ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
41/2019/QĐ-UBND
|
Bình Dương,
ngày 20 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ
SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC ĐĂNG KÝ ĐẤT
ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ
HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG BAN
HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 22/2017/QĐ-UBND NGÀY 30/8/2017 VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ
19/2018/QĐ-UBND NGÀY 06/7/2018 CỦA UBND TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06
tháng 01 năm 2017 của Chính phủ Quy định sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy
định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19
tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19
tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về hồ sơ địa chính;
Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16
tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16
tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27
tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết một số điều
của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
22/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định loại cây lâu
năm được chứng nhận quyền sở hữu;
Căn cứ Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29
tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều
của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số 709/TTr-STNMT ngày 29 tháng 11 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy định về một số vấn đề liên quan đến việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền
với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương ban hành kèm theo Quyết định
số 22/2017/QĐ-UBND ngày 30/8/2017 và Quyết định số 19/2018/QĐ-UBND ngày
06/7/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương về việc sửa đổi, bổ
sung một số Điều của Quy định về một số vấn đề liên quan đến việc đăng ký đất
đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương ban
hành kèm theo Quyết định số 22/2017/QĐ-UBND ngày 30/8/2017 của Ủy ban nhân dân
tỉnh, chi tiết như sau:
1. Sửa đổi Điều 3 Quyết định
số 22/2017/QĐ-UBND và bãi bỏ Khoản 1, 2 Điều 1 Quyết định số 19/2018/QĐ-UBND,
như sau:
“1. Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương uỷ quyền Sở
Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho tổ chức, cơ sở tôn
giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận
cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức
năng ngoại giao, trong các trường hợp sau:
a) Khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản thực
hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc
nhận chuyển quyền mà phải cấp mới Giấy chứng nhận trừ trường hợp quy định tại
Khoản 3 Điều này;
b) Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc cấp lại
Trang bổ sung của Giấy chứng nhận và trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất trước
ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên chuyển quyền đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng
chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định.
c) Cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng; chứng nhận bổ
sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trên thửa đất đã được cấp Giấy chứng
nhận; các trường hợp đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất quy định tại các Điểm a, b, e, g, h, l, m, n và r Khoản 1 Điều
17 của Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường Quy định về Giấy chứng nhận (sau đây gọi là Thông tư
23/2014/TT-BTNMT) mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có
nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường ủy quyền Văn
phòng đăng ký đất đai cấp giấy chứng nhận và được sử dụng dấu của Sở Tài nguyên
và Môi trường đối với trường hợp đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư
xây dựng.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường ủy quyền Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam và được sử dụng dấu của Sở Tài nguyên và Môi
trường, trong các trường hợp sau:
a) Khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản thực
hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà phải
cấp mới Giấy chứng nhận trừ trường hợp Tổ chức; người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước
ngoài có chức năng ngoại giao; cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở theo quy định
chuyển quyền cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam;
b) Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc cấp lại
Trang bổ sung của Giấy chứng nhận;
c) Trường hợp đã chuyển quyền trước ngày 01
tháng 7 năm 2014 mà bên chuyển quyền đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa thực
hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định;
d) Không thu hồi được giấy tờ có liên quan đến
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp: trúng đấu giá
quyền sử dụng đất; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; kê biên
bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án;
đ) Cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng;
e) Chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất trên thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận;
g) Các trường hợp đăng ký biến động về quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại các Điểm a, b, e,
g, h, l, m, n và r Khoản 1 Điều 17 của Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT mà người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận
lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.”
2. Sửa đổi Điều 5 Quyết định
số 22/2017/QĐ-UBND và bãi bỏ Khoản 3 Điều 1 Quyết định số 19/2018/QĐ-UBND, như
sau:
“1. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở
Tài nguyên và Môi trường (Tầng 1 - Tháp A - Tòa nhà trung tâm Hành chính tỉnh,
phường Hoà Phú, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương) tiếp nhận hồ sơ và trả
kết quả giải quyết đối với các trường hợp sau:
- Khi tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư;
tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở
theo quy định thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với
đất và cấp Giấy chứng nhận.
- Các trường hợp đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng
của tổ chức đầu tư xây dựng.
2. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi có đất, tài sản gắn liền với đất tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả giải quyết cho đối tượng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng
đất ở tại Việt Nam trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này:
- Đối với các thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết
của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì nhân sự tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả do Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí;
- Đối với các thủ tục đăng ký biến động đất đai,
tài sản gắn liền với đất và cấp Giấy chứng nhận trong các trường hợp còn lại
thì nhân sự tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả do Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai bố trí.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Bộ phận tiếp nhận hồ
sơ và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất, tài sản gắn liền với đất
có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết đối với các thủ tục
sau đây:
- Đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu.
- Đăng ký và cấp Giấy chứng nhận lần đầu.
- Cấp Giấy chứng nhận cho người đã đăng ký quyền
sử dụng đất lần đầu.
- Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với
tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu không đồng thời là người sử dụng đất.
- Đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất
của người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận.
4. Chủ sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất hoặc bên nhận chuyển quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (hoặc
người thân trong gia đình đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc thành viên góp vốn
trong doanh nghiệp) nộp hồ sơ và nhận kết quả. Trường hợp người sử dụng đất, chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ và nhận kết
quả thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.
5. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả khi nhận
hồ sơ có trách nhiệm viết Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ
sơ, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời
gian không quá 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng
dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.”
3. Sửa đổi, bổ sung Điểm s;
bãi bỏ Điểm v Khoản 1 Điều 6 Quyết định số 22/2017/QĐ-UBND, như sau:
“s) Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc cấp lại Trang
bổ sung của Giấy chứng nhận do bị mất, không quá 10 ngày.”
