ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
41/2014/QĐ-UBND
|
Phan
Rang - Tháp Chàm, ngày 28 tháng 5 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm
2004;
Căn cứ Luật Nhà
ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định
số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định
số 130/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ về quy định chế độ bảo
hiểm cháy, nổ bắt buộc;
Căn cứ Nghị định
số 114/2010/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về bảo trì công trình
xây dựng;
Căn cứ Nghị định
số 46/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Nghị định số
130/2006/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2006 quy định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt
buộc;
Căn cứ Nghị định
số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng
công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định
số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở
thuộc sở hữu Nhà nước;
Căn cứ Quyết định
số 08/2008/QĐ-BXD ngày 28 tháng 5 năm 2008 của Bộ Xây dựng về ban hành Quy chế
quản lý sử dụng nhà chung cư;
Căn cứ Thông tư
số 36/2009/TT-BXD ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc bán,
cho thuê, cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở cho người thu nhập thấp tại khu
vực đô thị;
Căn cứ Thông tư
số 37/2009/TT-BXD ngày 01 tháng 12 năm 2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn phương
pháp xác định và quản lý dịch vụ nhà chung cư;
Căn cứ Thông tư
số 16/2010/TT-BXD ngày 01 tháng 9 năm 2010 của Bộ Xây dựng quy định cụ thể và
hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23
tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà
ở;
Căn cứ Thông tư
số 220/2010/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
chế độ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc;
Căn cứ Thông tư
số 14/2011/TT-BXD ngày 25 tháng 11 năm 2011 của Bộ Xây dựng quy định về hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành chung cư;
Căn cứ Thông tư
số 02/2012/TT-BXD ngày 12 tháng 6 năm 2012 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội
dung về bảo trì công trình dân dụng, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng
và công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị;
Theo đề nghị của
Sở Xây dựng tại Tờ trình số 546/TTr-SXD ngày 27 tháng 3 năm 2014 và Báo cáo thẩm
định số 1614/BC-STP ngày 07 tháng 11 năm 2013 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư
trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, gồm 04 Chương, 31 Điều.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Hữu Nghị
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2014/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2014
của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này
quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của các
tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc quản lý, sử dụng, vận hành nhà chung
cư trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
2. Quy chế này áp
dụng đối với nhà chung cư thuộc các dự án phát triển nhà ở để bán (có nhiều chủ
sở hữu), nhà ở xã hội cho thuê (có một chủ sở hữu), cho thuê mua, bao gồm cả
nhà nhiều tầng có mục đích sử dụng hỗn hợp.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý sử dụng nhà chung cư
1. Việc quản lý sử
dụng nhà chung cư được thực hiện theo nguyên tắc tự quản, phù hợp với pháp luật
về nhà ở, các pháp luật có liên quan và quy định của Quy chế này.
2. Việc huy động
kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư và quản lý kinh phí này thực hiện theo
nguyên tắc tự trang trải, công khai, minh bạch; mức đóng góp kinh phí quản lý vận
hành không vượt quá mức giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. “Nhà chung cư”
là nhà ở có từ hai tầng trở lên, có lối đi, cầu thang và hệ thống công trình hạ
tầng sử dụng chung cho nhiều hộ gia đình, cá nhân. Nhà chung cư có phần sở hữu
riêng của từng hộ gia đình, cá nhân và phần sở hữu chung của tất cả các hộ gia đình,
cá nhân sử dụng nhà chung cư.
2. “Nhà chung cư
có nhiều chủ sở hữu” là nhà chung cư có từ hai chủ sở hữu trở lên.
3. “Nhà nhiều tầng
có mục đích sử dụng hỗn hợp” là nhà nhiều tầng, có nhiều diện tích với mục đích
sử dụng khác nhau (văn phòng, siêu thị, làm nhà ở và các mục đích khác).
4. “Nhà chung cư
độc lập” là một nhà chung cư có vị trí tách biệt với các nhà chung cư khác.
5. “Cụm nhà chung
cư” là tập hợp từ hai nhà chung cư trở lên có vị trí gần nhau, có chung một phần
diện tích công cộng hoặc thiết bị kỹ thuật thuộc phần sở hữu chung.
6. “Chủ đầu tư”
là người sở hữu vốn hoặc được giao quản lý vốn để thực hiện đầu tư xây dựng nhà
chung cư theo quy định của pháp luật; là người trực tiếp bán các căn hộ trong
nhà chung cư cho bên mua.
7. “Phần sở hữu riêng
và các thiết bị sử dụng riêng trong nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu” bao gồm:
a) Phần diện tích
bên trong căn hộ (kể cả diện tích ban công, lô gia gắn liền với căn hộ đó) của
chủ sở hữu căn hộ; phần diện tích khác trong nhà chung cư mà chủ đầu tư bán cho
riêng từng chủ sở hữu căn hộ hoặc bán cho các tổ chức, cá nhân khác;
b) Phần diện tích
thuộc sở hữu riêng của chủ đầu tư (chủ đầu tư giữ lại, không bán và cũng không
phân bổ giá trị phần diện tích thuộc sở hữu riêng này vào giá bán căn hộ cho
các chủ sở hữu căn hộ);
c) Các thiết bị sử
dụng riêng trong căn hộ, trong phần diện tích khác thuộc sở hữu riêng của chủ sở
hữu căn hộ hoặc của các chủ sở hữu khác.
Chủ sở hữu căn hộ,
chủ sở hữu các phần diện tích khác trong nhà chung cư quy định tại điểm a và điểm
b khoản này được gọi chung là các chủ sở hữu nhà chung cư.
Phần sở hữu riêng
nhà chung cư quy định tại khoản này phải được ghi rõ trong hợp đồng mua bán căn
hộ chung cư, hợp đồng mua bán phần diện tích khác
8. “Phần sở hữu
chung nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu”: bao gồm phần diện tích và các thiết bị
sử dụng chung cho nhà chung cư được quy định như sau.
a) Phần diện tích
thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu nhà chung cư bao gồm: không gian, hành
lang, cầu thang bộ, cầu thang máy, sân thượng, khung, cột, tường chịu lực, tường
bao ngôi nhà, tường phân chia các căn hộ, sàn, mái, đường thoát hiểm, hệ thống
bể phốt, lối đi bộ, sân chơi chung và các phần khác không thuộc sở hữu riêng của
các chủ sở hữu nhà chung cư;
b) Phần diện tích
sinh hoạt cộng đồng và phần diện tích khác không phải là phần diện tích thuộc sở
hữu riêng của các chủ sở hữu nhà chung cư quy định tại khoản 7 Điều này;
c) Nơi để xe (xe
đạp, xe cho người tàn tật, xe động cơ hai bánh) được xây dựng theo quy chuẩn
xây dựng và có thể bố trí tại tầng hầm hoặc tại tầng một hoặc tại phần diện
tích khác trong hoặc ngoài nhà chung cư. Đối với khu vực để xe ô tô trong tầng
hầm thì phải xây dựng theo quy chuẩn xây dựng nhưng do chủ đầu tư quyết định
thuộc quyền sở hữu chung của các chủ sở hữu nhà chung cư hoặc thuộc sở hữu
riêng của chủ sở hữu nhà chung cư quy định tại khoản 7 Điều này; trường hợp
nơi để ô tô trong tầng hầm được phân bổ vào giá bán căn hộ cho các chủ sở hữu
nhà chung cư thì thuộc phần sở hữu chung, trường hợp chưa phân bổ vào giá bán căn
hộ thì thuộc sở hữu riêng của chủ đầu tư;
d) Hệ thống hạ tầng
kỹ thuật trong khuôn viên đất xây dựng và chung cư được kết nối với nhà chung
cư.
Phần diện tích
thuộc sở hữu chung quy định tại khoản này được dùng để sử dụng chung cho các chủ
sở hữu nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định số 71/2010/NĐ-CP
ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Nhà ở (Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010) và quy định tại
Quy chế này.
Phần sở hữu chung
nhà chung cư quy định tại khoản này phải được ghi rõ trong hợp đồng mua bán căn
hộ chung cư.
9. “Đơn vị đang
quản lý nhà chung cư” là tổ chức đang được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý
nhà chung cư đó.
10. “Chủ sở hữu
nhà chung cư” là tổ chức, cá nhân đang sở hữu hợp pháp phần sở hữu riêng trong
nhà chung cư.
