ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
41/2024/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày 08
tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở, HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở,
HẠN MỨC GIAO ĐẤT NÔNG NGHIỆP, HẠN MỨC NHẬN CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP,
HẠN MỨC GIAO ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG; ĐIỀU KIỆN TÁCH THỬA, HỢP THỬA VÀ DIỆN TÍCH TỐI
THIỂU ĐƯỢC PHÉP TÁCH THỬA ĐỐI VỚI CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 ngày 11
tháng 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18
tháng 01 năm 2024; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số
31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số
29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm
2024;
Căn cứ Nghị định số
101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản
đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 305/TTr-STNMT ngày 16 tháng 9 năm
2024, Công văn số 4414/STNMT-QLĐĐ ngày 01 tháng 9 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất
ở, hạn mức giao đất nông nghiệp, hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông
nghiệp, hạn mức giao đất chưa sử dụng; điều kiện tách thửa, hợp thửa và diện
tích tối thiểu được phép tách thửa đối với các loại đất trên địa bàn tỉnh Hòa
Bình.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể
từ ngày 21 tháng 10 năm 2024.
2. Quyết định này bãi bỏ Điều
6, Điều 9, Điều 12 Quyết định số 26/2014/QĐ-UBND ngày 30/9/2014 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Hòa Bình ban hành quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đối với
đất ở, hạn mức đất ở được bố trí tái định cư tại chỗ, suất tái định cư tối thiểu;
Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND ngày 30/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình
ban hành quy định hạn mức giao đất ở mới, hạn mức công nhận đất ở cho hộ gia
đình, hạn mức giao đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân để sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; Quyết định số 10/2022/QĐ-UBND ngày
08/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số quy định ban hành
kèm theo các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình thuộc lĩnh vực đất
đai.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Các Đại biểu HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UB MTTQVN tỉnh Hòa Bình;
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, các Phó CVP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Tin học và Công báo;
- Các chuyên viên VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTN (PMD).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Quách Tất Liêm
|
QUY ĐỊNH
HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở, HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở, HẠN MỨC GIAO ĐẤT
NÔNG NGHIỆP, HẠN MỨC NHẬN CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP, HẠN MỨC GIAO ĐẤT
CHƯA SỬ DỤNG; ĐIỀU KIỆN TÁCH THỬA, HỢP THỬA VÀ DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC PHÉP
TÁCH THỬA ĐỐI VỚI CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 41/2024/QĐ-UBND ngày 08 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định cụ thể
các nội dung về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở, hạn mức giao đất
nông nghiệp, hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp, hạn mức giao đất
chưa sử dụng; điều kiện tách thửa, hợp thửa và diện tích tối thiểu được phép
tách thửa đối với các loại đất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, gồm khoản 4 Điều
139; khoản 5 Điều 141; khoản 5 Điều 176; khoản 3 Điều 177; khoản 2 Điều 195;
khoản 2 Điều 196; khoản 4 Điều 220 Luật Đất đai.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan quản lý nhà nước thực
hiện chức năng, nhiệm vụ về quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Hoà Bình.
2. Người sử dụng đất theo quy định
tại Điều 4 Luật Đất đai.
3. Các đối tượng khác có liên
quan đến việc quản lý, sử dụng đất đai.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. HẠN
MỨC GIAO ĐẤT Ở, HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở, HẠN MỨC GIAO ĐẤT NÔNG NGHIỆP, HẠN MỨC
NHẬN CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
Điều 3. Hạn
mức giao đất ở tại nông thôn
1. Đối với các xã khu vực khó
khăn, đặc biệt khó khăn (Xã khu vực I, II và III trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
được quy định theo Quyết định của cơ quan có thẩm quyền):
a) Các vị trí đất nằm tiếp giáp
đường Quốc lộ, đường tỉnh: Hạn mức không vượt quá 200 m2/cá nhân tại
các xã khu vực I; Hạn mức không vượt quá 300 m2/cá nhân tại các xã
khu vực II;
b) Các xã khu vực III và các vị
trí đất còn lại không nằm trong các vị trí quy định tại điểm a khoản này: Hạn mức
không vượt quá 400 m2/cá nhân.
2. Đối với các xã không thuộc
khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn
a) Các vị trí đất nằm tiếp giáp
đường Quốc lộ, đường tỉnh: Hạn mức không vượt quá 200 m2/cá nhân;
b) Các vị trí đất còn lại không
nằm trong các vị trí quy định tại điểm a khoản này: Hạn mức không vượt quá 400
m2/cá nhân.
Điều 4. Hạn
mức giao đất ở tại đô thị
Khu vực đô thị bao gồm các phường
tại thành phố và các thị trấn tại các huyện:
1. Hạn mức không vượt quá 80 m2/cá
nhân đối với các vị trí thuộc các phường.