4. Sửa đổi Điều 7 Quyết định
số 22/2017/QĐ-UBND và bãi bỏ Khoản 6 Điều 1 Quyết định số 19/2018/QĐ-UBND, như
sau:
“Điều 7. Trình tự đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu
1. Bước
1: Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ
và trả kết quả theo quy định tại Điều 5 của quy định này.
2. Bước 2: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả và trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người
nộp hồ sơ; chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai, Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Bước 3:
a) Trường hợp người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư;
tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao:
Văn phòng đăng ký đất đai có trách
nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Phối hợp với các cơ quan có liên
quan kiểm tra thực tế sử dụng đất, không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ
đầy đủ, hợp lệ;
- Cập nhật thông tin thửa đất đăng
ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có), không quá 10 ngày.
b) Trường hợp người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng
đất ở tại Việt Nam:
b1) Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã:
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Thực hiện
kiểm tra hồ sơ; xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng
ký; xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất, sự
phù hợp với quy hoạch đối với trường hợp không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng
đất; xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đối với trường
hợp công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân, không quá
04 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy
đủ, hợp lệ;
- Niêm yết
công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp,
nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân
cư nơi có đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về
nội dung công khai;
- Gửi hồ sơ đến
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 01 ngày kể từ ngày kết thúc niêm
yết.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai có trách nhiệm cập nhật thông tin
thửa đất đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có), không quá
10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Ủy ban nhân dân cấp xã.
b2) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai có trách nhiệm gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận,
không quá 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Thực hiện
kiểm tra hồ sơ; xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng
ký; xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất, sự
phù hợp với quy hoạch đối với trường hợp không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng
đất; xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đối với trường
hợp công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân, không quá
03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai;
- Niêm yết
công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp,
nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân
cư nơi có đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về
nội dung công khai;
- Gửi hồ sơ đến
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 01 ngày kể từ ngày kết thúc niêm
yết.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai có trách nhiệm cập nhật thông tin thửa đất đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ
sở dữ liệu đất đai (nếu có), không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ,
hợp lệ từ Ủy ban nhân dân cấp xã.”
5. Sửa đổi Điều
8 Quyết định số 22/2017/QĐ-UBND và bãi bỏ Khoản 7 Điều 1 Quyết định số
19/2018/QĐ-UBND, như sau:
“Điều 8. Trình tự đăng ký và cấp
Giấy chứng nhận lần đầu
1. Bước 1: Người sử dụng đất nộp hồ
sơ tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo quy định tại Điều 5 của quy
định này.
2. Bước 2: Cơ
quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ
và trả kết quả và trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ
sơ; chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Bước 3:
a) Trường hợp người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư;
tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao:
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Phối hợp với
các cơ quan có liên quan kiểm tra thực tế sử dụng đất, không quá 16,25 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ;
- Kiểm tra hồ
sơ đăng ký; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận
vào đơn đăng ký, không quá 0,5 ngày;
- Chuyển hồ
sơ cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường, không quá 0,25 ngày.
Cơ quan Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ, trình cơ quan có
thẩm quyền ban hành Quyết định, không quá 0,5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy
đủ, hợp lệ từ Văn phòng đăng ký đất đai;
- Chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng
ký đất đai, không quá 0,25 ngày.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Gửi phiếu lấy
ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký đối với trường hợp
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có
thay đổi so với giấy tờ theo quy định, không quá 0,5 ngày
kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ cơ quan Tài nguyên và Môi trường. Cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách
nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 05 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Văn phòng đăng ký đất đai;
- Cập nhật
thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở
dữ liệu đất đai (nếu có), không quá 0,25 ngày;
- Gửi số liệu
địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (trừ
trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ
theo quy định của pháp luật); chuẩn bị hồ sơ để cơ quan Tài nguyên và Môi trường
trình ký cấp Giấy chứng nhận sau khi người sử dụng đất, chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất đã nộp chứng từ hoàn thành
nghĩa vụ tài chính, không quá 5,5 ngày.
Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan
có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận, không quá 0,5 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ đầy đủ, hợp lệ từ Văn phòng đăng ký đất đai;
- Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho
Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 0,25 ngày.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách
nhiệm cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ
liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để
trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ
tài chính (hoặc đã ký hợp đồng thuê đất hoặc được miễn nghĩa vụ tài chính liên
quan đến thủ tục hành chính), không quá 0,25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy
đủ, hợp lệ từ cơ quan Tài nguyên và Môi trường.
b) Trường hợp
người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền
với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam:
b1) Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban
nhân dân cấp xã:
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Thực hiện kiểm tra hồ sơ; xác nhận
hiện trạng sử dụng đất, hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê
khai đăng ký; xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp
đất, sự phù hợp với quy hoạch đối với trường hợp không có giấy tờ hợp lệ về quyền
sử dụng đất; xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản đối với trường
hợp không có giấy tờ về quyền sở hữu tài sản; xác nhận thời điểm tạo lập tài sản,
thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch
được duyệt đối với nhà ở, công trình xây dựng; xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực
tiếp sản xuất nông nghiệp đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất nông
nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân, không quá 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy
đủ, hợp lệ;
- Niêm yết
công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp,
nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân
cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải
quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai;
- Gửi hồ sơ đến
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 01 ngày kể từ ngày kết thúc niêm
yết.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh
thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện
được cấp Giấy chứng nhận vào đơn đăng ký, không quá 0,5 ngày kể từ ngày nhận được
hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Chuyển hồ sơ cho cơ quan Tài
nguyên và Môi trường, không quá 0,25 ngày.