11. “Người sử dụng
nhà chung cư” là tổ chức, cá nhân đang sử dụng hợp pháp phần sở hữu riêng trong
nhà chung cư.
12. “Ban quản trị
(Ban tự quản) nhà chung cư” là người đại diện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của các chủ sở hữu và những người sử dụng trong quá trình sử dụng nhà
chung cư.
Điều 4. Điều kiện đối với nhà chung cư khi đưa vào sử dụng
Nhà chung cư chỉ
được đưa vào quản lý sử dụng, vận hành khi có đủ các điều kiện sau:
1. Đã được chủ đầu
tư tổ chức nghiệm thu, bàn giao theo các quy định của pháp luật về quản lý chất
lượng công trình xây dựng và Điều 11 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP.
2. Đủ điều kiện đảm
bảo chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Nghị định số 15/2013/NĐ-CP
ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng
(Nghị định số 15/2013/NĐ-CP).
3. Đã được chủ đầu
tư tổ chức thẩm định và phê duyệt quy trình bảo trì nhà chung cư do nhà thầu
thiết kế, nhà thầu cung cấp thiết bị lắp đặt vào công trình lập theo quy định tại
Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về bảo trì
công trình xây dựng (Nghị định số 114/2010/NĐ-CP) và Thông tư số 02/2012/TT-BXD
ngày 12 tháng 6 năm 2012 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về bảo trì
công trình dân dụng, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng và công trình hạ
tầng kỹ thuật đô thị (Thông tư số 02/2012/TT-BXD).
Điều 5. Bảo hành nhà chung cư
1. Trong thời hạn
bảo hành nhà chung cư theo quy định tại Điều 74 Luật Nhà ở, chủ đầu tư có trách
nhiệm bảo hành nhà ở, trừ trường hợp nhà ở bị hư hỏng do thiên tai, địch họa hoặc
do người sử dụng gây ra.
2. Nội dung bảo
hành nhà chung cư (kể cả nhà nhiều tầng có mục đích sử dụng hỗn hợp) bao gồm sửa
chữa, khắc phục các hư hỏng về kết cấu chính của nhà chung cư (dầm, cột, sàn,
trần, mái, tường, các phần ốp, lát, trát), các thiết bị gắn liền với nhà chung
cư như hệ thống các loại cửa, hệ thống cung cấp chất đốt, đường dây cấp điện
sinh hoạt, cấp điện chiếu sáng, hệ thống cấp nước sinh hoạt, thoát nước thải,
khắc phục các trường hợp nghiêng, lún, sụt nhà chung cư. Đối với các thiết bị
khác gắn với nhà chung cư thì bên bán thực hiện bảo hành theo thời hạn quy định
của nhà sản xuất.
3. Trường hợp tổ chức,
cá nhân thi công xây dựng hoặc bán căn hộ nhà chung cư mà không thực hiện nghĩa
vụ bảo hành nhà chung cư theo quy định tại Điều 74 của Luật Nhà ở và quy định tại
Điều này thì chủ sở hữu nhà chung cư có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân
giải quyết; nếu gây thiệt hại cho người khác thì tổ chức, cá nhân gây thiệt hại
phải bồi thường hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
4. Chủ đầu tư có
trách nhiệm lập phiếu bảo hành phần sở hữu chung nhà chung cư và phiếu bảo hành
phần sở hữu riêng căn hộ và các diện tích khác trong nhà chung cư (trong phiếu
bảo hành phải thể hiện cụ thể sơ đồ hệ thống cấp điện, cấp nước sinh hoạt,
thoát nước, thông tin truyền thông, hệ thống cấp gaz, đối tượng được bảo hành,
điều kiện cụ thể và thời gian bảo hành, địa chỉ liên hệ với đơn vị, tổ chức thực
hiện bảo hành, quyền và trách nhiệm cụ thể của chủ sở hữu hoặc người sử dụng).
Điều 6. Bảo hiểm nhà chung cư
1. Nhà chung cư
cao từ 5 tầng trở lên hoặc có khối tích từ 5000m3 trở lên phải tham
gia mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
2. Chủ sở hữu nhà
chung cư có trách nhiệm mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc đối với phần sở hữu
riêng của mình và có trách nhiệm đóng góp chi phí mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc
đối với phần sở hữu chung. Chi phí mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc phần sở hữu
chung được phân bổ tương ứng với phần diện tích thuộc sở hữu riêng của từng chủ
sở hữu.
3. Mức chi phí,
chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc nhà chung cư được thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 220/2010/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
4. Chủ đầu tư hoặc
đơn vị đang quản lý vận hành nhà chung cư có trách nhiệm phân bổ và công bố
công khai mức thu và thực hiện mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc đối với phần sở hữu
chung của từng nhà chung cư.
5. Việc mua bảo
hiểm cháy, nổ bắt buộc đối với các phần sở hữu trong nhà chung cư không thay thế
trách nhiệm phải đảm bảo an toàn về phòng chống cháy, nổ, phòng cháy chữa cháy
nhà chung cư của đơn vị đang quản lý nhà chung cư hoặc của các chủ sở hữu, người
sử dụng nhà chung cư.
Điều 7. Tổ chức quản lý việc sử dụng nhà chung cư
Nhà chung cư phải
có Ban quản trị. Ban quản trị là người đại diện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của các chủ sở hữu và những người sử dụng trong quá trình sử dụng nhà
chung cư.
Trong thời hạn
không quá 12 tháng kể từ ngày nhà chung cư được đưa vào khai thác, sử dụng, chủ
đầu tư có trách nhiệm chủ trì tổ chức Hội nghị các chủ sở hữu, người sử dụng
nhà chung cư (sau đây gọi là Hội nghị nhà chung cư) để bầu Ban quản trị. Chủ đầu
tư có trách nhiệm chuẩn bị các nội dung liên quan để thông qua Hội nghị nhà
chung cư xem xét, quyết định.
Ban quản trị nhà
chung cư gồm đại diện các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư đó.
Số lượng thành
viên Ban quản trị do Hội nghị nhà chung cư quyết định. Nhiệm kỳ của Ban quản trị
nhà chung cư tối đa là ba năm. Ban quản trị hoạt động theo nguyên tắc tập thể,
quyết định theo đa số.
Khi chưa thành lập
được Ban quản trị thì chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện các công việc của Ban
quản trị.
Điều 8. Lập, lưu trữ hồ sơ nhà chung cư
Chủ sở hữu nhà ở
(đối với nhà chung cư có 01 chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu nhà chung cư) có trách
nhiệm lập, lưu trữ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 66 của Luật Nhà ở.
Trường hợp nhà
chung cư có nhiều chủ sở hữu, việc lưu trữ hồ sơ đối với phần sở hữu chung được
quy định như sau:
1. Ban quản trị
có trách nhiệm lưu trữ và bảo quản các bản vẽ, hồ sơ nêu tại khoản 2 Điều này
và cung cấp cho đơn vị bảo trì, quản lý vận hành nhà chung cư khi có yêu cầu.
Trường hợp chưa thành lập được Ban quản trị thì Chủ đầu tư hoặc đơn vị đang quản
lý nhà chung cư có trách nhiệm lập, lưu trữ hồ sơ và bàn giao cho Ban quản trị
khi ban này được thành lập.
2. Hồ sơ lưu trữ
bao gồm bản vẽ hoàn công và các hồ sơ có liên quan đến quá trình bảo trì, vận
hành nhà chung cư. Đối với nhà chung cư đưa vào sử dụng trước ngày Luật Nhà ở
có hiệu lực thi hành mà không có bản vẽ hoàn công thì Chủ đầu tư hoặc đơn vị
đang quản lý nhà chung cư hoặc Ban quản trị phải khôi phục, đo vẽ lại.
Chương II
QUẢN LÝ SỬ DỤNG
NHÀ CHUNG CƯ
Mục 1. CƠ CẤU, TỔ CHỨC QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ
Điều 9. Hội nghị nhà chung cư
1. Hội nghị nhà
chung cư là hội nghị các chủ sở hữu và người sử dụng nhà chung cư. Chủ sở hữu, người
sử dụng có thể cử đại diện hoặc ủy quyền cho người khác tham dự hội nghị.
