp xã:
a) Tổ chức công
khai tuyên truyền về mục đích thu hồi đất chính sách pháp luật về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi;
b) Kiểm tra, xác nhận tính hợp pháp về nhà, đất, tài sản, các vật kiến trúc (về nguồn gốc,
thời gian, tình trạng sử dụng nhà, đất) của tổ chức, cá nhân nằm trong phạm vi
thu hồi đất theo thẩm quyền để làm căn cứ lập phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư; xác nhận các hồ sơ liên quan theo Điểm a, Khoản 3 Điều 26 Quy định
này làm căn cứ cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng lập
phương án bồi thường, hỗ trợ;
c) Giải quyết các việc khác có liên quan đến công
tác giải phóng mặt bằng thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Điều 34. Quyền, trách nhiệm của
người có đất thu hồi
1. Quyền của người có đất thu hồi:
a) Người có đất thu hồi được Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng cung cấp, phổ biến các thông tin pháp lý về chính
sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như: Thông báo thu hồi đất của cơ quan có
thẩm quyền, giá đất, giá tài sản áp dụng để lập phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư, địa điểm bố trí tái định cư (nếu có);
b) Được hưởng các chế độ về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư theo quy định của pháp luật;
c) Khiếu nại về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư theo quy định của pháp luật;
d) Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với đất ở tái định cư đúng thời
gian quy định của pháp luật khi đã thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật (nếu tái định cư).
2. Nghĩa vụ của người có đất thu hồi:
a) Chấp hành đầy đủ chủ trương, chính sách thu hồi
đất theo quy định;
b) Phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kê khai, kiểm đếm tài
sản; xác nhận kết quả kiểm đếm, diện tích đất đai, tài sản trên đất khi thực hiện
kiểm đếm để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
c) Thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai (nếu có)
theo quy định của pháp luật; thực hiện xây dựng
nhà, công trình theo đúng quy định của cấp có thẩm quyền;
d) Nộp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, hóa đơn, chứng từ thực hiện nghĩa vụ
tài chính đối với đất thu hồi (nếu có) cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng để chuyển cho cấp có thẩm quyền chỉnh lý hồ sơ địa chính hoặc
thu hồi theo quy định;
đ) Nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và bàn
giao và bàn giao mặt bằng đúng kế hoạch cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng.
Điều 35. Chi phí tổ chức thực
hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ tái định
cư có trách nhiệm lập dự toán chi phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện công
tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của từng dự án.
2. Nguồn kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện
bồi thường, giải phóng mặt bằng được trích không quá 2% tổng số kinh phí bồi
thường, hỗ trợ của dự án. Đối với các dự án thực hiện trên các địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, dự án xây dựng công
trình hạ tầng theo tuyến hoặc trường hợp phải tiến hành cưỡng chế thực hiện quyết
định kiểm đếm bắt buộc thì tổ chức được giao thực hiện công tác bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư được lập dự toán kinh phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ; tái định
cư của dự án theo khối lượng công việc thực tế, không khống chế mức trích 2% .
3. Mức chi phí thẩm định Phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư được tính 7,5% trên tổng dự toán kinh phí đảm bảo cho việc tổ
chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quy định tại Khoản 2,
Điều này.
4. Trường hợp phải thực hiện cưỡng chế thu hồi đất
thì Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập dự toán
kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quyết định. Kinh phí tổ chức thực
hiện cưỡng chế thu hồi đất được tính vào vốn đầu tư của dự án.
5. Nguồn, mức trích, nội dung chi, mức chi; việc lập
dự toán, sử dụng, quyết toán và xử lý các trường hợp liên quan đến kinh phí đảm
bảo cho việc tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực
hiện theo quy định hiện hành.
Điều 36. Điều khoản thi hành
1. Xử lý các trường hợp chuyển tiếp
a) Đối với những dự án, hạng mục đã chi trả xong bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo
phương án đã được phê duyệt trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì
không áp dụng, không điều chỉnh theo Quy định này.
b) Đối với dự án chưa có quyết định phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì điều chỉnh việc áp dụng theo
Quy định này (kể cả trong trường hợp đã
kiểm kê, lập phương án bồi thường, hỗ trợ).
c) Đối với dự án đầu tư đã có quyết định thu hồi và
có quyết định phê duyệt phương án bồi thường bồi thường hỗ trợ, tái định cư của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhưng đến trước ngày quy định này có hiệu lực mà
chưa thực hiện chi trả tiền bồi thường thì việc xử lý bồi thường chậm theo quy
định tại Khoản 2 Điều 34 Nghị định 47/2014/NĐ-CP .
2. Những nội dung không quy định tại văn bản này
thì thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có phát sinh
vướng mắc cần phải sửa đổi bổ sung quy định, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức,
cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều
chỉnh bổ sung./.
PHỤ LỤC
MỨC TIỀN THƯỞNG TIẾN ĐỘ BÀN GIAO MẶT BẰNG
(Kèm theo Quyết định số 42/2014/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Số TT
|
Loại nhà ở
|
Mức thưởng
|
Nhà bị tháo dỡ
toàn bộ (đồng)
|
Nhà bị tháo dỡ
một phần (đồng)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
1
|
Nhà cột tre, gỗ hoặc cột bê tông, vách toóc xi;
vách đất; ván thưng.
|
1.250.000
|
750.000
|
2
|
- Nhà sàn vách toóc xi; vách đất; ván thưng.
- Nhà xây 1 tầng, tường gạch 110 bổ trụ hoặc tường
xây gạch xi măng.
|
1.750.000
|
1.000.000
|
3
|
- Nhà xây 1 tầng tường xây gạch 220; tường xây đá
hộc (bao gồm cả mái có hiên tây, sàn bê tông cốt thép).
- Nhà sàn có tường xây gạch bao quanh
|
2.250.000
|
1.250.000
|
4
|
Nhà xây 2 tầng trở lên
|
3.250.000
|
1.750.000
|