ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
41/2022/QĐ-UBND
|
Bạc Liêu, ngày 12
tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN TÁCH THỬA
ĐẤT, ĐIỀU KIỆN HỢP THỬA ĐẤT THEO TỪNG LOẠI ĐẤT VÀ DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH
THỬA ĐỐI VỚI TỪNG LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH
SỐ 30/2021/QĐ-UBND NGÀY 01/10/2021 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định sổ 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy
định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị
định số 148/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số
33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số
01/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành QCVN
01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 498/TTr-STNMT ngày 30 tháng 11 năm
2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định điều kiện
tách thửa đất, điều kiện hợp thửa đất theo từng loại đất và diện tích tối thiểu
được tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu ban hành kèm
theo Quyết định số 30/2021/QĐ-UBND ngày 01/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc
Liêu:
1. Sửa đổi,
bổ sung điểm d khoản 2 Điều 1 như sau:
“d) Tách thửa đất để chuyển nhượng,
góp vốn, cho thuê quyền sử dụng đất theo dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt; Dự án đã có quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng
hoặc bản vẽ tổng mặt bằng và đã được cơ quan có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì thực hiện tách thửa đất, hợp thửa đất
theo đúng quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc bản vẽ tổng mặt bằng đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;”
2. Bổ sung
Điều 2a như sau:
“Điều 2a. Giải thích từ
ngữ
1. Diện tích tối thiểu được
tách thửa là diện tích nhỏ nhất (sau khi trừ phần diện tích đất thuộc hành lang
bảo vệ các công trình theo quy định) được tách ra từ một thửa đất để được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Đất ở tại nông thôn là đất ở
tại các xã của các huyện, thị xã và thành phố trên toàn tỉnh.
3. Đất ở tại đô thị là đất ở tại
các phường của thành phố, thị xã và các thị trấn thuộc huyện trên toàn tỉnh.
4. Nơi có quy hoạch là khu vực
đất đã được quy hoạch và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt bao gồm
quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị và quy hoạch nông thôn.
5. Thửa đất tiếp giáp với đường
giao thông theo Quy định này là thửa đất có ít nhất một cạnh tiếp giáp với hành
lang an toàn đường bộ, hành lang kênh hoặc tiếp giáp với mép đường lộ, mép bờ
kênh hiện hữu nơi chưa có quy hoạch hành lang an toàn đường bộ, quy hoạch hành
lang kênh.
6. Thửa đất có nhà ở tại Quy định
này là thửa đất đã tồn tại nhà ở trên đất từ trước khi xác lập thủ tục tách thửa,
nhà ở trên đất trong trường hợp này được tạo lập hợp pháp theo quy định của
pháp luật.
7. Cấp kênh được phân cấp theo
Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý, khai thác công trình
thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu”.
3. Sửa đổi
điểm b khoản 1 Điều 3 như sau:
“b) Trường hợp tách thửa để
chuyển mục đích sang đất ở, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở phải đảm bảo
phù hợp kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng (nếu có) được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt;”
4. Sửa đổi
điểm a khoản 2 Điều 3 như sau:
“a) Đảm bảo các điều kiện quy định
tại điểm a, c khoản 1 Điều này;”
5. Sửa đổi,
bổ sung điểm a khoản 1 Điều 4 như sau:
“a) Thửa đất tiếp giáp với đường
giao thông có bề rộng chỉ giới đường đỏ hoặc giới hạn hành lang an toàn đường bộ
lớn hơn hoặc bằng 19m (mười chín mét), kênh cấp I, kênh cấp II thì diện tích
không nhỏ hơn 45m2 (bốn mươi lăm mét vuông) và bề rộng, chiều sâu lớn hơn hoặc
bằng 5m (năm mét);
Thửa đất tiếp giáp với đường
giao thông có bề rộng chỉ giới đường đỏ hoặc giới hạn hành lang an toàn đường bộ
nhỏ hơn 19m (mười chín mét), các cấp kênh còn lại thì diện tích không nhỏ hơn
36m2 (ba mươi sáu mét vuông) và bề rộng, chiều sâu lớn hơn hoặc bằng 4m (bốn
mét);
Thửa đất tiếp giáp với đường
giao thông chưa quy định chỉ giới đường đỏ, giới hạn hành lang an toàn đường bộ
thì giao Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ để xác định giới hạn hành lang an toàn đường bộ
theo cấp thiết kế của đường làm cơ sở thực hiện tách thửa theo quy định trên.”