Hội nghị nhà
chung cư có thể tổ chức cho một nhà chung cư hoặc một cụm nhà chung cư. Trường
hợp tổ chức cho một nhà chung cư thì số người tham dự phải có số lượng trên 50%
tổng số chủ sở hữu và người sử dụng nhà chung cư. Trường hợp tổ chức cho một cụm
nhà chung cư thì mỗi nhà chung cư phải cử đại biểu tham dự, số đại biểu tham dự
của mỗi nhà chung cư phải có số lượng trên 10% số chủ sở hữu và người sử dụng của
mỗi nhà chung cư đó.
2. Hội nghị nhà
chung cư là cơ quan có quyền cao nhất trong việc quản lý sử dụng nhà chung cư
đó theo quy định của pháp luật về nhà ở và Quy chế này. Hội nghị nhà chung cư
quyết định các vấn đề sau:
a) Đề cử và bầu
Ban quản trị; đề cử và bầu bổ sung, bãi miễn thành viên Ban quản trị trong trường
hợp tổ chức Hội nghị nhà chung cư bất thường; thông qua hoặc bổ sung, sửa đổi
Quy chế hoạt động của Ban quản trị; thông qua mức hỗ trợ kinh phí cho các thành
viên Ban quản trị và các chi phí hợp lý khắc phục vụ cho hoạt động của Ban quản
trị;
b) Thông qua hoặc
bổ sung, sửa đổi bản nội quy quản lý sử dụng nhà chung cư;
c) Thông qua việc
lựa chọn doanh nghiệp quản lý vận hành, doanh nghiệp bảo trì nhà chung cư;
d) Thông qua báo
cáo công tác quản lý vận hành, bảo trì và báo cáo tài chính của các đơn vị được
giao thực hiện;
đ) Quyết định những
nội dung khác có liên quan đến việc quản lý sử dụng nhà chung cư.
Mọi quyết định của
Hội nghị nhà chung cư phải đảm bảo nguyên tắc theo đa số (trên 50% số người dự
Hội nghị) thông qua bằng hình thức biểu quyết hoặc bỏ phiếu và được xác lập bằng
văn bản.
Đối với nhà chung
cư có một chủ sở hữu thì Hội nghị nhà chung cư không nhất thiết phải thực hiện
các nội dung quy định tại điểm c và d khoản này.
3. Hội nghị nhà
chung cư được tổ chức mỗi năm 01 lần, Trong trường hợp cần thiết có thể tổ chức
Hội nghị bất thường khi có trên 50% tổng số các chủ sở hữu và người sử dụng đề
nghị bằng văn bản hoặc khi Ban quản trị đề nghị đồng thời có văn bản đề nghị của
30% chủ sở hữu và người sử dụng nhà chung cư.
4. Trường hợp,
triệu tập Hội nghị nhà chung cư hai lần nhưng không đạt được số lượng đại biểu
tham dự thì lần triệu tập thứ 3, nếu vẫn không đủ số lượng thì Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố nơi có nhà chung cư chủ trì hội nghị.
5. Tổ chức Hội
nghị nhà chung cư lần đầu:
Trong thời hạn
không quá 12 tháng kể từ ngày chung cư được bàn giao đưa vào sử dụng và có 50%
căn hộ được bán trở lên (kể cả số căn hộ mà chủ đầu tư giữ lại) thì chủ đầu tư
có trách nhiệm tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu. Phương thức tổ chức Hội
nghị nhà chung cư lần đầu như sau:
a) Chủ đầu tư chuẩn
bị:
- Kế hoạch tổ chức
và nội dung hội nghị (dự kiến Ban tổ chức hội nghị, dự thảo quy chế hội nghị,
quy chế bầu Ban quản trị).
- Bản nội quy quản
lý sử dụng nhà chung cư theo mẫu quy định tại Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 01 tháng 9 năm 2010 của Bộ Xây dựng.
- Văn bản giới
thiệu đại diện chủ đầu tư tham gia làm Phó Ban quản trị.
- Dự thảo quy chế
hoạt động của Ban quản trị.
b) Sau khi hoàn thành
nội dung tại điểm a khoản này, chủ đầu tư liên hệ với Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn nơi có nhà chung cư để tổ chức Hội nghị trù bị. Thành phần hội nghị
trù bị gồm:
- Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn.
- Trưởng công an
xã, phường, thị trấn.
- Bí thư chi bộ,
tổ trưởng, tổ phó tổ dân phố (trường hợp nhà chung cư đã thành lập tổ dân phố
và Bí thư chi bộ, tổ trưởng, tổ phó tổ dân phố là chủ sở hữu căn hộ chung cư)
hoặc đại diện các chủ sở hữu hoặc người sử dụng nhà chung cư (đối với nhà chung
cư chưa có chi bộ, tổ dân phố).
- Ban quản trị
lâm thời (nếu có).
- Chủ đầu tư;
c) Hội nghị trù bị
có trách nhiệm chuẩn bị đóng góp ý kiến các nội dung tại Hội nghị nhà chung cư
và thống nhất các vấn đề sau:
- Thống nhất phương
pháp và phân công trách nhiệm lấy ý kiến của các chủ sở hữu, người sử dụng nhà
chung cư về các nội dung thông qua tại Hội nghị nhà chung cư (Bản nội quy quản
lý sử dụng nhà chung cư, quy chế hoạt động của Ban quản trị); thủ tục ủy quyền
cử đại biểu dự hội nghị.
- Thống nhất thời
gian tổ chức Hội nghị nhà chung cư và các nội dung khác có liên quan (nếu có).
- Đề cử người
tham gia Ban quản trị;
d) Tổ chức Hội
nghị nhà chung cư:
- Trong thời hạn
theo nghị quyết của Hội nghị trù bị, chủ đầu tư có trách nhiệm tổng hợp các ý
kiến đóng góp, hoàn chỉnh các nội dung cần thông qua tại hội nghị và tiến hành
tổ chức hội nghị nhà chung cư. Thành phần hội nghị được quy định tại khoản 1 Điều
này và mời Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân phường (xã, thị trấn)
nơi có nhà chung cư tham dự.
- Hội nghị quyết
định các vấn đề quy định tại khoản 2 Điều này.
6. Một số trường
hợp đặc thù khi tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu:
a) Trường hợp nhà
chung cư tái định cư được đầu tư bằng vốn ngân sách hoặc đặt hàng mua nhà từ Quỹ
Đầu tư phát triển tỉnh Ninh Thuận, Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền cho đơn vị
được giao tiếp nhận thực hiện trách nhiệm của chủ đầu tư trong việc tổ chức Hội
nghị nhà chung cư lần đầu;
b) Trường hợp nhà
chung cư không xác định được chủ đầu tư thì Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có
trách nhiệm chủ trì tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu.
Điều 10. Công nhận Ban quản trị nhà chung cư
Trong thời hạn 10
ngày kể từ khi Hội nghị nhà chung cư bầu Ban quản trị, Ban quản trị có trách
nhiệm nộp hồ sơ công nhận Ban quản trị tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ và giải quyết
thủ tục hành chính của huyện, thành phố nơi có nhà chung cư, hồ sơ gồm:
Biên bản Hội nghị
nhà chung cư.
Biên bản họp Ban
quản trị để bầu Trưởng ban, Phó ban.
Bản nội quy quản
lý sử dụng nhà chung cư đã thông qua tại Hội nghị nhà chung cư.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố có trách nhiệm ra quyết định công nhận Ban quản trị nhà chung cư.
Điều 11. Ban quản trị nhà chung cư
1. Thành phần Ban
quản trị nhà chung cư được quy định như sau:
a) Trường hợp nhà
chung cư có nhiều chủ sở hữu thì thành phần Ban quản trị bao gồm đại diện các
chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư và đại diện chủ đầu tư hoặc đơn vị quản
lý nhà chung cư. Ban quản trị nhà chung cư có thể được bầu từ 05 đến 15 thành
viên, tùy theo điều kiện cụ thể của nhà chung cư, cụm nhà chung cư đó. Cơ cấu
Ban quản trị gồm 01 Trưởng ban, 01 hoặc 02 Phó ban, trong đó có 01 Phó ban là
thành phần do chủ đầu tư cử tham gia Ban quản trị.
