ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
42/2010/QĐ-UBND
|
Biên
Hòa, ngày 26 tháng 7 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
MỨC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ ĐỐI VỚI ĐẤT VÀ TÀI SẢN TRÊN ĐẤT DO HẠN CHẾ KHẢ NĂNG SỬ
DỤNG ĐẤT THUỘC HÀNH LANG AN TOÀN LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP TRÊN KHÔNG ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG
NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân được Quốc hội thông qua ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Điện lực
được Quốc hội thông qua ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về việc bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình
lưới điện cao áp;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung
về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ và tái định
cư;
Căn cứ Nghị định số 81/2009/NĐ-CP ngày 12/10/2009 về việc sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và trình tự, thủ tục thu
hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Căn cứ Nghị quyết số 85/2006/NQ-HĐND ngày 21/12/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Đồng Nai khóa VII, kỳ họp thứ 10 về thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số
368/TTr-TNMT ngày 16/6/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Bồi thường, hỗ
trợ và cải tạo đối với nhà ở, công trình và đất nằm trong hành lang an toàn
lưới điện, điện áp đến 220 KV do hạn chế khả năng sử dụng và ảnh hưởng trong
sinh hoạt
1. Đối với nhà ở, công trình
phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức nằm trong hành lang an toàn
lưới điện xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định của
pháp luật (thực hiện theo khoản 5 Điều 1 Nghị định số 81/2009/NĐ-CP ngày
12/10/2009 và khoản 2 Điều 6 Nghị định số 106/2005/NĐ- CP ngày 17/8/2005 của
Chính phủ):
a) Nhà ở, công trình phục vụ
sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức có trước khi có công trình đường
điện đi qua mà không phải di dời khỏi hành lang an toàn lưới điện và đáp ứng
các điều kiện tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 81/2009/NĐ-CP ngày 12/10/2009 của
Chính phủ thì chủ sở hữu tài sản được hỗ trợ 70% giá trị phần nhà ở, công trình
tính trên diện tích nằm trong hành lang an toàn lưới điện. Đơn giá tính toán hỗ
trợ nhà ở, công trình do UBND tỉnh Đồng Nai quy định tại thời điểm thực hiện hỗ
trợ.
b) Nhà ở, công trình phục vụ sinh
hoạt của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức có trước khi công trình đường điện đi
qua mà không phải di dời khỏi hành lang an toàn lưới điện mà không đáp ứng các
điều kiện tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 81/2009/NĐ-CP ngày 12/10/2009 của
Chính phủ thì chủ sở hữu tài sản ngoài việc được hỗ trợ do hạn chế khả năng sử
dụng bằng 30% giá trị phần nhà ở, công trình tính trên diện tích nằm trong hành
lang an toàn lưới điện, đồng thời còn được bồi thường phần công trình bị tháo
dỡ hoặc hỗ trợ chi phí cải tạo sửa chữa nhà ở, công trình như sau:
- Nhà ở, công trình phục vụ sinh
hoạt của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức có kết cấu mái lợp và tường bao bằng vật
liệu dễ cháy không đảm bảo an toàn để tồn tại trong hành lang an toàn lưới điện
thì được hỗ trợ để cải tạo bằng 90% giá trị nhà dưới cấp 4 hạng 1 theo đơn giá
tính toán hỗ trợ nhà ở, công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai quy định
tại thời điểm thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ.
- Nhà ở, công trình phục vụ sinh
hoạt của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức có kết cấu bằng tường bao bằng vật liệu
dễ cháy không đảm bảo an toàn để tồn tại trong hành lang an toàn lưới điện thì
được hỗ trợ để cải tạo bằng 60% giá trị nhà dưới cấp 4 hạng 1 theo đơn giá tính
toán hỗ trợ nhà ở, công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai quy định tại
thời điểm thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ.
- Nhà ở, công trình phục vụ sinh
hoạt của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức có kết cấu mái lợp bằng vật liệu dễ cháy
không đảm bảo an toàn để tồn tại trong hành lang an toàn lưới điện thì được hỗ
trợ để cải tạo bằng 30% giá trị nhà dưới cấp 4 hạng 1 theo đơn giá tính toán hỗ
trợ nhà ở, công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai quy định tại thời điểm
thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ.
c) Đối với nhà ở, công trình
phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức nằm trong hành lang an toàn
lưới điện xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định
của pháp luật, tùy theo tình hình thực tế từng dự án, Ủy ban nhân dân cấp huyện
đề xuất mức hỗ trợ cụ thể trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Hỗ trợ đối với đất trong hành
lang an toàn lưới điện do hạn chế khả năng sử dụng đất (thực hiện theo khoản 6
Điều 1 Nghị định số 81/2009/NĐ-CP ngày 12/10/2009 của Chính phủ)
a) Đối với đất nông nghiệp:
Đất nông nghiệp trong hành lang
an toàn lưới điện, điện áp đến 220 KV được hỗ trợ bằng 60% mức giá đất nông
nghiệp tương ứng do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm thực hiện việc
hỗ trợ, tính trên diện tích đất nằm trong hành lang.
b) Đối với đất phi nông nghiệp:
Đất phi nông nghiệp trong hành
lang an toàn lưới điện, điện áp đến 220 KV được hỗ trợ bằng 70% mức giá đất phi
nông nghiệp tương ứng do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm thực hiện
việc hỗ trợ, tính trên diện tích đất nằm trong hành lang.
