THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
415/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 4
năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đo đạc và bản đồ ngày
14 tháng 6 năm 2018;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển
khai thi hành Luật Đo đạc và bản đồ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương;
- Cơ quan trung ương của các
đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo; TGĐ Cổng TTĐT;
- Lưu: VT, NN (3b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trịnh Đình Dũng
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 415/QĐ-TTg
ngày 12 tháng 4 năm
2019 của Thủ tướng Chính phủ)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Xác định cụ thể các nội dung công
việc, tiến độ, thời hạn hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có
liên quan trong việc tổ chức triển khai thi hành Luật, bảo
đảm tính kịp thời, đồng bộ, thống nhất và hiệu quả.
b) Xác định cơ chế phối hợp giữa các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trong việc tiến hành các hoạt động triển khai thi hành Luật
trên phạm vi cả nước.
2. Yêu cầu
a) Đảm bảo sự chỉ đạo của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ trong việc tổ chức triển khai thi hành Luật.
b) Xác định nội dung công việc gắn với
trách nhiệm và phát huy vai trò chủ động, tích cực của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thuộc trách nhiệm được giao
trong Luật, đảm bảo chất lượng và tiến độ hoàn thành công việc.
c) Bảo đảm sự phối hợp thường xuyên,
hiệu quả giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh và các tổ chức có liên quan trong việc triển khai thi hành Luật.
d) Có kế hoạch thực hiện chi tiết, cụ
thể để đảm bảo Luật được triển khai đầy đủ, thống nhất và đồng bộ trên phạm vi
cả nước.
đ) Thường xuyên kịp thời, kiểm tra, đôn
đốc, hướng dẫn tháo gỡ, giải quyết những vướng mắc, khó khăn phát
sinh trong quá trình tổ chức thực hiện để đảm bảo tiến độ,
hiệu quả của việc triển khai thi hành Luật.
II. NỘI DUNG VÀ
TRÁCH NHIỆM TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
1. Phổ biến, tuyên truyền Luật và các
văn bản quy định chi tiết
a) Ở trung ương
Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì,
phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan
có liên quan tổ chức quán triệt việc thi hành luật; tuyên truyền, phổ biến nội
dung của Luật và các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đo đạc
và bản đồ thông qua các chuyên mục, chương trình, tập huấn, biên soạn tài liệu
và các hình thức khác theo quy định của pháp luật về phổ biến, giáo dục pháp luật.
b) Ở địa phương
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung của Luật và các
văn bản quy định chi tiết Luật bằng các hình thức phù hợp với điều kiện, tình
hình thực tế của địa phương và từng đối tượng, địa bàn (thông qua lồng ghép
chuyên đề trong các hội nghị, lớp tập huấn, cập nhật kiến thức pháp luật mới
theo kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật).
c) Thời gian thực hiện: Năm 2019 và
các năm tiếp theo.
2. Tổ chức rà soát các văn bản quy phạm
pháp luật hiện hành liên quan đến hoạt động đo đạc và bản đồ; đề xuất sửa đổi,
bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật để bảo
đảm phù hợp với Luật Đo đạc và bản đồ
a) Ở trung ương
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tài nguyên và
Môi trường làm đầu mối tổng hợp kết quả rà soát, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
- Cơ quan phối hợp: Các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan có liên quan trực tiếp thực hiện
việc rà soát, gửi kết quả rà soát đến Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Thời gian hoàn thành:
+ Kết quả rà soát của các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan có liên quan trực tiếp gửi về
Bộ Tài nguyên và Môi trường trong tháng 8 năm 2019;
+ Bộ Tài nguyên và Môi trường báo cáo
Thủ tướng Chính phủ trong tháng 9 năm 2019.
b) Ở địa phương
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương thực hiện việc rà soát các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành, gửi kết quả rà soát đến Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Thời gian hoàn thành: tháng 8 năm
2019.