Trong nhiệm kỳ hoạt động, nếu có một hoặc một số thành viên Ban quản trị
xin miễn nhiệm thì Ban quản trị đề xuất người thay thế, lấy ý kiến của cư dân;
trường hợp thành viên Ban quản trị xin miễn nhiệm là Trưởng ban hoặc Phó ban
thì Ban quản trị tổ chức Hội nghị nhà chung cư bất thường để bầu người thay thế;
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố nơi có nhà chung cư có trách nhiệm ra quyết định
điều chỉnh danh sách Ban quản trị sau khi Ban quản trị gửi hồ sơ về Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố. Thời gian, giải quyết quy định tại Điều 10 Quy chế này.
Khi chủ đầu tư
sáp nhập hoặc chuyển quyền lợi và nghĩa vụ sang doanh nghiệp khác thì doanh
nghiệp này có trách nhiệm cử người tham gia vào Ban quản trị. Chủ đầu tư có thể
rút khỏi Ban quản trị khi Ban quản trị nhà chung cư đã hoạt động tốt, công tác
quản lý sử dụng nhà chung cư đã đi vào nền nếp và được Hội nghị nhà chung cư, Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố chấp thuận;
b) Trường hợp nhà
chung cư có một chủ sở hữu thì thành phần Ban quản trị gồm chủ sở hữu và đại diện
người sử dụng nhà chung cư.
2. Trách nhiệm và
quyền hạn của Ban quản trị nhà chung cư
a) Chủ trì Hội
nghị nhà chung cư các lần tiếp theo; báo cáo kết quả công tác quản lý sử dụng
nhà chung cư trong thời gian giữa hai kỳ hội nghị;
b) Bảo vệ quyền lợi
hợp pháp của những người sử dụng nhà chung cư trong việc sử dụng nhà chung cư;
kiểm tra đôn đốc người sử dụng nhà chung cư thực hiện đúng Bản nội quy quản lý
sử dụng và các quy định của pháp luật về quản lý sử dụng nhà chung cư; tạo điều
kiện để doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư hoàn thành tốt nhiệm vụ theo
nội dung hợp đồng đã ký kết;
c) Thu thập, tổng
hợp ý kiến, kiến nghị của người sử dụng liên quan tới việc quản lý sử dụng để
phản ánh với doanh nghiệp quản lý vận hành, các cơ quan chức năng, tổ chức, cá
nhân có liên quan xem xét giải quyết;
d) Ký kết hợp đồng
cung cấp dịch vụ với doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư và hợp đồng bảo
trì với doanh nghiệp có chức năng về hoạt động xây dựng phù hợp với nội dung
công việc bảo trì (việc lựa chọn các doanh nghiệp này phải được thông qua Hội
nghị nhà chung cư); theo dõi, giám sát việc quản lý vận hành và bảo trì nhà
chung cư theo nội dung hợp đồng đã ký kết; nghiệm thu, thanh toán và thanh lý hợp
đồng với doanh nghiệp quản lý vận hành, bảo trì nhà chung cư;
đ) Trực tiếp thu
hoặc Ủy quyền cho doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư thu kinh phí quản
lý vận hành nhà chung cư;
e) Kiểm tra các
báo cáo thu, chi tài chính về quản lý vận hành và bảo trì nhà chung cư do doanh
nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư, doanh nghiệp bảo trì thực hiện theo hợp đồng
đã ký kết và báo cáo với Hội nghị nhà chung cư theo quy định tại điểm a khoản
này;
g) Phối hợp với
chính quyền địa phương, tổ dân phố trong việc xây dựng nếp sống văn minh, giữ
gìn trật tự an toàn xã hội trong nhà chung cư được giao quản lý;
h) Định kỳ 6
tháng một lần, Ban quản trị lấy ý kiến của người sử dụng nhà chung cư làm cơ sở
để đánh giá chất lượng dịch vụ quản lý vận hành của doanh nghiệp quản lý vận
hành nhà chung cư;
i) Thực hiện các
công việc khác do Hội nghị nhà chung cư giao;
k) Được hưởng phụ
cấp trách nhiệm và các chi phí hợp lý khác phục vụ cho hoạt động của Ban quản
trị;
m) Biểu quyết hoặc
bỏ phiếu kín thông qua giá dịch vụ nhà chung cư;
n) Không được tự
tổ chức các bộ phận dưới quyền hoặc tự bãi miễn hoặc bổ sung thành viên Ban quản
trị.
3. Ban quản trị
nhà chung cư hoạt động theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số. Trường hợp
tỷ lệ biểu quyết chỉ đạt 50% số thành viên thông qua thì Trưởng ban quản trị là
người quyết định sau cùng.
4. Nhiệm kỳ hoạt
động của Ban quản trị tối đa là 03 năm kể từ ngày Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố ký quyết định công nhận.
5. Trường hợp nhà
chung cư có một chủ sở hữu thì Ban quản trị thực hiện trách nhiệm chủ trì Hội
nghị nhà chung cư trong những lần tiếp theo và có trách nhiệm, quyền hạn quy định
tại điểm b, c, g, i và k khoản 2 Điều này.
Điều 12. Chủ đầu tư trong quản lý sử dụng nhà chung cư
1. Đối với nhà chung
cư có nhiều chủ sở hữu thì chủ đầu tư có quyền và trách nhiệm sau:
a) Lựa chọn và ký
hợp đồng với doanh nghiệp có chức năng và chuyên môn để quản lý vận hành nhà
chung cư (kể cả doanh nghiệp trực thuộc Chủ đầu tư) kể từ khi đưa nhà chung cư
vào sử dụng cho đến khi Ban quản trị được thành lập. Đề xuất doanh nghiệp quản
lý vận hành nhà chung cư để Hội nghị nhà chung cư lần thứ nhất thông qua;
b) Thu kinh phí bảo
trì phần sở hữu chung trong nhà chung cư theo quy định tại Điều 51 Nghị định số
71/2010/NĐ-CP, Điều 20 Quy chế này và bàn giao cho đơn vị quản lý kinh phí bảo
trì nhà chung cư theo quy định tại Điều 21 của Quy chế này;
c) Bàn giao hệ thống
kết cấu hạ tầng bên ngoài nhà chung cư cho cơ quan quản lý chuyên ngành ở địa
phương theo quy định của pháp luật. Đối với nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn
hợp, Chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao các công trình hạ tầng nêu trên khi đã
bán hết phần sở hữu riêng cho các chủ sở hữu khác;
d) Hướng dẫn việc
sử dụng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và trang thiết bị trong nhà chung cư cho người
sử dụng nhà chung;
đ) Bàn giao 01 bộ
hồ sơ nhà chung cư quy định tại Điều 8 của Quy chế này cho Ban quản trị nhà
chung cư lưu giữ;
e) Chủ trì tổ chức
Hội nghị nhà chung cư lần đầu theo quy định tại Điều 9 của Quy chế này;
g) Cử người tham gia Ban quản trị theo quy định tại Điều 11 của Quy chế
này.
2. Đối với nhà
chung cư có một chủ sở hữu thì chủ đầu tư thực hiện các nhiệm vụ được giao hoặc
thực hiện các cam kết với chủ sở hữu trong quản lý sử dụng nhà chung cư.
Điều 13. Đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư
1. Đơn vị quản lý
vận hành nhà chung cư là đơn vị có năng lực chuyên môn về quản lý vận hành nhà
chung cư được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Đơn vị này có thể trực tiếp thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các phần việc quản
lý vận hành nhà chung cư.
2. Đơn vị quản lý
vận hành nhà chung cư được hưởng các chế độ như đối với dịch vụ công ích trong
hoạt động cung cấp các dịch vụ cho nhà chung cư theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Bản nội quy quản lý sử dụng nhà chung cư
1. Mọi nhà chung
cư đều phải có Bản nội quy quản lý sử dụng nhà chung cư với những nội dung
chính như sau:
a) Trách nhiệm của
các tổ chức (Chủ đầu tư hoặc đơn vị quản lý nhà chung cư, doanh nghiệp quản lý
vận hành và Ban quản trị) trong quản lý sử dụng nhà chung cư theo quy định của
Quy chế này;
b) Quyền và nghĩa
vụ của chủ sở hữu hoặc người sử dụng hợp pháp nhà chung cư;
c) Các hành vi bị
nghiêm cấm trong sử dụng nhà chung cư;
d) Các khoản phí,
mức phí phải đóng góp dùng cho công tác quản lý vận hành, bảo trì nhà chung cư
và các loại phí hợp lý khác;
đ) Xác định danh
mục, vị trí, diện tích và quy mô các phần sở hữu riêng trong nhà chung cư; phần
sở hữu, sử dụng chung trong và ngoài nhà chung cư;
e) Quy định về việc
sửa đổi, bổ sung bản nội quy quản lý sử dụng nhà chung cư và một số quy định
khác.