2. Hạn mức không vượt quá 120 m2/cá
nhân đối với các vị trí thuộc các thị trấn.
Điều 5. Hạn
mức giao đất ở tái định cư, giao đất ở thông qua đấu giá quyền sử dụng đất,
giao đất ở thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử
dụng đất
1. Hạn mức giao đất ở tái định
cư thực hiện theo Dự án tái định cư, Phương án tái định cư được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt nhưng không vượt quá hạn mức quy định tại Điều 3, Điều
4 Quy định này;
Trường hợp thửa đất có hình thù
đặc biệt, không thể tách thành thửa khác thì được giao với diện tích lớn hơn
nhưng không vượt quá 1,5 lần hạn mức quy định tại Điều 3, Điều 4 Quy định này.
2. Hạn mức giao đất ở thông qua
đấu giá quyền sử dụng đất riêng lẻ; giao đất ở thông qua đấu giá quyền sử dụng
đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án khu dân cư nông thôn
được thực hiện theo phương án đấu giá quyền sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết
đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hạn mức giao đất ở thông qua
đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất được thực hiện
theo quy hoạch chi tiết đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 6. Hạn
mức công nhận đất ở đối với thửa đất được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm
1980
Trường hợp thửa đất được hình
thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có
một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 3,
4, 5, 6, 7 Điều 137 Luật Đất đai mà trong giấy tờ đó chưa xác định rõ diện tích
đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất được
xác định bằng không quá 05 lần hạn mức giao đất ở quy định tại Điều 3, Điều 4
Quy định này.
Điều 7. Hạn
mức công nhận đất ở đối với thửa đất được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm
1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993
Trường hợp thửa đất được hình thành
từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy
định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 Điều 137 Luật Đất đai mà trong giấy tờ
đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp
tiền sử dụng đất được xác định như sau:
1. Tại khu vực nông thôn
a) Đối với các vị trí đất nằm
tiếp giáp đường Quốc lộ, đường tỉnh tại các xã khu vực I và các vị trí đất nằm
tiếp giáp đường Quốc lộ, đường tỉnh tại các xã không thuộc khu vực khó khăn, đặc
biệt khó khăn (Xã khu vực I trên địa bàn tỉnh Hòa Bình được quy định theo
Quyết định của cơ quan có thẩm quyền): Hạn mức không vượt quá 300 m2;
b) Đối với các vị trí đất nằm
tiếp giáp đường Quốc lộ, đường tỉnh tại các xã khu vực II (Xã khu vực II
trên địa bàn tỉnh Hòa Bình được quy định theo Quyết định của cơ quan có thẩm
quyền): Hạn mức không vượt quá 400 m2;
c) Đối với các xã khu vực III
và các vị trí còn lại không nằm trong các vị trí quy định tại điểm a, b khoản
này (Xã khu vực III trên địa bàn tỉnh Hòa Bình được quy định theo Quyết định
của cơ quan có thẩm quyền): Hạn mức không vượt quá 500 m2;
2. Tại khu vực đô thị: hạn mức
công nhận không vượt quá 200 m2.
Điều 8. Hạn
mức giao đất nông nghiệp áp dụng khi giải quyết đối với trường hợp hộ gia đình,
cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014
(theo khoản 4 Điều 139 Luật Đất đai)
1. Hạn mức giao đất trồng cây hằng
năm, đất nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp không quá 02 ha cho mỗi loại đất.
2. Hạn mức giao đất trồng cây
lâu năm cho hộ gia đình, cá nhân không quá 10 ha đối với khu vực phường, thị trấn;
không quá 30 ha đối với các khu vực còn lại.
3. Hạn mức giao đất rừng phòng
hộ, đất rừng sản xuất là rừng trồng cho hộ gia đình, cá nhân không quá 30 ha đối
với mỗi loại đất.
4. Hạn mức giao đất nông nghiệp
tại khoản 1, 2 và 3 của Điều này được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp quy
định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 176 của Luật Đất đai.
5. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân được giao nhiều loại đất trong các loại đất trồng cây hằng năm, đất nuôi
trồng thủy sản, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng thì tổng
hạn mức giao đất không vượt quá hạn mức giao đất tại khoản 4 Điều 176 của Luật
Đất đai.
Điều 9. Hạn
mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân theo quy định tại khoản
3 Điều 177 Luật Đất đai
1. Hạn mức nhận chuyển quyền sử
dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản của cá nhân không quá 15
ha cho mỗi loại đất.
2. Hạn mức nhận chuyển quyền sử
dụng đất trồng cây lâu năm của cá nhân không quá 300 ha.
3. Hạn mức nhận chuyển quyền sử
dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng trồng của cá nhân không quá
450 ha cho mỗi loại đất.
Mục 2. HẠN
MỨC GIAO ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG CHO CÁ NHÂN ĐỂ ĐƯA VÀO SỬ DỤNG THEO QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 10.