6. Sửa đổi
điểm b, bổ sung điểm c, d vào khoản 3 Điều 4 như sau:
“b) Trường hợp tách thửa đất nông
nghiệp theo kế hoạch sử dụng đất được cấp thẩm quyền phê duyệt là đất ở hoặc đất
phi nông nghiệp không phải là đất ở thì việc tách thửa phải đảm bảo theo quy định
tại khoản 1 Điều này.
c) Trường hợp tách thửa đất
nông nghiệp theo kế hoạch sử dụng đất được cấp thẩm quyền phê duyệt có một phần
diện tích là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp không phải là đất ở theo điểm b khoản
này và một phần diện tích là đất nông nghiệp theo điểm a khoản này thì việc
tách thửa thực hiện như sau:
Trường hợp tách thửa riêng biệt
phần diện tích đất ở hoặc đất phi nông nghiệp không phải là đất ở và đất nông
nghiệp theo kế hoạch sử dụng đất thì phần diện tích đất ở hoặc đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở theo kế hoạch sử dụng đất phải đảm bảo theo quy định
tại điểm b khoản này và phần diện tích đất nông nghiệp theo kế hoạch sử dụng đất
phải đảm bảo theo quy định tại điểm a khoản này;
Trường hợp tách thửa có cả phần
diện tích là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp không phải là đất ở và đất nông
nghiệp theo kế hoạch sử dụng đất thì việc tách thửa phải đảm bảo theo quy định
tại điểm b khoản này.
d) Trường hợp tách thửa đất
nông nghiệp theo điểm a, b, c khoản này, trong đó có một phần diện tích thuộc
hành lang bảo vệ an toàn các công trình công cộng, thuộc quy hoạch thực hiện
các công trình, dự án nhưng chưa có thông báo thu hồi đất hoặc chưa có quyết định
thu hồi đất thì không phải tách thành thửa đất riêng.”
7. Sửa đổi
điểm a khoản 4 Điều 4 như sau:
“a) Trường hợp chỉ tách một phần
đất nông nghiệp hoặc một phần đất ở hoặc tách hết đất ở và một phần diện tích đất
nông nghiệp theo nhu cầu hoặc để chuyển quyền thì các thửa đất tách ra và thửa
đất còn lại phải đảm bảo theo quy định tại khoản 1 Điều này;”
8. Sửa đổi,
bổ sung Điều 5 như sau:
“Điều 5. Xử lý việc tách
thửa trong một số trường hợp đặc biệt
1. Trường hợp thửa đất tiếp
giáp với nhiều đường giao thông có bề rộng chỉ giới đường đỏ khác nhau thì áp dụng
theo đường giao thông có bề rộng chỉ giới đường đỏ lớn nhất.
2. Trường hợp tách thửa đất
nông nghiệp để chuyển mục đích sang đất phi nông nghiệp thì phần diện tích chuyển
mục đích sang đất phi nông nghiệp phải đảm bảo điều kiện theo khoản 1 Điều 3 và
diện tích theo khoản 1, 2 Điều 4 của Quy định này; không áp dụng điều kiện, diện
tích cho phần diện tích đất nông nghiệp còn lại và phần diện tích được quy hoạch
là đất sử dụng vào mục đích công trình công cộng hoặc hành lang an toàn công
trình (nếu có).
3. Trường hợp tách thửa đất
nông nghiệp thuộc khu vực quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, nhưng hình thể thửa
đất đặc biệt (như hình tam giác, lục giác, bát giác, hình tròn) không xác định
được bề rộng thửa đất thì không áp dụng giới hạn bề rộng thửa đất nhưng phải đảm
bảo điều kiện theo điểm a, c, d, khoản 1 Điều 3 và diện tích theo điểm a, khoản
3 Điều 4 của Quy định này.
4. Trường hợp thửa đất ở không
tiếp giáp với đường giao thông nhưng đã có nhà ở hiện hữu thì việc tách thửa phải
đảm bảo điều kiện theo quy định điểm a, c, d, khoản 1 Điều 3 Quy định này và diện
tích tối thiểu được tách thửa đất mới và thửa đất còn lại phải đảm bảo theo quy
định như sau:
a) Không nhỏ hơn 36m2
(ba mươi sáu mét vuông) đối với đất ở tại đô thị và bề rộng, chiều sâu thửa đất
bằng hoặc lớn hơn 04m (bốn mét);
b) Không nhỏ hơn 60m2
(sáu mươi mét vuông) đối với đất ở tại nông thôn và bề rộng, chiều sâu thửa đất
bằng hoặc lớn hơn 04m (bốn mét).
