UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 42/2014/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên, ngày 17 tháng 9 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN
LIỀN VỚI ĐẤT; CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI
SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT; ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG VỀ SỬ DỤNG ĐẤT, NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN
KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn
cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định
chi tiết thi hành một số điều Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số
23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất;
Căn cứ Thông tư số
24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
về hồ sơ địa chính;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2014/TTLT-NHNN-BXD-BTP-BTNMT ngày 25 tháng 4 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam - Bộ Xây dựng - Bộ Tư pháp - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thủ
tục thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai theo quy định tại Nghị định số
71/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
20/2011/TTLT-BTP-BTNMT ngày 31 tháng 01 năm 2011 của liên Bộ: Tư pháp - Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 338/TTr-STNMT ngày 08 tháng 9 năm 2014
và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại văn bản số 397/STP-XDVB, ngày 06 tháng 9
năm 2014 về việc thẩm định văn bản quy phạm pháp luật,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; Cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất; Đăng ký biến động về sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất,
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
12/2011/QĐ-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2011 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban
hành Quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất; Đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản
gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và Quyết định số 13/2012/QĐ-UBND
ngày 18 tháng 6 năm 2012 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc sửa đổi, bổ sung một
số điều tại Quy định kèm theo Quyết định số 12/2011/QĐ-UBND.
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm đưa Quyết định này lên Cổng thông tin điện tử tỉnh Thái Nguyên.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở,
Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Dương Ngọc Long
|
QUY ĐỊNH
VỀ ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT;
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN
LIỀN VỚI ĐẤT; ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG VỀ SỬ DỤNG ĐẤT, NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN
VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2014/QĐ-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2014 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Văn bản này quy định một số nội dung thuộc thẩm
quyền ban hành của
Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định của Luật Đất đai 2013 và Nghị định của Chính phủ quy định
về việc Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau
đây gọi là Giấy chứng nhận); Đăng ký biến động về sử dụng đất, nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất cho tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.
2. Những nội dung liên quan không ghi tại văn bản
này được thực hiện theo quy định của Luật Đất đai 2013, Nghị định số
43/2014/NĐ-CP, ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Đất đai (sau đây gọi tắt là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP), Thông tư
số 23/2014/TT-BTNMT, ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất (gọi tắt là Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT), Thông tư số
24/2014/TT-BTNMT, ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định về hồ sơ địa chính (gọi tắt là Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT) và các văn bản
quy phạm pháp luật khác.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi
trường, nhà ở, công trình xây dựng, nông nghiệp, công chức địa chính xã, phường,
thị trấn và các cơ quan quản lý nhà nước khác có liên quan.
2. Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 Luật
Đất đai.
3. Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản
lý, sử dụng đất.
Điều 3. Cơ quan tiếp nhận
hồ sơ và trả kết quả
1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện
dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả thuộc Sở Tài Nguyên và Môi trường.
2. Người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở, gắn liền với
quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân cấp xã thì Uỷ ban nhân dân cấp
xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. Trường hợp đăng ký biến động đất
đai, tài sản gắn liền với đất, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận thì trong thời
hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Uỷ ban nhân dân cấp xã phải
chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
4. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ở các cấp có trách
nhiệm viết giấy biên nhận nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ; Trong thời hạn không
quá ba (03) ngày làm việc phải kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người
nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (nếu còn thiếu).
5. Trường hợp người sử dụng đất, sở hữu tài sản
gắn liền với đất ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận
hoặc nhận Giấy chứng nhận thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp
luật.
6. Việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành
chính được thực hiện như sau:
a) Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả
cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không
quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả giải quyết, trừ trường hợp quy
định tại Điểm b Khoản này.
b) Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính
liên quan đến thủ tục hành chính thì việc trao Giấy chứng nhận được thực hiện
sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp chứng từ
hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định; Trường hợp thuê đất trả tiền hàng
năm thì trả kết quả sau khi người sử dụng đất đã ký hợp đồng thuê đất; Trường hợp
được miễn nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính thì trả kết quả
sau khi nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định được miễn nghĩa vụ
tài chính.
c) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết
thì cơ quan nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do không
đủ điều kiện giải quyết.