Nguyên tắc xác định hạn mức
1. Hạn mức giao đất chưa sử dụng
cho cá nhân tại Quy định này phải được xác định đối với từng trường hợp cụ thể
trên cơ sở căn cứ vào nhu cầu của người sử dụng đất, khả năng quỹ đất thực tế của
địa phương nhưng diện tích được giao không được vượt quá hạn mức tại Điều 11
Quy định này.
2. Việc giao đất chưa sử dụng
thực hiện theo phương án được Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất phê duyệt.
Việc lập phương án giao đất chưa sử dụng phải ưu tiên cho cá nhân thường trú tại
địa phương trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản chưa
có đất hoặc thiếu đất sản xuất.
Điều 11. Hạn
mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân để đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
1. Hạn mức giao đất chưa sử dụng
cho mỗi cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp để sử dụng cho mục đích đất trồng
cây hằng năm không quá 02 ha.
2. Hạn mức giao đất chưa sử dụng
cho mỗi cá nhân để sử dụng cho mục đích đất trồng cây lâu năm không quá 10 ha.
3. Hạn mức giao đất chưa sử dụng
cho mỗi cá nhân để sử dụng cho mục đích đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là
rừng trồng không quá 20 ha.
4. Hạn mức giao đất chưa sử dụng
cho mỗi cá nhân để sử dụng cho mục đích đất nuôi trồng thủy sản không quá 02
ha.
5. Hạn mức giao đất chưa sử dụng
cho mỗi cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá
nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 176 của Luật Đất đai.
Mục 3. ĐIỀU
KIỆN VÀ DIỆN TÍCH TỐI THIỂU CỦA VIỆC TÁCH THỬA ĐẤT, HỢP THỬA ĐẤT
Điều 12.
Điều kiện tách thửa đất, điều kiện hợp thửa đất
1. Điều kiện tách thửa đất
Ngoài các nguyên tắc, điều kiện
theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều 220 Luật Đất đai, việc tách thửa đất còn
phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Phù hợp với quy hoạch chi tiết
xây dựng, dự án đầu tư đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
Trường hợp chưa có quy hoạch
chi tiết xây dựng thì phải đảm bảo các điều kiện quy định tại điểm b, c khoản
này.
b) Diện tích thửa đất mới hình
thành sau khi tách thửa (không bao gồm diện tích thuộc hành lang an toàn đường
bộ, hành lang bảo vệ công trình) không nhỏ hơn diện tích, kích thước tối thiểu
quy định tại Điều 13 của Quy định này;
c) Thửa đất cần tách thửa không
thuộc khu vực đã có Quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
2. Điều kiện hợp thửa đất
Ngoài các nguyên tắc, điều kiện
theo quy định tại các khoản 1, 3 Điều 220 Luật Đất đai, việc hợp thửa đất còn
phải đảm bảo điều kiện sau:
a) Phù hợp với quy hoạch chi tiết
xây dựng, dự án đầu tư đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
Trường hợp chưa quy hoạch chi
tiết xây dựng thì phải đảm bảo các điều kiện quy định tại điểm b, c khoản này.
b) Các thửa đất khi hợp thửa phải
liền kề nhau;
c) Thửa đất cần hợp thửa không
thuộc khu vực đã có Quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 13.
Diện tích tối thiểu
1. Đối với đất ở
Thửa đất mới hình thành từ việc
tách thửa phải lớn hơn hoặc bằng diện tích tối thiểu theo từng trường hợp sau
đây:
a) Đối với đất ở tại các phường
của thành phố Hòa Bình và các thị trấn của các huyện: diện tích phải lớn hơn hoặc
bằng 36 m² và cạnh thửa đất tiếp giáp với lối đi, cạnh chiều sâu thửa đất phải
lớn hơn hoặc bằng 3 m;
b) Đối với đất ở tại các xã thuộc
các huyện và các xã thuộc thành phố Hòa Bình, diện tích phải lớn hơn hoặc bằng
50 m² và cạnh thửa đất tiếp giáp với lối đi, cạnh chiều sâu thửa đất phải lớn
hơn hoặc bằng 4 m;
2. Đối với các loại đất thuộc
nhóm đất nông nghiệp của cá nhân, hộ gia đình
Thửa đất mới hình thành từ việc
tách thửa phải lớn hơn hoặc bằng diện tích tối thiểu theo từng trường hợp sau
đây:
a) Đất trồng cây hằng năm, đất
trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất chăn nuôi tập trung và đất nông
nghiệp khác: Diện tích sau khi tách thửa không nhỏ hơn 50 m²;
b) Đất lâm nghiệp: Diện tích
sau khi tách thửa không nhỏ hơn 500 m².