5. Trường hợp người sử dụng đất
nhận chuyển nhượng, nhận, tặng, cho quyền sử dụng đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu
được phép tách thửa để làm lối đi, đường dẫn nước, thoát nước (do thửa đất của
người nhận chuyển nhượng hoặc nhận, tặng cho nằm phía trong hiện không có đường
đi, đường dẫn nước, thoát nước) thì được tách thửa đất khi có văn bản xác nhận
của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Việc hợp thửa đất trong trường hợp này
phải được thực hiện đồng thời với thủ tục nhận chuyển nhượng hoặc nhận, tặng,
cho quyền sử dụng đất, đảm bảo các điều kiện theo khoản 2 Điều 3 Quy định này.
6. Trường hợp tách một phần diện
tích của thửa đất (để chuyển quyền hoặc theo nhu cầu hoặc chuyển mục đích) để hợp
với thửa đất liền kề hoặc hợp một phần diện tích tách thửa của các thửa đất liền
kề thì phần diện tích tối thiểu của thửa đất mới hình thành và diện tích còn lại
của từng thửa đất vừa tách phải đảm bảo diện tích tối thiểu theo từng loại đất
tại Điều 4 Quy định này. Việc tách thửa đất phải thực hiện đồng thời với hợp thửa.
7. Được phép tách thửa đối với
thửa đất (trọn thửa) thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng chưa
có thông báo thu hồi đất hoặc chưa có quyết định thu hồi đất; việc tách thửa phải
đảm bảo các điều kiện theo điểm a, c, d khoản 1 Điều 3 và diện tích theo từng
loại đất tại Điều 4 Quy định này. Trong quá trình quản lý, sử dụng đối với trường
hợp này phải tuân thủ theo quy định về quản lý và bảo vệ công trình công cộng
hiện hành.”
9. Bổ sung
Điều 5a như sau:
“Điều 5a. Trách nhiệm của
tổ chức, cá nhân
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện
việc đo đạc tách thửa đất, giải quyết các thủ tục về đất đai có liên quan đến
tách thửa đảm bảo đúng theo Quy định này. Trường hợp cần thiết phải lấy ý kiến
về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng, tình trạng
tranh chấp, vi phạm trong quá trình sử dụng đất của người sử dụng đất, tách thửa
để làm lối đi, đường dẫn nước, thoát nước… thì Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về đất
đai, xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã làm cơ sở giải quyết hồ sơ tách thửa theo
quy định, thời gian lấy ý kiến không tính vào thời gian giải quyết thủ tục hành
chính. Các cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời
gian 03 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được văn bản lấy ý kiến.
2. Sở Tư pháp chỉ đạo các tổ chức
hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh thực hiện công chứng hợp đồng giao dịch
chuyển quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
căn cứ quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐ- CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ
quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và Nghị định
số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện rà soát, lập danh mục các
tuyến đường giao thông chưa quy định chỉ giới đường đỏ, giới hạn hành lang an
toàn đường bộ để xác định giới hạn hành lang an toàn đường bộ theo cấp thiết kế
của đường làm cơ sở cho Văn phòng Đăng ký đất đai và các Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai đo đạc tách thửa theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Quy định
này.
Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi
trường, Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Quản lý đô thị và Ủy ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm cung cấp thông tin về sự phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, quy hoạch xây dựng chi tiết xây dựng, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông
thôn... cho Văn phòng Đăng ký đất đai và các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai để làm cơ sở xem xét giải quyết hồ sơ tách thửa đất theo quy định.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã xác
nhận bằng văn bản về tình trạng tranh chấp, vi phạm trong quá trình sử dụng đất
của người sử dụng đất, tách thửa để làm lối đi, đường dẫn nước, thoát nước theo
quy định tại khoản 5 Điều 5 Quy định này.
Không được thực hiện chứng thực
hợp đồng giao dịch chuyển quyền sử dụng đất đối với trường hợp liên quan đến
tách thửa đất không tuân thủ theo Quy định này.”
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường chủ trì phối hợp với Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Quyết định
này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc thì các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh
về Sở Tài nguyên và Môi trường để được hướng dẫn, trường hợp vượt thẩm quyền
thì tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi cho phù hợp.
Điều 3.
Điều khoản thi hành
1. Chánh Văn Phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các sở, ban, ngành
có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
2. Trường hợp đã tiếp nhận hồ
sơ hợp lệ về tách thửa, hợp thửa đất theo quy định trước ngày Quyết định này có
hiệu lực thi hành mà chưa giải quyết tách thửa, hợp thửa thì căn cứ quy định tại
Quyết định số 30/2021/QĐ-UBND ngày 01/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh để xem
xét, giải quyết hoàn tất việc tách thửa, hợp thửa, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất theo quy định.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 22 tháng 12 năm 2022./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Tấn Cận
|