Điều 4. Thành phần hồ sơ khi
thực hiện thủ tục hành chính
1. Thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục Đăng ký đất
đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận; Đăng ký biến
động thực hiện theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10, Thông tư số
24/2014/TT-BTNMT.
2. Thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng
nhận cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây
dựng trong các dự án phát triển nhà ở, thành phần hồ sơ thực hiện theo quy định
tại Khoản 3, Điều 72, Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
3. Thủ tục đăng ký giao dịch bảo
đảm, thành phần hồ sơ thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số
20/2011/TTLT-BTP-BTNMT ngày 18 tháng 11 năm 2011 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất.
Chương II
ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT,
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI
ĐẤT
Điều 5. Trình tự, thời gian
thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận
cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Trường hợp người sử dụng đất đề nghị đăng ký
đất đai mà chưa có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận thì trình tự thực hiện như sau:
a, Người sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ theo
quy định tại khoản 2, Điều 8, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT.
b, Trong thời gian không quá 12 ngày làm việc, Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc sau:
- Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện
trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ
quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP
thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng
đất, sự phù hợp với quy hoạch.
- Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất
thì xác nhận hiện trạng tài sản so với nội dung kê khai đăng ký; Trường hợp
không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP
thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; Đối với nhà ở, công
trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc
trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; Xác nhận
sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư
cách pháp nhân về hoạt động xây dựng, hoặc hoạt động đo đạc bản đồ.
- Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước
khi thực hiện các công việc trên, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện trích đo địa chính thửa đất, hoặc kiểm
tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có) trong
ngày làm việc (thời gian trích đo hoặc kiểm tra bản trích đo không quá 10 ngày
làm việc và không tính vào thời gian giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận).
- Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác
nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại
trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất
trong thời hạn 15 ngày (thời gian công khai kết quả kiểm tra không tính vào thời
gian giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận); Xem xét giải quyết các ý kiến phản
ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
c, Trong thời gian không quá 07 ngày làm việc,
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các công việc sau:
- Trường hợp người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc UBND cấp huyện, thì Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất gửi hồ sơ đến Uỷ ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công
khai kết quả theo quy định tại điểm b, Khoản 1, Điều này.
- Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa
chính thửa đất tại nơi chưa có bản đồ địa chính, hoặc đã có bản đồ địa chính
nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi, hoặc kiểm tra bản trích đo
địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có) (thời gian trích đo hoặc
kiểm tra bản trích đo không quá 10 ngày làm việc và không tính vào thời gian giải
quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận).
- Kiểm tra hồ sơ đăng ký; Xác minh thực địa
trong trường hợp cần thiết; Xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp
Giấy chứng nhận vào đơn đăng ký.
- Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền
với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).
- Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại
các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì gửi phiếu lấy ý kiến
cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó; Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời
bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
2. Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất
đai theo quy định của pháp luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận thì trình
tự thực hiện như sau:
a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiếp nhận hồ
sơ và chuyển đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong ngày làm việc.
b) Trong thời gian không quá 04 ngày làm việc,
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các công việc sau:
- Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy
chứng nhận thì gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo
thu nộp nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa
vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật. Cơ quan thuế có
trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có), trong thời hạn không quá 05
ngày làm việc.
- Chuẩn bị hồ sơ để chuyển phòng Tài nguyên và
Môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận.
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Phòng Tài
nguyên và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm:
Kiểm tra hồ sơ và lập tờ
trình gửi UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận.
Trường hợp thuê đất thì trình UBND cấp huyện ký
quyết định cho thuê đất, ký hợp đồng thuê đất và ký Giấy chứng nhận sau khi người
sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các công
việc sau:
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận được
hồ sơ, Tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm xem xét, ký Giấy chứng nhận.
đ) Sau khi Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng
nhận, trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện có trách nhiệm: Vào sổ cấp Giấy chứng nhận, sao Giấy chứng nhận để
lưu và gửi các cơ quan quản lý nhà nước về tài sản gắn liền với đất, cập nhật bổ
sung việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; Chuyển
đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện hoặc Uỷ ban nhân
dân cấp xã để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp, thu lệ phí cấp giấy theo
quy định (nếu có).