2. Đối với nhà
chung cư có nhiều chủ sở hữu
a) Trường hợp nhà
chung cư được bán từ ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành, trước khi bán, Chủ
đầu tư xây dựng bản nội quy quản lý sử dụng nhà chung cư theo quy định tại khoản
1 Điều này và thông báo cho bên mua. Bản nội quy này được đính kèm theo và là một
phần không thể tách rời của hợp đồng mua bán căn hộ, diện tích thuộc phần sở hữu
riêng của nhà chung cư;
b) Trường hợp nhà
chung cư được bán trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành thì Chủ đầu tư hoặc
Ban quản trị (nếu đã thành lập) hoặc đơn vị đang quản lý nhà chung cư có trách
nhiệm soạn thảo bản nội quy quản lý sử dụng nhà chung cư theo quy định tại khoản
1 Điều này để thông qua trong Hội nghị nhà chung cư. Trong trường hợp này, bản
nội quy phải phù hợp với nội dung quyết định đầu tư, nội dung dự án được cấp có
thẩm quyền phê duyệt (nếu có) và những thỏa thuận, cam kết bằng văn bản giữa
bên bán và bên mua khi ký hợp đồng mua bán căn hộ, diện tích thuộc phần sở hữu
riêng của nhà chung cư (nếu có).
3. Đối với nhà
chung cư có một chủ sở hữu
Chủ sở hữu nhà
chung cư phải căn cứ vào những nội dung quy định tại khoản 1 Điều này để xây dựng
bản nội quy quản lý sử dụng nhà chung cư phù hợp với điều kiện thực tế của nhà
chung cư đó và thông báo công khai với người sử dụng nhà chung cư.
Mục 2. QUẢN LÝ VẬN HÀNH NHÀ CHUNG CƯ
Điều 15. Quản lý vận hành nhà chung cư
1. Quản lý vận
hành nhà chung cư bao gồm:
a) Quản lý việc
điều khiển, duy trì hoạt động của hệ thống trang thiết bị (bao gồm thang máy, hệ
thống máy bơm nước, máy phát điện dự phòng, hệ thống cấp, thoát nước, hệ thống
chiếu sáng, hệ thống cấp gaz, thông tin liên lạc, truyền hình, Internet, thu
lôi, cứu hỏa và các trang thiết bị khác);
b) Cung cấp các dịch
vụ (bảo vệ, vệ sinh, thu gom rác thải, chăm sóc vườn hoa, cây cảnh, diệt côn
trùng và các dịch vụ khác) để cho chung cư hoạt động bình thường.
2. Việc quản lý vận
hành nhà chung cư phải do đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư thực hiện theo hợp
đồng ký với Ban quản trị nhà chung cư khi thành lập. Trường hợp chưa thành lập
Ban quản trị, việc quản lý vận hành nhà chung cư do chủ đầu tư thực hiện (nếu
có năng lực chuyên môn) hoặc do đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư thực hiện
theo hợp đồng ký với chủ đầu tư.
Điều 16. Hợp đồng quản lý vận hành nhà chung cư
1. Hợp đồng cung
cấp dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư bao gồm những nội dung chính sau:
a) Tên, địa chỉ,
người đại diện các bên ký hợp đồng;
b) Quy mô, diện
tích các bộ phận trong và ngoài nhà chung cư thuộc phần sở hữu chung cần phải
quản lý vận hành;
c) Nội dung và
yêu cầu về chất lượng, số lượng, thời gian, địa điểm cung cấp dịch vụ quản lý vận
hành nhà chung cư;
d) Các khoản phí,
mức phí dịch vụ vận hành nhà chung cư;
đ) Thời gian thực
hiện hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư;
e) Trách nhiệm,
quyền hạn của các bên tham gia hợp đồng;
g) Những thỏa thuận
khác có liên quan.
2. Thời gian thực
hiện hợp đồng nêu tại khoản 1 Điều này tối thiểu là 02 năm. Trong trường hợp được
gia hạn thì thời gian gia hạn không quá 02 năm.
3. Hủy bỏ và chấm
dứt hợp đồng cung cấp dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư:
a) Hợp đồng bị
đơn phương hủy bỏ khi một trong hai bên vi phạm cam kết trong hợp đồng;
b) Hợp đồng được
chấm dứt khi hết thời hạn hoặc hai bên cùng thỏa thuận thống nhất chấm dứt hợp
đồng.
4. Việc nghiệm
thu, thanh toán, quyết toán và thanh lý hợp đồng cung cấp dịch vụ quản lý vận hành
nhà chung cư được thực hiện theo các quy định của pháp luật
Điều 17. Trách nhiệm và quyền hạn của đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư trong quản lý vận hành nhà chung cư
1. Thực hiện quản
lý vận hành nhà chung cư theo hợp đồng đã ký, đảm bảo an toàn, tiêu chuẩn, quy
phạm quy định.
2. Ký kết hợp đồng phụ với các doanh nghiệp khác cung cấp dịch vụ quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 15 Quy chế này (nếu có); giám sát việc cung cấp các dịch
vụ của các doanh nghiệp nêu trên đảm bảo thực hiện theo hợp đồng đã ký.
3. Thông báo bằng
văn bản về những yêu cầu, những điều cần chú ý cho người sử dụng khi bắt đầu sử
dụng nhà chung cư; hướng dẫn việc lắp đặt các trang thiết bị thuộc phần sở hữu
riêng vào hệ thống trang thiết bị dùng chung trong nhà chung cư.
4. Định kỳ kiểm
tra cụ thể các chi tiết, bộ phận của nhà chung cư để thực hiện việc quản lý vận
hành nhà chung cư và kịp thời phát hiện các hư hỏng.
5. Thực hiện ngay
việc ngăn ngừa nguy cơ gây thiệt hại cho người sử dụng nhà chung cư và sửa chữa
bất kỳ chi tiết nào của phần sở hữu chung hoặc trang thiết bị dùng chung trong
nhà chung cư bị hư hỏng đảm bảo cho nhà chung cư hoạt động được bình thường.
6. Thu mức đóng
góp kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư hàng tháng theo quy định khi được
Ban quản trị nhà chung cư ủy quyền. Trường hợp nhà chung cư có một chủ sở hữu
thì thực hiện việc thu kinh phí quản lý vận hành theo thỏa thuận giữa chủ sở hữu
và người sử dụng.
7. Phối hợp với
Ban quản trị đề nghị các cơ quan cấp điện, nước ngừng cung cấp, nếu người sử dụng
nhà chung cư không thực hiện đóng góp đầy đủ, đúng hạn chi phí quản lý vận hành
nhà chung cư và vi phạm các quy định tại Điều 24 của Quy chế này mà không khắc
phục
8. Chủ động tính
toán, xác định giá dịch vụ nhà chung cư theo hướng dẫn tại Thông tư
37/2009/TT-BXD ngày 01 tháng 12 năm 2010 của
Bộ Xây dựng, thông qua Ban quản trị biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín. Đối với
trường hợp nhà chung cư chưa thành lập được Ban quản trị thì phải lấy ý kiến và
được sự chấp thuận của trên 50% hộ dân cư đang sống tại nhà chung cư bằng văn bản.
9. Định kỳ 6
tháng một lần, báo cáo công khai về công tác quản lý vận hành nhà chung cư với
Ban quản trị và phối hợp với Ban quản trị lấy ý kiến của người sử dụng nhà
chung cư về việc cung cấp dịch vụ cho nhà chung cư.
10. Phối hợp với
Ban quản trị, tổ dân phố trong việc bảo vệ an ninh, trật tự và các vấn đề có
liên quan khác trong quá trình quản lý vận hành nhà chung cư.
Điều 18. Kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư
1. Kinh phí quản
lý vận hành phần sở hữu chung nhà chung cư bao gồm:
a) Chi phí cho
doanh nghiệp vận hành nhà chung cư; điều khiển hoạt động của hệ thống trang thiết
bị và nhân công thực hiện các dịch vụ cho nhà chung cư; các chi phí sử dụng
năng lượng, nhiên liệu, vật liệu, duy tu bảo dưỡng thường xuyên và các chi phí
khác để đảm bảo hoạt động của máy móc, thiết bị (như thang máy, máy bơm và máy
móc, thiết bị khác) thuộc phần sở hữu chung trong nhà chung cư;
b) Chi phí phụ cấp
trách nhiệm cho các thành viên Ban quản trị và các chi phí hợp lý khác phục vụ
cho hoạt động của Ban quản trị.
