ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
42/2011/QĐ-UBND
|
Tây
Ninh, ngày 08 tháng 11 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 31/2010/QĐ-UBND, NGÀY 06
THÁNG 7 NĂM 2010 CỦA UBND TỈNH QUY ĐỊNH VỀ DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC PHÉP TÁCH
THỬA ĐỐI VỚI CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
Điều 126 của Luật Nhà ở và Điều 121 của Luật Đất đai ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số
181/2004/NĐ-CP, ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về Thi hành Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số
17/2006/NĐ-CP, ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về việc Sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số
187/2004/NĐ-CP, của Chính phủ về việc Chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ
phần;
Căn cứ Nghị định số
84/2007/NĐ-CP, ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và
giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số
69/2009/NĐ-CP, ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy
hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số
06/2007/TT-BTNMT, ngày 02 tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về
Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, ngày 25 tháng 5
năm 2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Quyết định số
04/2008/QĐ-BXD, ngày 03 tháng 4 năm 2008 của Bộ Xây dựng về việc Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch
xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 2277/TTr-STNMT, ngày 01 tháng 11 năm
2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quyết định số 31/2010/QĐ- UBND ngày 06 tháng 7 năm 2010 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc Ban hành Quy định về diện tích tối thiểu được phép
tách thửa đối với các loại đất trên địa bàn tỉnh Tây Ninh như sau:
1. Sửa đổi
tại khoản 1, 4 và 5 Điều 4 như sau:
Thay cụm từ “Điều 4 của Quy định
này” thành “Điều 6 của Quy định này”.
2. Sửa đổi
Điều 6 như sau:
“Điều 6. Diện tích tối thiểu và
các loại đất được phép tách thửa
1. Diện tích tối thiểu được phép
tách thửa đối với đất ở và đất nông nghiệp nằm trong quy hoạch xây dựng nhà ở:
Đơn
vị hành chính
|
Diện
tích đất tối thiểu được phép tách thửa
|
Đường
có lộ giới quy hoạch lớn hơn hoặc bằng 20 (hai mươi) mét
|
Đường
có lộ giới quy hoạch nhỏ hơn 20 (hai mươi) mét
|
Tại các phường, thị trấn
|
45
m2
|
36
m2
|
Tại các xã
|
60
m2
|
50
m2
|
2. Ngoài diện tích tối thiểu quy
định tại khoản 1 Điều này, các thửa đất được phép tách thửa phải có bề rộng hoặc
chiều sâu như sau:
a) Đối với đất ở và đất nông
nghiệp nằm trong khu dân cư hiện hữu, phù hợp với quy hoạch đất ở:
- Tại các phường, thị trấn: Bề rộng
hoặc chiều sâu của thửa đất tối thiểu là 03 (ba) mét;
- Tại các xã: Bề rộng hoặc chiều
sâu của thửa đất tối thiểu là 04 (bốn) mét.
b) Đối với đất ở và đất nông
nghiệp nằm trong khu dân cư quy hoạch mới:
- Đối với đường có lộ giới lớn
hơn hoặc bằng 20 (hai mươi) mét, bề rộng hoặc chiều sâu của thửa đất tối thiểu
là 05 (năm) mét;
- Đối với đường có lộ giới nhỏ
hơn 20 (hai mươi) mét, bề rộng hoặc chiều sâu của thửa đất tối thiểu là 04 (bốn)
mét.
3. Diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất nông nghiệp
không thuộc phạm vi đất nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này như sau:
a) Tại các phường, thị trấn là
300 m2;
b) Tại các xã là 500 m2.
4. Đất phi nông nghiệp không phải
là đất ở
Việc tách, hợp thửa đất được căn
cứ cụ thể vào dự án đầu tư đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc
Giấy chứng nhận đầu tư. Trường hợp các dự án đầu tư không phải trình cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì phải căn cứ
vào đơn xin giao đất, cho thuê đất và văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư của cơ
quan có thẩm quyền, nhưng phải đảm bảo phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
được duyệt. Trường hợp chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt thì
căn cứ vào quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông
thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt”.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thảo
|