Điều 6. Trình tự, thời gian
thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức trong nước,
cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người việt Nam định cư ở
nước ngoài thực hiện dự án đầu tư đang sử dụng đất (gọi chung là tổ chức)
1. Trường hợp tổ chức sử dụng đất đề nghị đăng
ký đất đai mà chưa có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận thì trình tự thực hiện như
sau:
a, Người sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ theo
quy định.
b, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài
nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất thuộc Sở trong ngày làm việc.
c, Trong thời gian không quá 12 ngày làm việc,
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các công việc sau:
- Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa
chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính, hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng
hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi, hoặc kiểm tra bản trích đo địa
chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có) (thời gian trích đo hoặc kiểm
tra bản trích đo không quá 10 ngày làm việc và không tính vào thời gian giải
quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận).
- Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với
đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó
chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt
động đo đạc bản đồ.
- Kiểm tra hồ
sơ đăng ký; Xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; Xác nhận đủ điều kiện
hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận vào đơn đăng ký.
- Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền
với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).
d, Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
không có giấy tờ, hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại
các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP, thì gửi phiếu lấy ý kiến
cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó; Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời
bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
2. Trường hợp tổ chức sử dụng đất đã đăng ký đất
đai theo quy định của pháp luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận thì thực
hiện như sau:
a, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài
nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ và chuyển đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất trong ngày làm việc.
b, Trong thời gian không quá 4 ngày làm việc,
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện như sau:
Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác
định và thông báo thu, nộp nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối
tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật;
Chuẩn bị hồ sơ để chuyển Sở Tài nguyên và Môi trường.
c, Trong thời hạn không quá 04 ngày làm việc, Sở
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
Kiểm tra hồ sơ và trình UBND tỉnh ký Giấy chứng
nhận.
Trường hợp thuê đất thì trình UBND tỉnh ký quyết
định cho thuê đất; Sở Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng thuê đất và trình
UBND tỉnh ký Giấy chứng nhận sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ
tài chính theo quy định.
d, Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các công việc
sau:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận
được hồ sơ, Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh có
trách nhiệm xem xét, ký Giấy chứng nhận.
e, Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận,
trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
có trách nhiệm: Vào sổ cấp Giấy chứng nhận, sao Giấy chứng nhận để lưu và gửi
các cơ quan quản lý nhà nước về tài sản gắn liền với đất, cập nhật bổ sung việc
cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; Chuyển đến Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường để trao Giấy
chứng nhận cho người được cấp giấy, thu lệ phí cấp giấy theo quy định (nếu có).
Điều 7. Trình tự, thủ tục
đăng ký, cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
mua nhà ở, công trình xây dựng trong dự án phát triển nhà ở
1. Chủ dự án nhà ở có trách nhiệm nộp 01 bộ hồ
sơ đăng ký, cấp giấy chứng nhận hoặc cung cấp hồ sơ cho bên mua để tự đi đăng
ký.
2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiếp nhận hồ
sơ và chuyển đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong ngày làm việc.
3. Trong thời gian không quá 10 ngày, Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra các giấy tờ pháp lý trong hồ sơ; Xác
nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận vào đơn đăng ký; Gửi
thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có).
Cơ quan thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có), trong thời hạn
không quá 5 ngày làm việc.
- Kiểm tra hồ sơ, in Giấy chứng nhận, hoàn chỉnh
hồ sơ chuyển cho cơ quan tài nguyên và môi trường.
4. Trong thời gian không quá 4 ngày, cơ quan tài
nguyên và môi trường có trách nhiệm:
- Thẩm tra trình tự, tính pháp lý, trình cấp có
thẩm quyền xem xét ký Giấy chứng nhận;
- Chuyển cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
5. Trong thời gian không quá 2 ngày, Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm:
- Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp của
bên chuyển nhượng;
- Sao lưu hồ sơ theo quy định, chỉnh lý biến động
hồ sơ địa chính;
- Chuyển đến Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp Giấy chứng nhận và thu lệ phí cấp
giấy theo quy định (nếu có).