Cơ quan Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ, trình cơ quan có
thẩm quyền ban hành Quyết định, không quá 0,5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy
đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
- Chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai, không quá 0,25 ngày.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Gửi phiếu lấy
ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký đối với trường hợp
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có
thay đổi so với giấy tờ theo quy định, không quá 0,5 ngày kể từ ngày nhận được
hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ cơ quan Tài nguyên và Môi trường. Cơ quan quản lý nhà
nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
- Cập nhật
thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở
dữ liệu đất đai (nếu có), không quá 0,25 ngày;
- Gửi số liệu địa chính đến cơ
quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không
thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của
pháp luật); chuẩn bị hồ sơ để cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình ký cấp Giấy
chứng nhận, không quá 3,5 ngày.
Cơ quan Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan
có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận, không quá 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ
đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
- Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 0,25 ngày.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
có trách nhiệm cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính,
cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả của Ủy ban nhân dân cấp xã để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất đã
nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính (hoặc đã ký hợp đồng thuê đất hoặc
được miễn nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính), không quá 01
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ cơ quan Tài nguyên và Môi trường.
b2) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền
với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai có trách nhiệm gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận,
không quá 0,25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Thực hiện kiểm tra hồ sơ; xác nhận
hiện trạng sử dụng đất, hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê
khai đăng ký; xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp
đất, sự phù hợp với quy hoạch đối với trường hợp không có giấy tờ hợp lệ về quyền
sử dụng đất; xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản đối với trường
hợp không có giấy tờ về quyền sở hữu tài sản; xác nhận thời điểm tạo lập tài sản,
thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch
được duyệt đối với nhà ở, công trình xây dựng; xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực
tiếp sản xuất nông nghiệp đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất nông
nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân, không quá 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy
đủ hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
- Niêm yết công khai kết quả kiểm
tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử
dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn
liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về
nội dung công khai;
- Gửi hồ sơ đến Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai, không quá 01 ngày kể từ ngày kết thúc niêm yết.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh
thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện
được cấp Giấy chứng nhận vào đơn đăng ký, không quá 0,5 ngày kể từ ngày nhận được
hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Chuyển hồ sơ cho cơ quan Tài
nguyên và Môi trường, không quá 0,25 ngày.
Cơ quan Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ, trình cơ quan có
thẩm quyền ban hành Quyết định, không quá 0,5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy
đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai, không quá 0,25 ngày.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản
lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy
tờ theo quy định, không quá 0,5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ
từ cơ quan Tài nguyên và Môi trường. Cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn
liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai, không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
- Cập nhật thông tin thửa đất, tài
sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu
có), không quá 0,25 ngày.
- Gửi số liệu địa chính đến cơ
quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không
thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của
pháp luật); chuẩn bị hồ sơ để cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình ký cấp Giấy
chứng nhận, không quá 04 ngày.
Cơ quan Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan
có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận, không quá 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ
đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
- Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 0,25 ngày.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai có trách nhiệm cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất đã nộp chứng từ hoàn
thành nghĩa vụ tài chính (hoặc đã ký hợp đồng thuê đất hoặc được miễn nghĩa vụ
tài chính liên quan đến thủ tục hành chính), không quá 0,25 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ cơ quan Tài nguyên và Môi trường.”
6. Sửa đổi Điều
9 Quyết định số 22/2017/QĐ-UBND và bãi bỏ Khoản 8 Điều 1 Quyết định số
19/2018/QĐ-UBND, như sau:
“Điều 9. Trình tự cấp Giấy chứng
nhận cho người đã đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu
1. Bước 1: Người đề nghị cấp giấy
chứng nhận nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo quy định tại
Điều 5 của quy định này.
2. Bước 2: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả và
trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ; chuyển hồ sơ đến
Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Ủy ban nhân
dân cấp xã.
3. Bước 3:
a) Trường hợp người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu
tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao:
Văn phòng đăng ký đất đai có trách
nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh
thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện
được cấp Giấy chứng nhận vào đơn đăng ký, không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được
hồ sơ đầy đủ, hợp lệ;
- Chuyển hồ sơ cho cơ quan Tài
nguyên và Môi trường, không quá 0,5 ngày.
b) Trường hợp người sử dụng đất, chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở
tại Việt Nam:
b1) Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban
nhân dân cấp xã:
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ; xác nhận hiện trạng
tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; xác nhận tình trạng
tranh chấp quyền sở hữu tài sản đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sở
hữu tài sản theo quy định; xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không
thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt đối
với nhà ở, công trình xây dựng, không quá 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy
đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
- Gửi hồ sơ đến Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai, không quá 01 ngày.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh
thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện
được cấp Giấy chứng nhận vào đơn đăng ký, không quá 01 ngày kể từ ngày nhận được
hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Chuyển hồ sơ cho cơ quan Tài
nguyên và Môi trường, không quá 0,5 ngày.
b2) Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn
liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai có trách nhiệm gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận
đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có đề nghị chứng nhận
tài sản gắn liền với đất, không quá 0,5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ,
hợp lệ.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ; xác nhận hiện trạng
tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; xác nhận tình trạng
tranh chấp quyền sở hữu tài sản đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sở
hữu tài sản theo quy định; xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không
thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt đối
với nhà ở, công trình xây dựng, không quá 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy
đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
- Gửi hồ sơ đến Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai, không quá 0,5 ngày.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh
thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện
được cấp Giấy chứng nhận vào đơn đăng ký, không quá 01 ngày kể từ ngày nhận được
hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Chuyển hồ sơ cho cơ quan Tài
nguyên và Môi trường, không quá 0,5 ngày.