2. Việc huy động kinh phí quản lý vận hành phần sở hữu chung nhà chung cư
a) Trường hợp nhà
chung cư có một chủ sở hữu thì kinh phí quản lý vận hành do chủ sở hữu đảm nhận,
trừ trường hợp chủ sở hữu và người sử dụng có thỏa thuận khác. Trường hợp nhà
chung cư có nhiều chủ sở hữu thì kinh phí vận hành được huy động từ các chủ sở
hữu theo nguyên tắc đảm bảo tính đủ chi phí. Mức đóng góp kinh phí được tính
theo tháng, phân bổ theo diện tích phần sở hữu riêng của từng chủ sở hữu và thu
từ người sử dụng nhà chung cư mỗi tháng một lần. Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ
vào tình hình thực tế của địa phương để quy định mức thu tối đa (giá trần) kinh
phí quản lý vận hành nhà chung cư trên địa bàn. Chủ đầu tư dự án nhà chung cư
căn cứ mức thu tối đa do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định để tính toán, cân đối mức
phí dịch vụ ngay từ khi lập dự án;
b) Đối với dự án
nhà chung cư có sử dụng dịch vụ gia tăng (như tắm hơi, bể bơi sử dụng riêng cho
từng nhà hoặc các dịch vụ gia tăng khác) ngoài các dịch vụ quy định tại khoản 1
Điều 15 của Quy chế này mà chủ đầu tư có thỏa thuận mức phí dịch vụ với người
mua bằng văn bản khi ký hợp đồng mua bán nhà ở thì mức thu thực hiện theo thỏa
thuận đó;
c) Chủ sở hữu có
trách nhiệm đóng góp kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư theo các quy định
nêu tại khoản này kể cả trường hợp diện tích thuộc phần sở hữu riêng mà Chủ đầu
tư chưa bán hoặc chủ sở hữu không sử dụng.
3. Phí trông giữ
ôtô, xe đạp, xe máy được hạch toán riêng và được bù đắp vào chi phí quản lý vận
hành nhà chung cư.
4. Các chi phí về
sử dụng nhiên liệu, năng lượng, nước và các chi phí khác mà có hợp đồng riêng đối
với từng người sử dụng nhà chung cư thì do người sử dụng trực tiếp chi trả với
đơn vị cung cấp dịch vụ đó. Trường hợp sử dụng nước, điện mà không có hợp đồng
riêng từng căn hộ thì người sử dụng chi trả theo khối lượng tiêu thụ, trong đó
có cộng thêm phần hao hụt.
5. Các loại phí
an ninh, trật tự an toàn xã hội, phòng cháy, chữa cháy, phí trông giữ xe đạp,
xe máy, xe ôtô, phí vệ sinh thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
6. Các chi phí dịch vụ không thường xuyên trong nhà chung cư (nếu có)
như: chi phí sử dụng điện thoại công cộng, thuê trông giữ tài sản và các chi
phí khác nếu có do người sử dụng dịch vụ và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tự thỏa
thuận.
Mục 3. BẢO TRÌ NHÀ CHUNG CƯ
Điều 19. Nguyên tắc bảo trì nhà chung cư
1. Chủ sở hữu có
trách nhiệm bảo trì đối với phần sở hữu riêng của mình. Trong trường hợp người
sử dụng không phải là chủ sở hữu muốn thực hiện công tác bảo trì phần sở hữu
riêng thì phải được chủ sở hữu đồng ý bằng văn bản. Chủ sở hữu có trách nhiệm
đóng góp đầy đủ khoản chi phí về bảo trì phần sở hữu chung theo quy định tại
Quy chế này.
2. Việc bảo trì đối
với phần sở hữu chung, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và trang thiết bị sử
dụng chung do tổ chức có tư cách pháp nhân và có chức năng về hoạt động xây dựng
phù hợp với nội dung công việc bảo trì thực hiện và phải tuân thủ các chỉ dẫn của
nhà thiết kế, chế tạo, quy trình, quy phạm do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
ban hành.
Đối với bảo trì
phần không gian trên mái, mặt ngoài tường bao nhà chung cư (thuộc phần sở hữu
chung) phải xin cấp giấy phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Việc bảo trì
nhà chung cư phải bảo đảm an toàn cho người, tài sản, vệ sinh môi trường, cảnh
quan, kiến trúc của nhà chung cư.
4. Trường hợp nhà
chung cư chưa lập và phê duyệt quy trình bảo trì theo quy định thì chủ đầu tư
hoặc đơn vị đang quản lý nhà chung cư có trách nhiệm thực hiện bảo trì nhà
chung cư theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 06 tháng 12
năm 2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng và Thông tư số
02/2012/TT-BXD ngày 12 tháng 6 năm 2012 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội
dung về bảo trì công trình dân dụng, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng
và công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
Điều 20. Mức kinh phí đóng góp để bảo trì phần sở hữu chung nhà chung
cư
1. Trường hợp chủ
đầu tư ký hợp đồng bán căn hộ hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư kể từ
ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì chủ đầu tư có trách nhiệm nộp 2% tiền
bán. Khoản tiền này được tính vào tiền bán căn hộ hoặc diện tích khác mà người
mua phải trả và được quy định rõ trong hợp đồng mua bán.
Đối với phần diện
tích mà chủ đầu tư giữ lại không bán (không tính phần diện tích thuộc sở hữu
chung) thì chủ đầu tư phải nộp 2% giá trị của phần diện tích đó, phần giá trị
này được tính theo giá bán căn hộ có giá cao nhất của nhà chung cư đó.
2. Trường hợp chủ
đầu tư ký hợp đồng bán căn hộ hoặc điện tích khác trong nhà chung cư trước ngày
Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành mà chủ đầu tư chưa thu 2% tiền bán thì các chủ
sở hữu căn hộ có trách nhiệm đóng góp khoản kinh phí để bảo trì phần sở hữu
chung. Kinh phí đóng góp chi được thu khi phát sinh công tác bảo trì và được
xác định đối với từng công việc bảo trì cụ thể.
3. Trường hợp
kinh phí bảo trì quy định tại khoản 1, 2 Điều này không đủ để thực hiện bảo trì
phần sở hữu chung thì các chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm đóng góp thêm
kinh phí tương ứng với phần diện tích thuộc sở hữu riêng của từng chủ sở hữu.
Trong trường hợp nhà chung cư phải phá dỡ mà kinh phí bảo trì quy định tại khoản
1 Điều này chưa sử dụng hết thì được sử dụng để hỗ trợ tái định cư khi xây dựng
lại nhà chung cư hoặc đưa vào quỹ bảo trì nhà chung cư sau khi xây dựng lại.
4. Trường hợp
thuê mua nhà thì mức kinh phí đóng góp để bảo trì phần sở hữu chung nhà chung
cư cũng thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 của Điều này.
Điều 21. Quản lý kinh phí bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư
1. Đối với kinh
phí bảo trì quy định tại khoản 1, 2 Điều 20 của Quy chế này, chủ đầu tư có
trách nhiệm lập tài khoản tiền gửi cho từng nhà chung cư tại ngân hàng thương mại
với lãi suất không thấp hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn kể từ khi
đưa nhà chung cư vào sử dụng và trực tiếp quản lý tài khoản đó cho đến khi Ban
quản trị thành lập. Sau khi Ban quản trị thành lập, chủ đầu tư thông báo công
khai cho Ban quản trị biết tài khoản tiền gửi cho Ban quản trị để theo dõi quản
lý, sử dụng khoản kinh phí này theo quy định của pháp luật về tài chính.
Trường hợp thay đổi
doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư, doanh nghiệp cũ có trách nhiệm cùng
Ban quản trị làm việc với ngân hàng bàn giao tài khoản đó cho doanh nghiệp mới.
Số tiền lãi phát
sinh trong mỗi kỳ do gửi tiền tại ngân hàng phải được bổ sung vào kinh phí bảo
trì.
2. Việc nghiệm
thu, thanh toán, quyết toán và thanh lý hợp đồng bảo trì được thực hiện theo
các quy định của pháp luật về xây dựng và hợp đồng dân sự.