Chương III
ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG SAU
KHI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 8. Trình tự, thời gian
thực hiện thủ tục đăng ký xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề sau
khi được cấp Giấy chứng nhận lần đầu và đăng ký thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng
hạn chế thửa đất liền kề
1. Người sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả.
2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhận hồ sơ
và chuyển đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong ngày làm việc.
3. Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc,
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện các công việc sau
đây:
- Kiểm tra các giấy tờ pháp lý trong hồ sơ;
- Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền
với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
- Xác nhận thay đổi lên Giấy chứng nhận đã cấp
(nếu có yêu cầu).
- Chuyển đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy, thu lệ phí cấp giấy theo
quy định (nếu có).
Điều 9. Trình tự, thời gian
thực hiện thủ tục gia hạn sử dụng đất
1. Người sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả.
2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhận hồ sơ
và chuyển đến cơ quan tài nguyên và môi trường trong ngày làm việc.
3. Trong thời gian 03 ngày làm việc, cơ quan tài
nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau:
- Thẩm định nhu cầu sử dụng đất;
- Chuẩn bị hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm
quyền quyết định cho phép gia hạn sử dụng đất.
4. Trong thời gian không quá 02 ngày làm việc, Uỷ
ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm ký Quyết định cho phép gia hạn sử
dụng đất.
5. Cơ quan tài nguyên và môi trường sau khi nhận
được quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền chuyển hồ sơ cho Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong ngày làm việc.
6. Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc,
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm:
- Kiểm tra các giấy tờ pháp lý trong hồ sơ, gửi
thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có);
Cơ quan thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có), trong thời hạn
không quá 05 ngày làm việc;
- Thẩm tra hồ sơ, xác nhận vào Giấy chứng nhận
đã cấp (sau khi người sử dụng đất nộp chứng từ thực hiện các nghĩa vụ
tài chính về đất);
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
- Chuyển đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy, thu lệ phí cấp giấy theo
quy định (nếu có).
7. Đối với trường hợp xin gia hạn sử dụng đất mà
phải làm thủ tục đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư thì việc thẩm định nhu cầu sử
dụng đất được thực hiện đồng thời với việc thực hiện thủ tục đăng ký điều chỉnh
dự án đầu tư.
8. Trường hợp dự án đầu tư có điều chỉnh quy mô
mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án thì thời hạn sử dụng đất được điều
chỉnh theo thời gian hoạt động của dự án.
9. Đối với những trường hợp không đủ điều kiện
được gia hạn sử dụng đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường thông báo cho người
sử dụng đất và làm thủ tục thu hồi đất theo quy định.
Điều 10. Trình tự, thời
gian thực hiện thủ tục xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia
đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất đối với trường hợp có nhu cầu
1. Người sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả theo quy định.
2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhận hồ sơ
và chuyển đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong ngày làm việc.
3. Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc,
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra các giấy tờ pháp lý trong hồ sơ;
- Thẩm tra hồ sơ, xác nhận thời hạn được tiếp tục
sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1, Điều 126 và Khoản 3, Điều 210 của
Luật Đất đai vào Giấy chứng nhận đã cấp;
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
- Chuyển đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy, thu lệ phí cấp giấy theo
quy định (nếu có).
Điều 11. Trình tự, thời gian
thực hiện thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa đất
1. Người sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả theo quy định.
2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhận hồ sơ
và chuyển đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong ngày làm việc.
3. Trong thời gian không quá 13 ngày làm việc,
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;
- Lập hồ sơ trình cơ quan tài nguyên và môi trường
để thẩm định, trình cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất đối với thửa đất
mới tách, hợp thửa.
4. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ
quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
Thẩm tra trình tự, tính pháp lý, trình UBND cấp
có thẩm quyền xem xét, ký Giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất.
5. Trong thời gian không quá 02 ngày làm việc,
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm:
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
- Chuyển đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy, thu lệ phí cấp giấy theo
quy định (nếu có).
Điều 12. Trình tự, thời
gian thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
1. Người sử dụng đất, sở hữu công trình nộp một
(01) bộ hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo quy định.
2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhận hồ sơ
và chuyển đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong ngày làm việc.
3. Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc,
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị về lý
do cấp đổi Giấy chứng nhận;
- Lập hồ sơ trình cơ quan tài nguyên và môi trường.
4. Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc,
cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm sau:
Thẩm tra trình tự, tính pháp lý, trình UBND cấp
có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận, chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất.
5. Trong thời gian không quá 02 ngày làm việc,
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm:
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
- Chuyển đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy, thu lệ phí cấp giấy theo
quy định (nếu có).
6. Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp
tại tổ chức tín dụng thì thực hiện thêm các bước công việc sau (trước khi chuyển
đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả), trong thời gian không quá 01 ngày làm việc:
a, Thông báo danh sách các trường hợp làm thủ tục
cấp đổi Giấy chứng nhận cho tổ chức tín dụng nơi nhận thế chấp quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất.
b, Xác nhận việc đăng ký thế chấp vào Giấy chứng
nhận sau khi được cơ quan có thẩm quyền ký cấp đổi.
7. Việc trao Giấy chứng nhận mới cấp đổi trong
trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng được thực
hiện đồng thời giữa ba bên, gồm: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, người sử dụng
đất và tổ chức tín dụng theo quy định sau:
a, Người sử dụng đất ký nhận Giấy chứng nhận mới
từ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trao cho tổ chức tín dụng nơi đang nhận
thế chấp;
b, Tổ chức tín dụng có trách nhiệm trao Giấy chứng
nhận cũ đang thế chấp cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để chuyển Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất quản lý.
Điều 13. Trình tự, thời
gian thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất
1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản nộp một (01) bộ hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo quy định.
2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả nhận hồ sơ và chuyển đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong ngày làm
việc.
3. Trong thời gian không quá
15 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm sau:
- Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào
đơn đề nghị về lý do cấp lại Giấy chứng nhận;
- Lập hồ sơ trình cơ quan tài
nguyên và môi trường.
4. Trong thời gian không quá
07 ngày làm việc, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thực hiện các
công việc sau:
- Thẩm tra trình tự, tính pháp
lý, trình UBND cấp có thẩm quyền xem xét, ký quyết định huỷ Giấy chứng nhận (bị
mất) và ký Giấy chứng nhận (mới);
- Chuyển hồ sơ cho Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất.
5. Trong thời gian không quá
03 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm:
- Chỉnh lý, cập nhật biến động
vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
- Chuyển đến Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, thu lệ phí cấp giấy
theo quy định (nếu có).
Điều 14. Trình tự, thời
gian thực hiện thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không thuộc
trường hợp “dồn điền đổi thửa”; Chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; Chuyển quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ
và chồng
1. Người sử dụng đất nộp một
(01) bộ hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo quy định.
2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả nhận hồ sơ và chuyển đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong ngày làm
việc.
3. Trong thời gian không quá
05 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện
các công việc sau:
- Kiểm tra các giấy tờ
pháp lý trong hồ sơ, gửi thông tin địa chính đến cơ
quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có); Cơ quan thuế có trách nhiệm
xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có), trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc;
- Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận
đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Trường hợp phải cấp lại, cấp đổi Giấy chứng
nhận thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người sử
dụng đất.
Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thực
hiện các công việc sau:
a, Thẩm tra trình tự, tính pháp lý, trình cơ
quan có thẩm quyền xem xét, ký Giấy chứng nhận, chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất, trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc;
b, Trong thời gian không quá 02 ngày làm việc,
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm:
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
- Chuyển đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy, thu lệ phí cấp giấy theo
quy định (nếu có).
5. Trường hợp người sử dụng đất thuê của Nhà nước
theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm mà bán hoặc góp vốn bằng tài
sản gắn liền với đất thuê thì thực hiện trình tự, thủ tục theo quy định sau:
Ngoài các bước công việc tại khoản 3 Điều này,
trong thời gian không quá 04 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
có trách nhiệm thực hiện thêm các công việc sau đây:
a, Lập hồ sơ để cho bên mua, bên nhận góp vốn bằng
tài sản gắn liền với đất tiếp tục thuê đất.
b, Gửi hợp đồng thuê đất cho người mua, người nhận
góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê.