3. Hỗ trợ chi phí di chuyển và
chi phí thuê nhà trong thời gian chờ sửa chữa và cải tạo lại nhà ở thực hiện
theo Điều 3 tại bản quy định về các chính sách hỗ trợ và tiêu chuẩn, thủ tục
xét tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ban hành
kèm theo Quyết định số 20/2010/QĐ-UBND ngày 05 tháng 4 năm 2010 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Bồi thường, hỗ
trợ đối với nhà ở, công trình và đất nằm trong hành lang an toàn lưới điện,
điện áp đến 500 KV do hạn chế khả năng sử dụng và ảnh hưởng trong sinh hoạt
1. Đối với nhà ở, công trình
phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức nằm trong hành lang an toàn
lưới điện xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định của
pháp luật thì được bồi thường toàn bộ giá trị phần diện tích xây dựng trong
hành lang an toàn lưới điện. Đơn giá tính toán bồi thường nhà ở, công trình do
Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ.
2. Đối với đất trong hành lang
an toàn lưới điện do hạn chế khả năng sử dụng đất (thực hiện theo khoản 6 Điều
1 Nghị định số 81/2009/NĐ-CP ngày 12/10/2009 của Chính phủ).
a) Đối với đất nông nghiệp:
Đất nông nghiệp trong hành lang
an toàn lưới điện, điện áp đến 500 KV được hỗ trợ bằng 60% mức giá đất nông
nghiệp tương ứng do Ủy ban nhân dân quy định tại thời điểm thực hiện việc hỗ
trợ, tính trên diện tích đất nằm trong hành lang.
b) Đối với đất phi nông nghiệp:
Đất phi nông nghiệp trong hành
lang an toàn lưới điện, điện áp đến 500 KV được hỗ trợ bằng mức chênh lệch giá
giữa đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp tương ứng do Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định tại thời điểm thực hiện việc hỗ trợ, tính trên diện tích đất nằm trong
hành lang.
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
ở nằm trong hành lang an toàn lưới điện nếu phải di chuyển chỗ ở mà không có
chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn có đường điện đi qua thì được
xem xét giải quyết các chính sách hỗ trợ và tái định cư theo pháp luật về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 3. Bồi thường đối
với cây trồng trong và ngoài hành lang an toàn lưới điện (thực hiện theo khoản
9 Điều 1 Nghị định số 81/2009/NĐ-CP ngày 12/10/2009 của Chính phủ)
1. Cây trồng trong hành lang an
toàn lưới điện có trước khi thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện cao
áp hoặc cây trồng ngoài hành lang có nguy cơ vi phạm khoảng cách an toàn quy
định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 của Chính
phủ nếu phải chặt bỏ và cấm trồng mới thì được bồi thường theo đơn giá tính
toán bồi thường cây trồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai quy định tại thời
điểm thực hiện việc bồi thường.
2. Cây trồng trong hành lang an
toàn lưới điện có trước khi thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện cao
áp thuộc loại không phải chặt bỏ và cấm trồng mới theo quy định tại khoản 3
Điều 5 Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 hoặc cây trồng ngoài hành
lang có nguy cơ vi phạm khoảng cách an toàn quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị
định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 thì được bồi thường một lần theo đơn giá
tính toán bồi thường cây trồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai quy định tại
thời điểm thực hiện việc bồi thường. Sau đó, đơn vị quản lý vận hành có quyền
kiểm tra, chặt, tỉa cây trồng để đảm bảo an toàn trong quá trình vận hành cho
đường dây dẫn điện trên không.
Điều 4. Chủ đầu tư các công
trình lưới điện cao áp có trách nhiệm chi trả tiền bồi thường, cải tạo, hỗ trợ
đối với đất và nhà ở, công trình, cây trồng nằm trong và ngoài hành lang an
toàn lưới điện theo phương án bồi thường, hỗ trợ được Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền phê duyệt với mức bồi thường được quy định tại Điều 1, Điều 2 và
Điều 3 của Quyết định này.
Điều 5. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 55/2008/QĐ-UBND
ngày 24/9/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về việc quy định mức bồi
thường thiệt hại do hạn chế công năng sử dụng đất thuộc hành lang an toàn lưới
điện cao áp trên không nhưng không thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai.
Đối với các dự án, công trình đã
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ nhưng chưa thực hiện hoặc chưa thực hiện
xong việc bồi thường, hỗ trợ trước ngày 01/12/2009 (ngày Nghị định số
81/2009/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực thi hành) thì thực hiện điều chỉnh giá
trị bồi thường, hỗ trợ theo quy định của Quyết định này.
Điều 6. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Kế
hoạch - Đầu tư, Công thương, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành
phố Biên Hòa, Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định
thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Quốc Thái
|