4. Bước 4: Cơ quan Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra hồ sơ, trình cơ quan
có thẩm quyền ban hành Quyết định, không quá 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ
đầy đủ, hợp lệ từ Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai;
b) Chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng
ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 0,5 ngày.
5. Bước 5: Văn phòng đăng ký đất đai
hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc
sau:
a) Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản
lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy
tờ theo quy định, không quá 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ
cơ quan Tài nguyên và Môi trường.
Cơ quan quản lý nhà nước đối với
tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng
ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 05 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai;
b) Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có), không quá 0,5 ngày;
c) Gửi số liệu địa chính đến cơ
quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không
thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của
pháp luật); chuẩn bị hồ sơ để cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình ký cấp Giấy
chứng nhận; cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở
dữ liệu đất đai, không quá 06 ngày.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư;
tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thì Văn phòng đăng ký đất đai chuẩn
bị hồ sơ để cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận sau
khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã nộp chứng từ hoàn
thành nghĩa vụ tài chính.
6. Bước 6: Cơ quan Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan
có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận, không quá 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ
đầy đủ, hợp lệ từ Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai;
b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho
Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, không quá
0,5 ngày.
7. Bước 7: Văn phòng đăng ký đất
đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm cập nhật bổ sung việc
cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả
cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người sử
dụng đất đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính (hoặc đã ký hợp đồng
thuê đất hoặc được miễn nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính),
không quá 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ cơ quan Tài
nguyên và Môi trường.”
7. Sửa đổi Điều
10 Quyết định số 22/2017/QĐ-UBND và bãi bỏ Khoản 9 Điều 1 Quyết định số
19/2018/QĐ-UBND, như sau:
“Điều 10. Trình tự đăng ký, cấp
Giấy chứng nhận lần đầu đối với tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu không đồng
thời là người sử dụng đất
1. Bước 1:
Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo quy
định tại Điều 5 của quy định này.
2. Bước 2: Cơ
quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ
và trả kết quả và trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ; chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Bước 3:
a) Trường hợp người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu
tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao:
Văn phòng đăng ký đất đai có trách
nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản
lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy
tờ theo quy định, không quá 02 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
Cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời
bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 05 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Văn phòng đăng ký đất đai;
- Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có), không quá 02 ngày;
- Gửi số liệu địa chính đến cơ
quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không
thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của
pháp luật); chuẩn bị hồ sơ để cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình ký cấp Giấy
chứng nhận sau khi chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã nộp chứng từ hoàn
thành nghĩa vụ tài chính, không quá 14 ngày.
Cơ quan Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan
có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận, không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ
đầy đủ, hợp lệ từ Văn phòng đăng ký đất đai;
- Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho
Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 01 ngày.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách
nhiệm cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ
liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để
trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ
tài chính, không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ cơ
quan Tài nguyên và Môi trường.
b) Trường hợp người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng
đất ở tại Việt Nam:
b1) Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban
nhân dân cấp xã:
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Xác nhận hiện trạng tài sản gắn
liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định
tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì xác nhận tình
trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì
xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp
phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt, không quá 02 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
- Niêm yết công khai kết quả kiểm
tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử
dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn
liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về
nội dung công khai;
- Gửi hồ sơ đến Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai, không quá 01 ngày kể từ ngày kết thúc niêm yết.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản
lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy
tờ theo quy định, không quá 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ
Ủy ban nhân dân cấp xã. Cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất
có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai,
không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai;
- Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có), không quá 0,5 ngày;
- Gửi số liệu địa chính đến cơ
quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không
thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của
pháp luật), không quá 3,5 ngày;
- Kiểm tra hồ sơ, xem xét cấp Giấy
chứng nhận, không quá 01 ngày;
- Cập nhật bổ sung việc cấp Giấy
chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ
phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã để trao Giấy chứng
nhận cho người sử dụng đất đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính, không
quá 01 ngày.
b2) Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn
liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
có trách nhiệm gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận,
không quá 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền
với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại
các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì xác nhận tình trạng
tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận
thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng,
sự phù hợp với quy hoạch được duyệt, không quá 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
- Niêm yết công khai kết quả kiểm
tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử
dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn
liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về
nội dung công khai;
- Gửi hồ sơ đến Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai, không quá 01 ngày kể từ ngày kết thúc niêm yết.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản
lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy
tờ theo quy định, không quá 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ
Ủy ban nhân dân cấp xã. Cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất
có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai,
không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai;
- Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có), không quá 0,5 ngày;
- Gửi số liệu địa chính đến cơ
quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không
thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của
pháp luật), không quá 04 ngày;
- Kiểm tra hồ sơ, xem xét cấp Giấy
chứng nhận, không quá 01 ngày;
- Cập nhật bổ sung việc cấp Giấy
chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ
phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất
đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính, không quá 0,5 ngày.”
8. Sửa đổi Điều
11 Quyết định số 22/2017/QĐ-UBND và bãi bỏ Khoản 10 Điều 1 Quyết định số
19/2018/QĐ-UBND, như sau:
“Điều 11. Trình tự đăng ký bổ
sung đối với tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng
nhận.
1. Bước 1: Người đề nghị cấp giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại Bộ
phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo quy định tại Điều 5 của quy định này.
2. Bước 2: Cơ
quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả,
trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ; chuyển hồ sơ đến
Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Ủy ban nhân
dân cấp xã.
3. Bước 3:
a) Trường hợp người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu
tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao:
a1) Đối với trường hợp chứng nhận
bổ sung tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp (Giấy chứng nhận đã
cấp đã chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất)
Văn phòng đăng ký đất đai có trách
nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản
lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy
tờ theo quy định, không quá 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
Cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời
bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được
hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Văn phòng đăng ký đất đai;
- Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để
xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng
phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật),
không quá 06 ngày.