3. Xây dựng, hoàn thiện, công bố số
liệu các mạng lưới đo đạc quốc gia
- Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các địa phương rà soát, đánh giá hiện trạng số liệu các mạng
lưới đo đạc quốc gia làm căn cứ xây dựng và hoàn thiện hệ thống số liệu các mạng
lưới đo đạc quốc gia gồm số liệu mạng lưới tọa độ quốc gia,
mạng lưới độ cao quốc gia, mạng lưới trọng lực quốc gia, mạng lưới trạm định vị
vệ tinh quốc gia; công bố số liệu các mạng lưới đo đạc quốc gia;
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2019 đến
hết năm 2022.
4. Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu nền
địa lý quốc gia và thành lập hệ thống bản đồ địa hình quốc gia
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ
trì thực hiện:
- Xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa lý
quốc gia, thành lập hệ thống bản đồ địa hình quốc gia trên đất liền tỷ lệ
1:10.000 và tỷ lệ nhỏ hơn;
- Xây dựng cơ sở dữ liệu, thành lập bản
đồ địa hình quốc gia khu vực đảo, quần đảo, bán đảo, bản đồ địa hình đáy biển tỷ
lệ 1:10.000 và tỷ lệ nhỏ hơn.
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì,
phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc
gia, thành lập bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000 và tỷ lệ 1:5.000 đối với
phần đất liền, khu vực đảo, quần đảo, cửa sông, cảng biển thuộc phạm vi quản
lý.
c) Thời gian hoàn thành việc xây dựng
cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và thành lập hệ thống bản đồ địa hình quốc
gia: Từ năm 2019 đến hết năm 2022.
d) Cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý
quốc gia và cập nhật hệ thống bản đồ địa hình quốc gia đối với khu vực đã có cơ
sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và hệ thống bản đồ địa hình quốc gia: Thực hiện
từ năm 2019.
5. Xây dựng cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ về biên giới quốc gia, thành lập bộ bản đồ chuẩn biên giới quốc
gia
a) Xây dựng cơ sở dữ liệu đo đạc và bản
đồ về biên giới quốc gia
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tài nguyên và
Môi trường;
- Cơ quan phối hợp: Bộ Quốc phòng, Bộ
Ngoại giao, Bộ Công an, Ủy ban nhân dân các tỉnh có đường biên giới.
b) Thành lập bộ bản đồ chuẩn biên giới
quốc gia
- Cơ quan
chủ trì: Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cơ quan phối hợp: Bộ Quốc phòng, Bộ
Ngoại giao, Ủy ban nhân dân các tỉnh có đường biên giới.
c) Thời gian thực hiện: Từ năm 2019
và sau khi ký các văn kiện về phân giới, cắm mốc biên giới trên đất liền giữa
Việt Nam với các nước láng giềng.
6. Xây dựng cơ sở dữ liệu đo đạc và bản
đồ về địa giới hành chính
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tài nguyên và
Môi trường;
- Cơ quan phối hợp: Bộ Nội vụ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh;
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2019 đến
hết năm 2020. Sau năm 2020 cập nhật thường xuyên theo quy định.
7. Xây dựng hạ tầng dữ liệu không
gian địa lý quốc gia
- Bộ Tài nguyên và Môi trường: Chủ
trì tổ chức triển khai chiến lược phát triển, kế hoạch thực hiện hạ tầng dữ liệu
không gian địa lý quốc gia; tích hợp dữ liệu không gian địa lý quốc gia; xây dựng,
vận hành Cổng thông tin không gian địa lý Việt Nam;
- Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức triển khai xây dựng dữ liệu chuyên
ngành của hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia theo quy định của Luật Đo
đạc và bản đồ, pháp luật khác có liên quan;
- Tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng,
phát triển dữ liệu không gian địa lý theo quy định của pháp luật.