6. Ngoài các bước công việc tại khoản 5 Điều
này, trong thời gian không quá 04 ngày làm việc, cơ quan tài nguyên và môi trường
có trách nhiệm thực hiện thêm các công việc sau:
a, Thẩm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền quyết định việc thu hồi đất của bên bán, bên góp vốn bằng tài sản gắn
liền với đất thuê để cho bên mua, bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất
tiếp tục thuê đất;
b, Ký hợp đồng thuê đất đối với bên mua, nhận
góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê; thông báo bằng văn bản cho cơ quan
thuế về việc hết hiệu lực của hợp đồng thuê đất đối với người bán, người góp vốn
bằng tài sản.
7. Trường hợp mua bán, góp vốn bằng tài sản gắn
liền với một phần thửa đất thuê thì phải làm thủ tục tách thửa đất trước khi
làm thủ tục thuê đất theo quy định tại Điều này.
Điều 15. Trình tự, thời
gian thực hiện thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Người sử dụng đất nộp một
(01) bộ hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo quy định.
2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả nhận hồ sơ và chuyển đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong ngày làm
việc.
3. Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây, trong thời hạn không
quá 01 ngày làm việc:
- Kiểm tra các giấy tờ pháp lý
trong hồ sơ;
- Xác nhận nội dung biến động
vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Lập hồ sơ trình cơ quan cơ
quan tài nguyên và môi trường.
4. Trong thời gian không quá
01 ngày làm việc, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thực hiện các
công việc sau:
- Thẩm tra trình tự, tính pháp
lý, trình UBND cấp có thẩm quyền xem xét, ký Giấy chứng nhận;
- Chuyển hồ sơ cho Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất trong ngày làm việc.
5. Trong ngày làm việc, Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm:
- Hoàn thiện hồ sơ, chỉnh lý,
cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
- Chuyển đến Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, thu lệ phí cấp giấy
theo quy định (nếu có).
Điều 16. Trình tự, thời
gian thực hiện thủ tục xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Người sử dụng đất nộp một
(01) bộ hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo
quy định.
2. Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả nhận hồ sơ và chuyển
đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong ngày làm việc.
3. Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc,
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a, Kiểm tra các giấy tờ pháp lý trong hồ sơ;
b, Xác nhận việc xóa cho thuê, cho thuê lại, xóa
góp vốn vào Giấy chứng nhận theo quy định và trao cho bên cho thuê, cho thuê lại,
bên góp vốn.
c, Trường hợp cho thuê, cho thuê lại đất trong
khu công nghiệp và trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà đã cấp Giấy chứng
nhận cho bên thuê, thuê lại đất, bên nhận góp vốn thì thu hồi Giấy chứng nhận
đã cấp; bên nhận góp vốn được cấp lại Giấy chứng nhận (thời gian thực hiện công
việc này không tính vào thời gian quy định tại Điều này).
d, Trường hợp thời hạn sử dụng đất kết thúc cùng
với thời điểm xóa cho thuê, cho thuê lại đất, xóa góp vốn bằng quyền sử dụng đất
mà người sử dụng đất không có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất hoặc không được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng đất thì giữ lại Giấy chứng nhận đã
cấp.
đ, Thực hiện việc xóa đăng ký cho thuê, cho thuê
lại, xóa góp vốn vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
e, Chuyển đến Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, thu lệ phí cấp giấy theo quy
định (nếu có).
Điều 17. Thời gian thực hiện
thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng
đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định
1. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận
chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01
tháng 01 năm 2008 mà đất đó chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường
hợp quy định tại Khoản 2 Điều này thì người nhận chuyển quyền sử dụng đất thực
hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận lần đầu theo quy định tại Điều
5 của quy định này.
2. Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên nhận chuyển
quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền, hoặc hợp đồng,
giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất theo quy định, thì thực hiện như sau:
a) Người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp 01 bộ
hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo quy định.
b) Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả nhận hồ sơ và chuyển đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, trong ngày
làm việc.