- Xác nhận vào Giấy chứng nhận sau
khi chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài
chính, không quá 01 ngày.
- Cập nhật bổ sung việc xác nhận
vào Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả
cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người sử
dụng đất, không quá 01 ngày.
a2) Đối với trường hợp chứng nhận
bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trên thửa đất đã được cấp Giấy chứng
nhận (Giấy chứng nhận đã cấp chưa được chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất)
Văn phòng đăng ký đất đai có trách
nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản
lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy
tờ theo quy định, không quá 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
Cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời
bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được
hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Văn phòng đăng ký đất đai;
- Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để
xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng
phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật),
không quá 06 ngày.
- Chuẩn bị hồ sơ chuyển cho cơ
quan Tài nguyên và Môi trường để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
cho người sử dụng đất sau khi người sử dụng đất đã nộp chứng từ hoàn thành
nghĩa vụ tài chính, không quá 0,5 ngày.
Cơ quan Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm kiểm tra trình tự, tính pháp lý, trình cơ quan có thẩm quyền xem
xét, ký Giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng
ký đất đai, không quá 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy
đủ, hợp lệ từ Văn phòng đăng ký đất đai.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách
nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Cập nhật bổ
sung việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ
địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ
và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, không quá 0,5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ cơ
quan Tài nguyên và Môi trường.
b) Trường hợp người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng
đất ở tại Việt Nam:
b1) Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã:
b1.1) Đối với trường hợp chứng nhận bổ sung tài sản gắn liền với đất vào Giấy
chứng nhận đã cấp (Giấy chứng nhận đã cấp đã chứng nhận quyền sử dụng đất và
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất)
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội
dung kê khai đăng ký; xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản đối với
trường hợp không có giấy tờ về quyền sở hữu tài sản theo quy định; xác nhận thời
điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng,
sự phù hợp với quy hoạch được duyệt đối với nhà ở, công trình xây dựng và gửi hồ
sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Gửi phiếu lấy
ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký đối với trường hợp
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có
thay đổi so với giấy tờ theo quy định, không quá 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ đầy đủ, hợp lệ từ Ủy ban nhân dân cấp xã. Cơ quan quản lý nhà nước đối với
tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp
lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
- Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để
xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng
phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật),
không quá 3,5 ngày.
- Xác nhận vào Giấy chứng nhận,
không quá 0,5 ngày.
- Cập nhật bổ sung việc xác nhận
vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã để trao Giấy chứng nhận
cho người sử dụng đất đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính, không quá
01 ngày.
b1.2) Đối với trường hợp chứng nhận
bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trên thửa đất đã được cấp Giấy chứng
nhận (Giấy chứng nhận đã cấp chưa được chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất)
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội
dung kê khai đăng ký; xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản đối với
trường hợp không có giấy tờ về quyền sở hữu tài sản theo quy định; xác nhận thời
điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng,
sự phù hợp với quy hoạch được duyệt đối với nhà ở, công trình xây dựng và gửi hồ
sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 03 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản
lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy
tờ theo quy định, không quá 0,5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ
từ Ủy ban nhân dân cấp xã. Cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với
đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai;
- Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có), không quá 0,5 ngày;
- Gửi số liệu địa chính đến cơ
quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không
thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của
pháp luật), không quá 3,5 ngày;
- Kiểm tra hồ sơ, ký cấp Giấy chứng
nhận, không quá 0,5 ngày;
- Cập nhật bổ sung việc cấp Giấy
chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ
phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã để trao Giấy chứng
nhận cho người sử dụng đất đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính, không
quá 01 ngày.
b2) Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn
liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
b2.1) Đối với trường hợp chứng nhận
bổ sung tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp (Giấy chứng nhận đã
cấp đã chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất)
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai có trách nhiệm gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận,
không quá 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội
dung kê khai đăng ký; xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản đối với
trường hợp không có giấy tờ về quyền sở hữu tài sản theo quy định; xác nhận thời
điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng,
sự phù hợp với quy hoạch được duyệt đối với nhà ở, công trình xây dựng và gửi hồ
sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 02 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản
lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy
tờ theo quy định, không quá 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ
Ủy ban nhân dân cấp xã. Cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất
có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai;
- Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để
xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng
phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật),
không quá 04 ngày.
- Xác nhận vào Giấy chứng nhận,
không quá 0,5 ngày.
- Cập nhật bổ sung việc xác nhận
vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất đã nộp
chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính, không quá 0,5 ngày.
b2.2) Đối với trường hợp chứng nhận
bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trên thửa đất đã được cấp Giấy chứng
nhận (Giấy chứng nhận đã cấp chưa được chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất)
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai có trách nhiệm gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận,
không quá 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội
dung kê khai đăng ký; xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản đối với
trường hợp không có giấy tờ về quyền sở hữu tài sản theo quy định; xác nhận thời
điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng,
sự phù hợp với quy hoạch được duyệt đối với nhà ở, công trình xây dựng và gửi hồ
sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 02 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản
lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy
tờ theo quy định, không quá 0,5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ
từ Ủy ban nhân dân cấp xã. Cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với
đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai;
- Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có), không quá 0,5 ngày;
- Gửi số liệu địa chính đến cơ
quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không
thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của
pháp luật), không quá 3,5 ngày;
- Kiểm tra hồ sơ, ký cấp Giấy chứng
nhận, không quá 01 ngày;
- Cập nhật bổ sung việc cấp Giấy
chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ
phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất
đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính, không quá 0,5 ngày.”