- Thời gian thực hiện:
+ Giai đoạn 1: Từ năm 2019 đến hết
năm 2021 thực hiện xây dựng cơ chế, chính sách, nguồn lực để tổ chức triển khai
thực hiện chiến lược phát triển, kế hoạch triển khai thực hiện hạ tầng dữ liệu
không gian địa lý quốc gia; xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về hạ tầng
dữ liệu không gian địa lý quốc gia; xây dựng Cổng Thông tin không gian địa lý
Việt Nam; xây dựng, tích hợp dữ liệu khung và một số dữ liệu chuyên ngành;
+ Giai đoạn 2: Từ năm 2022 và các năm
tiếp theo hoàn thiện cơ chế, chính sách, hoàn thiện Cổng Thông tin không gian địa lý Việt Nam, tích hợp dữ liệu
không gian địa lý theo kế hoạch; bổ sung dữ liệu và cập nhật thường xuyên theo
quy định.
8. Đo đạc, thành lập bản đồ chuyên
ngành
a) Đo đạc và bản đồ quốc phòng
- Cơ quan chủ trì: Bộ Quốc phòng;
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2019 và
các năm tiếp theo đáp ứng yêu cầu phục vụ quốc
phòng, an ninh.
b) Đo đạc, thành lập hải đồ
- Bộ Quốc phòng tổ chức thực hiện đo
đạc, thành lập hải đồ vùng biển Việt Nam và liền kề;
- Bộ Giao thông vận tải tổ chức thực
hiện đo đạc, thành lập hải đồ vùng nước cảng biển và luồng, tuyến hàng hải;
- Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan
tham gia đo đạc, thành lập hải đồ theo sự phân công của Chính phủ;
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2019 và
các năm tiếp theo đáp ứng yêu cầu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
c) Đo đạc, thành lập bản đồ hàng
không dân dụng
- Cơ quan chủ trì: Bộ Giao thông vận
tải;
- Cơ quan phối hợp: Bộ Quốc phòng,
các bộ có liên quan;
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2019 và
các năm tiếp theo đáp ứng yêu cầu quản lý, phát triển ngành.
d) Đo đạc, thành lập bản đồ công
trình ngầm
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cơ quan phối hợp: Bộ Xây dựng và
các cơ quan có liên quan;
- Các tổ chức, doanh nghiệp thực hiện
xây dựng công trình ngầm;
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2020 và
các năm tiếp theo đáp ứng yêu cầu phục vụ phát triển kinh tế
- xã hội của ngành, địa phương.
đ) Ngoài các hoạt động được nêu tại
các điểm a, b, c và d trên đây, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh triển khai hoạt động đo đạc và bản đồ chuyên
ngành theo quy định của Luật Đo đạc và bản đồ và pháp luật chuyên ngành có liên
quan.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi quản lý của mình chủ
động, tích cực triển khai thực hiện Kế hoạch này theo nhiệm vụ được phân công,
đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả, tiết kiệm, tránh hình thức, lãng
phí.
2. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư căn cứ đề xuất của các bộ, ngành, địa phương tổng hợp, bổ sung kế hoạch
đầu tư công trung hạn phục vụ triển khai Luật Đo đạc và bản đồ, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đảm bảo kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước để
triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch này, cụ thể như sau:
a) Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Tài
nguyên và Môi trường và các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có
liên quan bố trí kinh phí chi thường xuyên từ ngân sách trung ương để thực hiện các nhiệm vụ được giao;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ được giao cho địa phương từ nguồn
ngân sách địa phương.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tăng cường áp dụng giải quyết
các thủ tục hành chính qua Hệ thống dịch vụ công trực tuyến, đảm bảo thuận tiện,
nhanh chóng cho người dân, doanh nghiệp.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm giúp Thủ tướng Chính phủ theo dõi, đôn đốc các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương và các cơ quan có liên quan trong việc tổ chức triển khai thực hiện các
nhiệm vụ được nêu trong Kế hoạch này theo đúng tiến độ và báo cáo Thủ tướng
Chính phủ kết quả thực hiện./.