3. Đơn vị quản lý
vận hành nhà chung cư (Ban quản trị) phải lập sổ theo dõi thu, chi đối với kinh
phí bảo trì và phối hợp với Ban quản trị nhà chung cư thực hiện kiểm tra việc
quyết toán và quản lý thu, chi theo quy định của pháp luật về tài chính; công
khai các khoản thu, chi kinh phí thực hiện bảo trì nhà chung cư với người sử dụng
nhà chung cư tại Hội nghị nhà chung cư hàng năm.
Mục 4. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ SỞ HỮU, NGƯỜI SỬ DỤNG TRONG SỬ DỤNG
NHÀ CHUNG CƯ; NHỮNG HÀNH VI BỊ NGHIÊM CẤM TRONG SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ
Điều 22. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu trong sử dụng nhà chung cư
1. Đối với nhà
chung cư có nhiều chủ sở hữu
a) Được quyền sử
dụng diện tích thuộc phần sở hữu chung theo quy định của Quy chế này;
b) Yêu cầu chủ đầu
tư (kể cả doanh nghiệp trực thuộc chủ đầu tư) hoặc đơn vị đang quản lý nhà
chung cư khi chưa thành lập Ban quản trị hoặc Ban quản trị (khi đã thành lập)
cung cấp thông tin, công khai các nội dung liên quan đến quản lý sử dụng nhà
chung cư;
c) Chấp hành đầy
đủ những quyết định của Hội nghị nhà chung cư;
d) Có trách nhiệm thực hiện việc bảo trì đối với phần sở hữu riêng; đóng
góp đầy đủ, đúng thời hạn kinh phí quản lý, vận hành, bảo trì phần sở hữu chung
và các khoản kinh phí khác phải nộp theo quy định của pháp luật và của Quy chế
này;
đ) Tạo điều kiện
thuận lợi để người có trách nhiệm thực hiện việc vận hành và bảo trì phần sở hữu
chung nhà chung cư;
e) Chấp hành nội
quy, quy định về quản lý việc sử dụng nhà chung cư; thực hiện đúng các quy định
về phòng chống cháy, nổ, chữa cháy, vệ sinh công cộng, an ninh trật tự; phát hiện
và thông báo kịp thời các hành vi vi phạm trong nhà chung cư;
g) Khôi phục lại
nguyên trạng hoặc bồi thường thiệt hại đối với phần sở hữu chung hoặc phần sở hữu
riêng của người sử dụng nhà chung cư khác bị hư hỏng do mình gây ra;
h) Giữ gìn, bảo
quản và sử dụng phần sở hữu riêng theo đúng mục đích, công năng thiết kế;
i) Đăng ký với chủ
đầu tư (kể cả doanh nghiệp trực thuộc chủ đầu tư) hoặc đơn vị đang quản lý nhà
chung cư danh sách các thành viên sử dụng căn hộ đã đăng ký tạm trú, tạm vắng với
công an xã, phường, thị trấn sở tại theo quy định trong thời gian chưa chuyển hộ
khẩu thường trú đến căn hộ;
k) Trường hợp có
nhu cầu bảo trì phần sở hữu riêng của mình, chủ sở hữu hoặc người sử dụng hợp
pháp phải có thông báo bằng văn bản (thể hiện: nội dung công việc sửa chữa, thời
gian thi công, biện pháp thi công, các vấn đề liên quan đến việc thi công để đảm
bảo hạn chế tối đa các ảnh hưởng đối với căn hộ khác và nhà chung cư); chỉ tiến
hành sửa chữa, bảo trì khi nhận được văn bản hướng dẫn của Ban quản trị (khi đã
thành lập) hoặc của doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư.
2. Đối với nhà chung
cư có một chủ sở hữu thì chủ sở hữu có trách nhiệm thực hiện những quy định tại
Điều 68 của Luật Nhà ở.
Điều 23. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng không phải là chủ sở hữu
nhà chung cư
1. Được sử dụng hợp
pháp phần sở hữu riêng và có quyền theo quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều
22 của Quy chế này;
2. Yêu cầu chủ sở
hữu cung cấp bản nội quy quản lý sử dụng và các thông tin liên quan đến việc quản
lý sử dụng nhà chung cư;
3. Tham gia Hội
nghị nhà chung cư, đóng góp chi phí vận hành nhà chung cư trong trường hợp có
thỏa thuận với chủ sở hữu;
4. Thực hiện các
nghĩa vụ quy định tại các điểm c, đ, e, g khoản 1 Điều 22 của Quy chế này.
Điều 24. Những hành vi bị nghiêm cấm trong sử dụng nhà chung cư
1. Cơi nới, chiếm
dụng diện tích, không gian hoặc làm hư hỏng tài sản thuộc phần sở hữu chung hoặc
phần sử dụng chung dưới mọi hình thức; đục phá, cải tạo, tháo dỡ hoặc làm thay
đổi phần kết cấu chịu lực, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị sử dụng
chung, kiến trúc bên ngoài của nhà chung cư.
2. Phân chia,
chuyển đổi phần sở hữu chung hoặc phần sử dụng chung trái quy định.
3. Gây tiếng ồn
quá mức quy định; làm ảnh hưởng đến trật tự, trị an nhà chung cư.
4. Xả rác thải,
nước thải, khí thải, chất độc hại bừa bãi; gây thấm, dột, ô nhiễm môi trường;
chăn nuôi gia súc, gia cầm trong khu vực thuộc phần sở hữu chung hoặc phần sử dụng
chung.
5. Quảng cáo, viết,
vẽ trái quy định hoặc có những hành vi khác mà pháp luật không cho phép; sử dụng
vật liệu hoặc màu sắc trên mặt ngoài căn hộ, nhà chung cư trái với quy định;
thay đổi kết cấu, thiết kế của phần sở hữu riêng hoặc phần sử dụng riêng (xây
tường ngắn lên mặt sàn, di chuyển các trang thiết bị và hệ thống kỹ thuật gắn với
phần sở hữu chung, đục phá căn hộ, cơi nới diện tích dưới mọi hình thức).
6. Sử dụng hoặc
cho người khác sử dụng phần sở hữu riêng hoặc phần sử dụng riêng trái với mục
đích quy định.
7. Nuôi gia súc,
gia cầm trong khu vực thuộc sở hữu riêng (hoặc phần sử dụng riêng làm ảnh hưởng
tới trật tự, mỹ quan và môi trường sống của các hộ khác và khu vực công cộng (nếu
nuôi vật cảnh thì phải đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật).
8. Kinh doanh các
ngành nghề và các loại hàng hóa dễ gây cháy, nổ (kinh doanh hàn, ga, vật liệu nổ
và các ngành nghề gây nguy hiểm khác).
9. Kinh doanh dịch
vụ mà gây tiếng ồn, ô nhiễm môi trường (nhà hàng karaoke, vũ trường, sửa chữa
xe máy, ô tô; lò mổ gia súc và các hoạt động dịch vụ gây ô nhiễm khác).
10. Sử dụng không
đúng mục đích kinh phí quản lý vận hành và kinh phí bảo trì nhà chung cư.
Điều 25. Những hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 24 của
Quy chế này phải được Ban quản trị hoặc chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu nhà chung cư
thông báo trực tiếp và công khai đến các tổ chức, cá nhân có liên quan để biết
và thực hiện.
Chương III
XỬ LÝ CHUYỂN TIẾP
Điều 26. Xác định phần sở hữu riêng, sở hữu
chung trong nhà chung cư
1. Đối với trường
hợp chủ đầu tư bán căn hộ chung cư từ ngày 08 tháng 8 năm 2010 (ngày Nghị định
số 71/2010/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) thì phần sở hữu riêng, sở hữu chung phải
tuân thủ theo quy định tại khoản 7, 8 Điều 3 của Quy chế này. Trường hợp chủ đầu
tư chưa thể hiện vị trí, ranh giới phần sở hữu riêng, sở hữu chung theo quy định
tại khoản 7, 8 Điều 3 Quy chế này trên bản vẽ đính kèm hợp đồng mua nhà thì phải
bổ sung và thông báo lại cho người mua nhà.