9. Sửa đổi Điểm
c Khoản 2 Điều 13 Quyết định số 22/2017/QĐ-UBND, như sau:
“c) Bước 3: Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Gửi thông
tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính
đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định, không quá 12 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ;
- Xác nhận nội
dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc ký Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất sau khi người
sử dụng đất đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính, không quá 02 ngày.
- Chỉnh lý, cập
nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai
và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, không
quá 01 ngày.”
10. Sửa đổi
Điểm b Khoản 3 Điều 14 Quyết định số 22/2017/QĐ-UBND và bãi bỏ Khoản 11 Điều 1
Quyết định số 19/2018/QĐ-UBND, như sau:
“b) Trường hợp bên chuyển quyền và
bên nhận chuyển quyền là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt
Nam:
Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Thông báo bằng văn bản cho bên
chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc
làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển quyền, không quá 10 ngày
kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ;
- Trường hợp không rõ địa chỉ của
người chuyển quyền để thông báo thì hướng dẫn người sử dụng đất phải đăng tin
trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp, không quá
10 ngày;
- Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa
phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai lập hồ sơ chuyển Văn phòng đăng ký đất đai trình cơ quan có thẩm
quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy
chứng nhận để làm thủ tục, không quá 03 ngày;
Văn phòng đăng ký đất đai có trách
nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ, trình cơ quan có
thẩm quyền ký quyết định hủy Giấy chứng nhận, không quá 03 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
- Chuyển kết quả cho Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai, không quá 01 ngày.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Gửi số liệu địa chính đến cơ
quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có), không quá 06 ngày;
- Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có), không quá 01 ngày;
- Xem xét ký cấp Giấy chứng nhận,
không quá 03 ngày;
- Chỉnh lý vào hồ sơ địa chính, cơ
sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, không quá 03 ngày.
Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết
tranh chấp thì hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải
quyết tranh chấp theo quy định, không quá 05 ngày.”
11. Sửa đổi
Điểm b Khoản 3 Điều 15 Quyết định số 22/2017/QĐ-UBND và bãi bỏ Khoản 12 Điều 1
Quyết định số 19/2018/QĐ-UBND, như sau:
“b) Trường hợp đăng ký biến động
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp
chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho thì thực hiện như sau:
b1) Trường hợp người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu
tư:
b1.1) Trường hợp biến động trọn thửa
đất:
Văn phòng đăng ký đất đai có trách
nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Gửi thông tin địa chính đến cơ
quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải
thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định, không quá 08 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ;
- Xác nhận nội dung biến động vào
Giấy chứng nhận đã cấp sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính, không quá 01 ngày;
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào
hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận
hồ sơ và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, không quá
01 ngày.
b1.2) Trường hợp biến động một phần
thửa đất:
Văn phòng đăng ký đất đai có trách
nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Gửi thông tin địa chính đến cơ
quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải
thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định, không quá 07 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ;
- Chuẩn bị hồ sơ chuyển cho cơ
quan Tài nguyên và Môi trường để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
cho người sử dụng đất sau khi người sử dụng đất đã nộp chứng từ hoàn thành
nghĩa vụ tài chính, không quá 01 ngày.
Cơ quan Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra trình tự, tính pháp lý,
trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, ký Giấy chứng nhận, không quá 01 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Văn phòng đăng ký đất đai;
- Chuyển hồ
sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 0,5 ngày.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách
nhiệm chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ
sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, không quá 0,5 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ cơ quan Tài nguyên và Môi trường.
b2) Trường hợp người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng
đất ở tại Việt Nam:
b2.1) Trường hợp biến động trọn thửa
đất:
Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị xác nhận hộ gia đình,
cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ
khẩu thường trú của hộ gia đình, cá nhân đối với trường hợp nhận chuyển nhượng,
nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của hộ gia đình, cá nhân, không quá
01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Xác nhận hộ gia
đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn thu nhập ổn định từ sản
xuất nông nghiệp, không quá 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
- Chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 01 ngày
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Gửi thông tin địa chính đến cơ
quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải
thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định, không quá 05 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường
trú;
- Xác nhận nội dung biến động vào
Giấy chứng nhận đã cấp, không quá 01 ngày;
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào
hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận
hồ sơ và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, không quá
01 ngày.
b2.2) Trường hợp biến động một phần
thửa đất:
Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị xác nhận hộ gia đình,
cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ
khẩu thường trú của hộ gia đình, cá nhân đối với trường hợp nhận chuyển nhượng,
nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của hộ gia đình, cá nhân, không quá
01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Xác nhận hộ gia
đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất
nông nghiệp, không quá 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
- Chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 01 ngày
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Gửi thông tin địa chính đến cơ
quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải
thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định, không quá 04 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường
trú;
- Kiểm tra trình tự, tính pháp lý,
xem xét ký Giấy chứng nhận, không quá 02 ngày;
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào
hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận
hồ sơ và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, không quá
01 ngày.
* Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
sử dụng đất không cùng nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có văn bản gửi Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi có đất đề nghị xác nhận theo quy định tại Khoản 2
Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP, không quá 01 ngày kể từ ngày nhận được
hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
có trách nhiệm gửi văn bản xác nhận cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ
khẩu thường trú của hộ gia đình, cá nhân đó, không quá 01 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú có trách
nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực
tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp sau khi có văn bản xác nhận về
việc sử dụng đất nông nghiệp của Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có đất, không quá 0,5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ,
hợp lệ từ Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
- Chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 0,5 ngày
* Trường hợp người đề nghị cấp Giấy
chứng nhận đã chết trước khi được trao Giấy chứng nhận thì người được thừa kế
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thừa kế nộp bổ sung giấy tờ về thừa
kế theo quy định. Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai xác nhận thừa kế vào Giấy chứng nhận đã ký hoặc lập hồ sơ để trình cơ quan
có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người được thừa kế theo quy định của Bộ
Tài nguyên và Môi trường. Người được thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ
tài chính về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp người
được cấp Giấy chứng nhận đã chết phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất tặng
cho quyền sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng thì phải lập văn bản tặng
cho quyền sử dụng đất theo quy định.