- Trong thời gian không quá 15
ngày, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm:
+ Thông báo bằng văn bản cho
bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc
làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển quyền. Trường hợp không rõ địa chỉ
của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông
tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp (chi phí đăng tin do người đề nghị
cấp Giấy chứng nhận chi trả);
+ Sau thời hạn 30 ngày (thời
gian này không tính vào thời gian thực hiện thủ tục hành chính), kể từ ngày
thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh
chấp, thì gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài
chính (nếu có);
* Trường hợp có đơn đề nghị giải
quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hướng dẫn các bên nộp
đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định.
+ Cơ quan thuế có trách nhiệm
xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có), trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc;
+ Trình cơ quan có thẩm quyền
quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng
nhận để làm thủ tục;
+ Kiểm tra hồ sơ, in giấy chứng
nhận và chuyển cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm tra hồ sơ.
c) Trong thời gian không quá
07 ngày làm việc, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm:
+ Thẩm tra trình tự, tính pháp
lý, trình UBND cấp có thẩm quyền xem xét, ký Giấy chứng nhận;
+ Chuyển hồ sơ cho Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất, trong ngày làm việc.
d) Trong thời gian không quá
03 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm:
+ Hoàn thiện hồ sơ, chỉnh lý,
cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
+ Chuyển đến Bộ phận tiếp nhận
hồ sơ và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, thu lệ phí
cấp giấy theo quy định (nếu có).
Điều 18.
Trình tự, thời gian thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền
với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận; Giảm diện tích
thửa đất do sạt lở tự nhiên; Thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; Thay đổi về
nghĩa vụ tài chính; Thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã
đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
1. Người sử dụng đất nộp một
(01) bộ hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo quy định.
2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả nhận hồ sơ và chuyển đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong ngày làm
việc.
3. Trong thời gian không quá 10
ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ
sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau:
a, Trích đo địa chính thửa đất
đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất
hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa
trích đo địa chính thửa đất.
b, Trường hợp đăng ký thay đổi
diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc
công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy
phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến đến cơ
quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng, trong
thời hạn không quá 05 ngày làm việc.
c, Gửi thông tin địa chính đến
cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có); Cơ quan thuế có trách nhiệm
xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có), trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc.
d, Xác nhận thay đổi vào Giấy
chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên
và Môi trường; Thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất
với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất.
4. Trong thời gian không quá
03 ngày làm việc, cơ quan tài nguyên môi trường có trách nhiệm: Thẩm tra trình
tự, tính pháp lý, trình cơ quan có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận, chuyển hồ sơ
cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
5. Trong thời gian không quá
02 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm:
- Chỉnh lý, cập nhật biến động
vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
- Chuyển đến Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy, thu lệ phí
cấp giấy theo quy định (nếu có).
6. Trường hợp người sử dụng đất
có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội
dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và
Khoản 2, Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều 19.
Trình tự, thời gian thực hiện thủ tục đính chính Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp
1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản nộp một (01) bộ hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo quy định.
2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả nhận hồ sơ và chuyển đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, trong ngày
làm việc.
3. Trong thời gian không quá
05 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện
các công việc sau đây:
- Kiểm tra các giấy tờ pháp lý
trong hồ sơ;
- Lập biên bản kết luận về nội
dung và nguyên nhân sai sót;
- Kiểm tra hồ sơ, thực hiện
đính chính vào Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót và chuyển cơ quan tài
nguyên và môi trường.
4. Trong thời gian không quá
04 ngày làm việc, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thực hiện các
công việc sau:
- Thẩm tra trình tự, tính pháp
lý, trình UBND cấp có thẩm quyền xác nhận đính chính vào Giấy chứng nhận, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
đã cấp có sai sót;
- Chuyển hồ sơ cho Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất.
5. Trong thời gian không quá
01 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm:
- Hoàn thiện hồ sơ, chỉnh lý,
cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
- Chuyển đến Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, thu lệ phí
cấp giấy theo quy định (nếu có).
6. Trường hợp đính chính mà
người được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có yêu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì thực
hiện theo Điều 12 của Quy định này.
Điều 20.
Trình tự, thời gian thực hiện thủ tục chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền
hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng
đất sang thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất nộp một
(01) bộ hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo quy định.
2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả nhận hồ sơ và chuyển đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong ngày làm
việc.