3. Đối với các loại đất thuộc
nhóm đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của cá nhân, hộ gia đình
a) Đất thương mại, dịch vụ: Tại
các phường, thị trấn diện tích sau khi tách thửa không nhỏ hơn 100 m², có một mặt
tiếp giáp lối đi và chiều sâu của các thửa đất sau khi tách không nhỏ hơn 4 m;
tại các xã diện tích sau khi tách thửa không nhỏ hơn 200 m² có một mặt tiếp
giáp lối đi và chiều sâu của các thửa đất sau khi tách không nhỏ hơn 6 m.
b) Đất cơ sở sản xuất phi nông
nghiệp: Tại các phường, thị trấn diện tích sau khi tách thửa không nhỏ hơn 500
m² có một mặt tiếp giáp lối đi và chiều sâu của các thửa đất sau khi tách không
nhỏ hơn 8 m; tại các xã diện tích sau khi tách thửa không nhỏ hơn 1.000 m² có một
mặt tiếp giáp lối đi và chiều sâu của các thửa đất sau khi tách không nhỏ hơn
10 m.
4. Đối với các loại đất thuộc
nhóm đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của tổ chức được
thực hiện theo quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc dự án đầu tư được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
5. Trường hợp thửa đất hình
thành sau tách thửa của cá nhân, hộ gia đình là thửa đất bao gồm đất ở và các
loại đất khác không phải là đất ở thì phần diện tích đất ở phải đảm bảo điều kiện
quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này; các loại đất khác không phải là đất
ở không áp dụng theo quy định tại Điều này.
6. Không áp dụng quy định diện
tích tối thiểu của thửa đất mới hình thành trong các trường hợp sau đây:
a) Đất trong trường hợp tặng
cho quyền sử dụng đất cho nhà nước hoặc cộng đồng dân cư hoặc mở rộng đường
giao thông;
b) Trường hợp tách thửa đất để
chuyển quyền sử dụng một phần diện tích đất trong phạm vi thực hiện dự án đầu
tư theo quy định tại khoản 6 Điều 45 và Điều 127 Luật Đất đai.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14.
Trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Tổ chức triển khai; chủ trì,
phối hợp với các ngành có liên quan hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho Phòng
Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh thực
hiện Quy định này;
b) Tổ chức thanh tra, kiểm tra
việc chấp hành các quy định tại Quy định này; tổng hợp, báo cáo, tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh xử lý, giải quyết các vướng mắc (nếu có) trong quá trình thực
hiện.
2. Các Sở, ngành có liên quan
a) Trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ được giao, hướng dẫn, kiểm tra, và triển khai thực hiện Quy định này;
b) Phối hợp chặt chẽ với cơ
quan Tài nguyên và Môi trường trong việc thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn và triển
khai thực hiện Quy định này.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã
a) Tổ chức tuyên truyền, triển
khai thực hiện quy định này tại địa phương;
b) Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện theo Quy định này;
c) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn
phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện quản lý theo Quy định này;
d) Kiểm tra, xử lý nghiêm các
trường hợp vi phạm quy định này và các quy định của pháp luật đất đai thuộc thẩm
quyền;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố
cáo, tranh chấp đất đai; xử lý hoặc kiến nghị xử lý những vấn đề phát sinh
trong việc quản lý, sử dụng đất có liên quan đến Quy định này.
Điều 15.
Điều khoản chuyển tiếp
1. Trường hợp hồ sơ đăng ký đất
đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất; hồ sơ đề nghị xác định lại đất ở; hồ sơ đề nghị tách thửa đất;
hồ sơ đề nghị hợp thửa đất đã được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận trước ngày
01/8/2024 nhưng đến ngày Quy định này có hiệu lực mà chưa được cơ quan có thẩm
quyền giải quyết thì tiếp tục được giải quyết theo quy định tại thời điểm nộp hồ
sơ; thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất được thực hiện theo Luật Đất đai.
2. Trường hợp hồ sơ đăng ký đất
đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất; hồ sơ đề nghị xác định lại đất ở; hồ sơ đề nghị tách thửa đất;
hồ sơ đề nghị hợp thửa đất đã được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận từ ngày
01/8/2024 và đã có kết quả giải quyết nhưng người dân có kiến nghị thực hiện
theo quy định này thì được xem xét áp dụng theo Quy định này để giải quyết.
3. Trường hợp hồ sơ đăng ký đất
đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất; hồ sơ đề nghị xác định lại đất ở; hồ sơ đề nghị tách thửa đất;
hồ sơ đề nghị hợp thửa đất đã được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận từ ngày
01/8/2024 nhưng đến ngày Quy định này có hiệu lực mà chưa được cơ quan có thẩm
quyền giải quyết thì áp dụng theo Quy định này để giải quyết.
Điều 16.
Điều khoản thi hành
1. Trường hợp các văn bản viện
dẫn sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản sửa đổi, bổ
sung, thay thế đó.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường
để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.