Sau khi hoàn thành xây dựng công
trình công cộng trên đất được tặng cho, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ vào văn bản tặng cho quyền sử dụng đất
đã được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận và hiện trạng sử dụng đất để đo đạc, chỉnh
lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và thông báo cho người
sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để xác nhận thay đổi. Trường hợp người sử
dụng đất tặng cho toàn bộ diện tích đất đã cấp Giấy chứng nhận thì thu hồi Giấy
chứng nhận để quản lý.”
12. Sửa đổi
Điểm b Khoản 3 Điều 17 Quyết định số 22/2017/QĐ-UBND và bãi bỏ Khoản 14 Điều 1
Quyết định số 19/2018/QĐ-UBND, như sau:
“b) Trường hợp người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng
đất ở tại Việt Nam:
b1) Trường hợp thu hồi được giấy tờ
có liên quan đến quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất:
b1.1) Trường hợp biến động trọn thửa
đất:
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Gửi thông tin địa chính đến cơ
quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải
thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định, không quá 08 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ;
- Xác nhận nội dung biến động vào
Giấy chứng nhận đã cấp, không quá 01 ngày;
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào
hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai sau khi người sử dụng đất đã nộp chứng từ
hoàn thành nghĩa vụ tài chính và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, không quá 01 ngày.
b1.2) Trường hợp biến động một phần
thửa đất:
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Gửi thông tin địa chính đến cơ
quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải
thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định, không quá 05 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ;
- Kiểm tra trình tự, tính pháp lý,
xem xét ký Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, không quá 04 ngày.
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào
hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai sau khi người sử dụng đất đã nộp chứng từ
hoàn thành nghĩa vụ tài chính và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, không quá 01 ngày.
b2) Trường hợp không thu hồi được
giấy tờ có liên quan đến quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất:
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Gửi thông tin địa chính đến cơ quan
thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực
hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định, không quá 04 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ đầy đủ, hợp lệ;
- Chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai, không
quá 01 ngày.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách
nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ, trình cơ quan có
thẩm quyền ký quyết định hủy Giấy chứng nhận, không quá 02 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
- Chuyển kết quả cho Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai, không quá 01 ngày.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Xem xét ký Giấy chứng nhận,
không quá 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Văn phòng đăng ký
đất đai;
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào
hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai sau khi người sử dụng đất đã nộp chứng từ
hoàn thành nghĩa vụ tài chính và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, không quá 01 ngày.
* Trường hợp người đề nghị cấp Giấy
chứng nhận đã chết trước khi được trao Giấy chứng nhận thì người được thừa kế
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thừa kế nộp bổ sung giấy tờ về thừa
kế theo quy định. Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai xác nhận thừa kế vào Giấy chứng nhận đã ký hoặc lập hồ sơ để trình cơ quan
có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người được thừa kế theo quy định của Bộ
Tài nguyên và Môi trường. Người được thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ
tài chính về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp người
được cấp Giấy chứng nhận đã chết phải thực hiện theo quy định của pháp luật.”
13. Sửa đổi
Điểm b Khoản 3 Điều 21 Quyết định số 22/2017/QĐ-UBND, như sau:
“b) Trường hợp người sử dụng đất
là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam:
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Thẩm tra hồ sơ, xem xét ký Giấy
chứng nhận cho người sử dụng đất, không quá 14 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ
đầy đủ, hợp lệ.
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào
hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ
sơ và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, không quá 01
ngày.
* Trường hợp tách thửa do Nhà nước
thu hồi một phần thửa đất thì cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
chỉ đạo Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ quyết định thu hồi của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã
cấp và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trao cho
người sử dụng đất, không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.”
14. Sửa đổi
Điều 24 Quyết định số 22/2017/QĐ-UBND, như sau:
“Điều 24. Trình tự cấp lại Giấy
chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
công trình xây dựng hoặc cấp lại Trang bổ sung của Giấy chứng nhận do bị mất
1. Bước 1: Hộ gia đình và cá nhân,
cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị
mất Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận. Ủy ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của
Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do
thiên tai, hỏa hoạn.
Tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức
nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng
tin mất Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận trên phương tiện
thông tin đại chúng ở địa phương.
2. Bước 2: Sau 30 ngày, kể từ ngày
niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận tại
trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại
chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước
ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất Giấy
chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại
tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo quy định tại Điều 5 của quy định
này.
3. Bước 3:
a) Trường hợp người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu
tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao:
Văn phòng đăng ký đất đai có trách
nhiệm thẩm tra hồ sơ; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký quyết định
hủy Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận bị mất, không quá
6,75 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
Cơ quan Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra trình tự, tính pháp lý,
trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, ký Giấy chứng nhận, không quá 02 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Văn phòng đăng ký đất đai;
- Chuyển hồ
sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 01 ngày.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách
nhiệm ký Trang bổ sung của Giấy chứng nhận đối với trường
hợp bị mất Trang bổ sung của Giấy chứng
nhận; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai
và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trao Giấy chứng
nhận cho người sử dụng đất, không quá 0,25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy
đủ, hợp lệ từ cơ quan Tài nguyên và Môi trường.
b) Trường hợp người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng
đất ở tại Việt Nam:
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, chuẩn bị hồ sơ chuyển cho Văn phòng đăng ký
đất đai để trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký quyết định hủy Giấy chứng nhận
hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận bị mất, không quá 5,75 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách
nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình cơ quan có thẩm quyền ký quyết định hủy Giấy chứng
nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận bị mất, không quá 02 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Đồng
thời, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm
ký Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách
nhiệm chuyển kết quả cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 01
ngày.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai có trách nhiệm chỉnh lý, cập nhật
biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ
phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất,
không quá 1,25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Văn phòng đăng
ký đất đai.”