3. Trong thời hạn không quá 07
ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm:
- Kiểm tra các giấy tờ pháp lý
trong hồ sơ, Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài
chính (nếu có); Cơ quan thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính (nếu
có), trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc;
-
Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
hoàn thiện hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, ký xác nhận thay đổi vào
Giấy chứng nhận đã cấp, chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở
dữ liệu đất đai; Chuyển đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trao Giấy
chứng nhận cho người sử dụng đất, thu lệ phí cấp giấy theo quy định (nếu có),
trong ngày làm việc.
Điều 21.
Trình tự, thời gian thực hiện thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất
1. Người sử dụng đất nộp một
(01) bộ hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo quy định.
2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả nhận hồ sơ và chuyển đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong ngày làm
việc.
3. Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất thực hiện các việc sau:
Trong thời hạn không quá 01
ngày làm việc (nếu nhận hồ sơ sau 15 giờ thì hoàn thành việc đăng ký ngay trong
ngày làm việc tiếp theo):
- Ghi nội dung đăng ký giao dịch
bảo đảm vào Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý vào Sổ Địa chính theo
quy định của pháp luật;
- Chứng nhận việc đăng ký vào
Đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm;
- Thu phí, lệ phí theo quy định
và trả kết quả cho người yêu cầu đăng ký.
Chương
VI
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 22.
Xử lý chuyển tiếp
Các trường hợp đã nộp hồ sơ đề
nghị cấp Giấy chứng nhận hoặc đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản
gắn liền với đất trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, mà chưa được cấp
Giấy chứng nhận hoặc đăng ký biến động, thì cơ quan tài nguyên và môi trường,
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất các cấp, UBND cấp xã tiếp tục giải quyết
theo Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 12/2011/QĐ-UBND ngày 15/3/2011 và
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND ngày 24/4/2013 của UBND tỉnh.
Điều 23.
Trách nhiệm của các Sở, ngành và UBND các cấp
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm:
a, Tổ chức hướng dẫn, kiểm
tra, thanh tra việc thực hiện Quy định này;
b, Xử lý hoặc kiến nghị xử lý
những cán bộ, công chức vi phạm quy định của pháp luật về đăng ký đất đai, cấp
Giấy chứng nhận, đăng ký biến động.
2. Sở Xây dựng có trách nhiệm:
a) Chủ trì phối hợp với các Sở,
ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã hướng dẫn thực hiện những nội dung
liên quan đến quản lý nhà nước về xây dựng trong quy định này;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường, UBND cấp huyện giải quyết các vướng mắc liên quan đến công tác cấp
Giấy chứng nhận cho các hộ gia đình mua nhà ở theo Nghị định 34/2013/NĐ-CP của
Chính phủ.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có trách nhiệm:
a, Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành có liên quan và UBND huyện, thành phố, thị xã hướng dẫn thực hiện các nội
dung liên quan đến quản lý nhà nước về nông nghiệp trong quy định này;
b, Cung cấp thông tin về phạm
vi hành lang bảo vệ đê, kè sông, kênh, mương thuỷ lợi, quy hoạch thoát lũ theo
đề nghị của cơ quan liên quan đến quy định này.
4. Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch
có trách nhiệm:
Cung cấp thông tin về di tích
lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh; Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan và UBND cấp huyện xác định chỉ giới phạm vi bảo vệ di tích lịch sử văn
hoá, danh lam thắng cảnh trên bản đồ và thực địa theo quy định.
5. Cục
Thuế tỉnh có trách nhiệm:
Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị
trực thuộc thực hiện quy định này.
6. Uỷ ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm:
a, Phân công nhiệm vụ, quy định
trách nhiệm cho các phòng, ban và cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực
hiện quy định này;
b, Tổ chức kiểm tra, thanh tra
việc thực hiện cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động đất đai trên địa bàn; xử
lý cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định này theo thẩm quyền.
7. Uỷ ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm:
Tổ chức tuyên truyền chủ
trương, chính sách, pháp luật và việc thực hiện quy định này đến cán bộ, công
chức và đông đảo tầng lớp nhân dân.
Điều 24.
Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện Quy
định này nếu phát sinh vướng mắc, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, các Sở, Ban, ngành
có trách nhiệm phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp,
báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết./.