2. Đối với trường
hợp chủ đầu tư bán căn hộ chung cư từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 (ngày Luật Nhà ở
có hiệu lực thi hành), trường hợp nơi để xe ô tô tại tầng hầm theo dự án đầu tư
được phê duyệt mà chủ đầu tư chưa phân bổ giá thành đầu tư vào giá bán căn hộ
và các phần diện tích sở hữu riêng thì thuộc quyền sở hữu riêng của chủ đầu tư.
Trường hợp chủ đầu tư chưa thể hiện vị trí, ranh giới phần sở hữu riêng, sở hữu
chung theo quy định tại khoản 7, 8 Điều 3 Quy chế này trên bản vẽ đính kèm hợp
đồng mua nhà thì phải bổ sung và thông báo lại cho người mua nhà.
3. Đối với trường
hợp chủ đầu tư bán căn hộ chung cư trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 (ngày Luật
Nhà ở có hiệu lực thi hành), chủ đầu tư chưa phân bổ giá thành đầu tư xây dựng
diện tích để xe đạp, xe môtô, diện tích sinh hoạt cộng đồng và các phần diện
tích khác (nếu có) vào giá bán căn hộ và chưa thể hiện vị trí, ranh giới phần sở
hữu riêng, sở hữu chung theo quy định tại khoản 7, 8 Điều 3 Quy chế này trên bản
vẽ đính kèm hợp đồng mua nhà thì chủ đầu tư thuê đơn vị kiểm toán phối hợp với
Ban quản trị nhà chung cư kiểm tra, xây dựng phương án phân bổ giá thành vào phần
diện tích sở hữu riêng. Phương án phân bổ giá thành vào phần diện tích sở hữu
riêng được Hội nghị nhà chung cư thông qua là cơ sở để các chủ sở hữu đóng góp
kinh phí cho chủ đầu tư để đưa diện tích này về phần sở hữu chung theo quy định
tại khoản 7, 8 Điều 3 Quy chế này.
4. Trường hợp dự
án đầu tư xây dựng nhà chung cư được phê duyệt không bố trí nơi sinh hoạt cộng
đồng thì chủ đầu tư có trách nhiệm dành diện tích giữ lại thuộc phần sở hữu
riêng để sử dụng làm phòng sinh hoạt cộng đồng với tiêu chuẩn tối thiểu 0,8m2
nhân với số căn hộ nhưng không nhỏ hơn 36m2; các chủ sở hữu có trách nhiệm đóng
góp khoản kinh phí theo giá thành xây dựng theo nguyên tắc chia đều.
Điều 27. Về giá dịch vụ nhà chung cư
Trường hợp giá dịch
vụ nhà chung cư đã có thỏa thuận trong hợp đồng mua bán căn hộ thì thực hiện
như thỏa thuận đó. Sau khi thành lập Ban quản trị nhà chung cư và đã xác định phần
sở hữu riêng, sở hữu chung trong nhà chung cư theo quy định tại Điều 26 Quy chế
này việc xác định giá dịch vụ nhà chung cư theo quy định hiện hành.
Chương IV
GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 28. Giải quyết tranh chấp
1. Các tranh chấp
liên quan đến quyền sở hữu trong nhà chung cư do Tòa án giải quyết.
2. Các tranh chấp
về quyền sử dụng trong nhà chung cư được giải quyết trên cơ sở hòa giải nhưng
phải đảm bảo các quy định tại Quy chế này; nếu hòa giải không thành thì chuyển
Tòa án giải quyết.
3. Các tranh chấp
về hợp đồng dân sự trong quá tình thực hiện quản lý sử dụng, vận hành nhà chung
cư theo quy định của Quy chế này thì xử lý theo quy định của pháp luật về hợp đồng
dân sự.
Điều 29. Xử lý vi phạm
1. Xử lý các hành
vi vi phạm Quy chế này được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi
phạm trong quản lý sử dụng nhà.
2. Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất quá trình quản lý sử
dụng, vận hành nhà chung cư trên địa bàn tỉnh và tiến hành xử phạt vi phạm theo
thẩm quyền.
3. Người lợi dụng
chức vụ, quyền hạn làm trái các quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư thì
tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Người có hành vi vi phạm nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 30. Trách nhiệm thực hiện của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp
1. Sở Xây dựng:
tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về quản
lý sử dụng, vận hành nhà chung cư trên địa bàn tỉnh; tổ chức tập huấn, hướng dẫn
các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện Quy chế này; phối hợp với Sở Tài
chính, các sở, ngành, đơn vị có liên quan xây dựng giá trần dịch vụ nhà chung
cư, kiểm tra việc thực hiện quản lý giá dịch vụ nhà chung cư và điều chỉnh giá
trần dịch vụ nhà chung cư phù hợp với thực tế trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt làm cơ sở để chủ đầu tư, doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư thực
hiện các nội dung có liên quan về giá dịch vụ theo quy định của pháp luật; kiểm
tra, thanh tra, xử lý các vi phạm về quản lý sử dụng, vận hành nhà chung cư
theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
2. Sở Tài chính:
chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện thủ tục cấp kinh phí bảo trì nhà
chung cư theo quy định tại Điều 20 Quy chế này, hướng dẫn đơn vị đang quản lý vận
hành nhà chung cư thực hiện thu chi nghĩa vụ tài chính trong quản lý, vận hành
nhà chung cư theo quy định.
3. Công an tỉnh:
Chỉ đạo, hướng dẫn
Công an các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn nơi có nhà chung cư thực hiện
quản lý hành chính, giữ gìn an ninh trật tự, đăng ký thường trú, tạm trú, khai
báo tạm vắng theo địa bàn.
Hướng dẫn các chủ
đầu tư, doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư, Ban quản trị nhà chung cư
thực hiện các quy định về an toàn phòng chống cháy, nổ; phòng cháy chữa cháy tại
các nhà chung cư.
4. Sở Tài nguyên
và Môi trường: hướng dẫn các chủ đầu tư lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà cho các đối tượng được sở hữu căn hộ, diện tích khác
trong nhà chung cư theo quy định.
5. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố:
a) Đề xuất phương
án phân, giao trách nhiệm quản lý hành chính khu vực có nhà chung cư trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt và thực hiện việc quản lý hệ thống kết cấu hạ tầng
kỹ thuật trong các dự án nhà ở, khu đô thị mới theo quy định và phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
b) Hướng dẫn tổ
chức Hội nghị nhà chung cư và thực hiện thẩm quyền quy định tại Quy chế này;
c) Phê duyệt giá
dịch vụ nhà chung cư khi có tranh chấp về giá dịch vụ nhà chung cư theo địa
bàn;
d) Thực hiện cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu căn hộ
cho cá nhân trong nhà chung cư trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
đ) Theo dõi, kiểm
tra và phát hiện những vấn đề vướng mắc phát sinh tranh chấp trong công tác quản
lý sử dụng, vận hành nhà chung cư để giải quyết tranh chấp theo thẩm quyền; những
nội dung vượt thẩm quyền đề xuất phương án giải quyết, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét quyết định.
6. Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn:
a) Tuyên truyền, vận động các tổ chức, hộ gia đình hiểu và chấp hành quy
định về quản lý sử dụng nhà chung cư theo quy định của pháp luật và Quy chế
này;
b) Theo dõi, kiểm
tra, phát hiện những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong công tác quản lý sử dụng,
vận hành nhà chung cư; giải quyết tranh chấp và xử lý các vi phạm về trật tự
xây dựng (nếu có) theo thẩm quyền; những nội dung vượt thẩm quyền đề xuất
phương án giải quyết, báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xem xét, giải
quyết;
c) Phối hợp với
chủ đầu tư, doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư, Ban quản trị nhà chung
cư giải quyết các vấn đề liên quan đến công tác bảo trì, quản lý sử dụng, vận
hành nhà chung cư trên địa bàn theo quy định;
d) Tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư, Ban quản trị nhà
chung cư thực hiện công tác quản lý sử dụng, vận hành và cung cấp các dịch vụ
nhà chung cư trên địa bàn;
đ) Thực hiện quản
lý, sử dụng phòng sinh hoạt cộng đồng nhà chung cư theo quy định.
Điều 31. Tổ chức thực hiện
Giao Sở Xây dựng
tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này và định kỳ 6 tháng, năm báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Trong quá trình
thực hiện Quy chế này, nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan, tổ chức có liên
quan đến việc quản lý sử dụng, vận hành nhà chung cư báo cáo bằng văn bản và đề
xuất bổ sung, sửa đổi gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét./.