15. Sửa đổi
Điểm b Khoản 3 Điều 25 Quyết định số 22/2017/QĐ-UBND và bãi bỏ Khoản 17 Điều 1
Quyết định số 19/2018/QĐ-UBND, như sau:
“b) Trường hợp người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng
đất ở tại Việt Nam:
b1) Trường hợp đính chính Giấy chứng
nhận hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công
trình xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai
sót; lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện đính chính vào Giấy chứng
nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công
trình xây dựng đã cấp có sai sót; chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, không quá 09 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
b2) Trường hợp đính chính Giấy chứng
nhận do Sở Tài nguyên và Môi trường cấp:
b2.1) Trường hợp Giấy chứng nhận
đã cấp cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở,
công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng:
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai để trình Sở Tài
nguyên và Môi trường đính chính vào Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót, không
quá 02 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách
nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra; lập biên bản kết luận
về nội dung và nguyên nhân sai sót, không quá 02 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
- Trình cơ quan có thẩm quyền thực
hiện đính chính vào Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót, không quá 02 ngày;
- Chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai, không quá 01 ngày.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai có trách nhiệm chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu
đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trao Giấy
chứng nhận cho người sử dụng đất, không quá 02 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ
đầy đủ, hợp lệ từ Văn phòng đăng ký đất đai.
b2.2) Các trường hợp còn lại:
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra; lập biên bản kết luận
về nội dung và nguyên nhân sai sót, không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ đầy đủ, hợp lệ;
- Lập hồ sơ, chuyển Văn phòng đăng
ký đất đai không quá 01 ngày.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách
nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ, trình cơ quan có
thẩm quyền thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót, không
quá 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai;
- Chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai, không quá 01 ngày.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai có trách nhiệm chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu
đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trao Giấy
chứng nhận cho người sử dụng đất, không quá 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ
đầy đủ, hợp lệ từ Văn phòng đăng ký đất đai.
b3) Trường hợp đính chính Giấy chứng
nhận do Văn phòng đăng ký đất đai cấp:
b3.1) Trường hợp Giấy chứng nhận
đã cấp cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở,
công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng:
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai để đính chính vào
Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót, không quá 02 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ
đầy đủ, hợp lệ.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách
nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra; lập biên bản kết luận
về nội dung và nguyên nhân sai sót; thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận đã
cấp có sai sót, không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
- Chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai, không quá 01 ngày.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai có trách nhiệm chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu
đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trao Giấy
chứng nhận cho người sử dụng đất, không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ
đầy đủ, hợp lệ từ Văn phòng đăng ký đất đai.
b3.2) Các trường hợp còn lại:
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra; lập biên bản kết luận
về nội dung và nguyên nhân sai sót, không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ đầy đủ, hợp lệ;
- Lập hồ sơ, chuyển Văn phòng đăng
ký đất đai không quá 01 ngày.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách
nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ, thực hiện đính
chính vào Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót, không quá 03 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
- Chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai, không quá 01 ngày.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai có trách nhiệm chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu
đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trao Giấy
chứng nhận cho người sử dụng đất, không quá 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ
đầy đủ, hợp lệ từ Văn phòng đăng ký đất đai.
b4) Trường hợp đính chính Giấy chứng
nhận do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra; lập biên bản kết luận
về nội dung và nguyên nhân sai sót, không quá 3,5 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ đầy đủ, hợp lệ;
- Lập hồ sơ, thực hiện đính chính
vào Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót, không quá 04 ngày;
- Chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ
sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ
sơ và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, không quá 1,5
ngày.”
16. Sửa đổi nội
dung “nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo quy định
tại Điều 5 của quy định này” tại các Điều của Quy định về một số vấn đề liên
quan đến việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa
bàn tỉnh Bình Dương ban hành kèm theo Quyết định số 22/2017/QĐ-UBND và Quyết định
số 19/2018/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh thành “nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả theo quy định tại Điều 5 của quy định này”.
17. Bãi bỏ Điều
27 Quyết định số 22/2017/QĐ-UBND.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện: Tổ chức thực hiện Quyết định này ở địa phương và rà soát, bãi bỏ các quy
định của địa phương trái với quy định của Quyết định này.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá
trình triển khai thực hiện.
3. Trường hợp hồ sơ đã nộp tại Bộ
phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì
tiếp tục xử lý các bước còn lại theo quy định tại thời điểm nộp hồ sơ.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu
gặp khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, các cơ quan, đơn vị phải kịp thời phản
ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để được hướng dẫn.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
Ðiều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc: Sở Tài nguyên và Môi
trường, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở
Tư pháp; Chánh Thanh tra tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế; Trưởng Ban Quản lý các Khu
công nghiệp Bình Dương; Trưởng ban Quản lý Khu công nghiệp Việt Nam -
Singapore; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các bộ: TNMT, TC, XD, TP;
- Cục Kiểm tra Văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh; các Đoàn thể;
- Thành viên UBND tỉnh;
- Như Điều 4;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Website tỉnh;
- CSDLQG về pháp luật (Sở Tư pháp);
- LĐVP (Lg, Th), CV, TH, HCTC;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Mai Hùng Dũng
|