ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
40/2017/QĐ-UBND
|
Sóc
Trăng, ngày 30 tháng 11 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ THỰC HIỆN CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11
năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường (Tờ trình số 2092/TTr-STNMT ngày 02 tháng 11 năm 2017).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định trình
tự thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai trên địa
bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2.
1. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 12 năm 2017.
2. Quyết định này thay thế các Quyết
định sau:
a) Quyết định số 03/2015/QĐ-UBND ngày
29 tháng 01 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về
việc ban hành quy định trình tự, thủ tục cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai, quyết định công nhận hòa giải thành.
b) Quyết định số 30/2016/QĐ-UBND ngày
31 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng sửa đổi, bổ sung một số
điều của quy định trình tự, thủ tục cưỡng chế thi hành quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa
giải thành ban hành kèm theo Quyết định số 03/2015/QĐ-UBND ngày
29 tháng 01 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường. Chánh Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Email: phongkiemtravanban2012@gmail.com
- Lưu: VT, NC, KT
|
TM, ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Hiểu
|
QUY ĐỊNH
TRÌNH TỰ THỰC HIỆN CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2017/QĐ-UBND ngày 30/11/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định chi tiết về nguyên tắc,
trình tự thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai
có hiệu lực thi hành trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp; thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan; các bên tranh chấp,
người có quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành cưỡng chế theo Quy định
này.
Điều 3. Nguyên
tắc cưỡng chế và điều kiện thực hiện cưỡng chế
Thực hiện theo quy định tại Khoản 59
Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
Điều 4. Thẩm quyền
ban hành quyết định cưỡng chế và thời gian cưỡng chế
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố (sau đây viết tắt là UBND cấp huyện) ban hành
quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai và tổ
chức thực hiện quyết định cưỡng chế.
2. Thời gian thực hiện cưỡng chế thi
hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai là không quá 30 ngày, kể từ ngày
nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ đến ngày bàn giao đất cho người sử dụng đất hợp pháp.
Đối với các xã đảo, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện cưỡng chế được
tăng thêm 10 ngày.
3. Thời gian thực hiện cưỡng chế thi
hành quyết định giải quyết tranh chấp quy định tại Khoản 2 Điều này không tính
các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật.
Chương II
TRÌNH TỰ THỰC HIỆN
CƯỠNG CHẾ
Điều 5. Nộp đơn
yêu cầu cưỡng chế
1. Người yêu cầu thi hành quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật phải nộp
đơn yêu cầu cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai và kèm
theo hồ sơ có liên quan tại Ban Tiếp công dân cấp huyện.
2. Hồ sơ hợp lệ gồm: Đơn yêu cầu cưỡng
chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai
và biên bản triển khai giải quyết tranh chấp đất đai.
3. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa
hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, Ban Tiếp công dân phải
thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh theo quy định.
4. Trong thời gian không quá 03 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ thì Ban Tiếp công dân cấp huyện tham
mưu Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu
cưỡng chế biết về việc thụ lý giải quyết, trường hợp không thụ lý thì phải nêu
rõ lý do; đồng thời, quyết định giao trách nhiệm tham mưu thực hiện cưỡng chế
(gọi chung là cơ quan tham mưu).
Thông báo thụ lý và quyết định giao
trách nhiệm tham mưu phải được gửi đến UBND xã, phường, thị trấn (sau đây viết
tắt là UBND cấp xã) nơi có đất tranh chấp để phối hợp thực hiện.
Điều 6. Tham mưu
và ban hành quyết định cưỡng chế
1. Trong thời gian 04 ngày (trường hợp
thuộc xã đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn
thì được tăng thêm 04 ngày), kể từ ngày nhận được quyết định giao trách nhiệm
tham mưu thực hiện cưỡng chế, cơ quan tham mưu phối hợp với UBND cấp xã, Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất tranh chấp mời các bên tranh chấp,
người có quyền và nghĩa vụ liên quan (nếu có) để vận động, thuyết phục các bên
chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
Trường hợp bên có nghĩa vụ theo quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai, người có nghĩa vụ liên quan (nếu có) không
chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai thì cơ
quan tham mưu báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, ban
hành quyết định cưỡng chế. Báo cáo gồm
có các nội dung cơ bản: Việc triển khai thực hiện quyết định giải quyết tranh
chấp đất đai; quá trình vận động, thuyết phục và kết quả; yêu cầu của các bên
tranh chấp; nhận xét và kiến nghị ban hành quyết định cưỡng chế.
2. Trong thời gian 02 ngày, kể từ
ngày nhận được báo cáo của cơ quan tham mưu, Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét,
ban hành quyết định cưỡng chế.
3. Quyết định cưỡng chế (vận dụng
tương tự theo mẫu Quyết định số 10 ban hành kèm theo Nghị định số 97/2017/NĐ-CP
ngày 18/8/2017 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định
số 81/2013 NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính) phải có các nội dung cơ bản:
Họ tên và địa chỉ của người bị cưỡng chế; biện pháp thực
hiện cưỡng chế; thời gian, địa điểm thực hiện cưỡng chế;
cơ quan tham mưu thực hiện cưỡng chế; cơ quan có trách nhiệm tham gia, phối hợp.
Điều 7. Gửi, triển
khai và niêm yết quyết định cưỡng chế
1. Ngay sau khi ban hành quyết định
cưỡng chế, cơ quan ban hành quyết định cưỡng chế phải gửi quyết định cưỡng chế
cho cơ quan tham mưu thực hiện cưỡng chế; cơ quan, tổ chức có liên quan; UBND cấp
xã nơi có đất cưỡng chế để giao quyết định cưỡng chế cho
người bị cưỡng chế, niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp
xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất cưỡng chế.
Quyết định cưỡng chế được niêm yết
công khai trong thời gian thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai.
2. Trong thời gian 03 ngày (trường hợp
thuộc xã đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn
thì được tăng thêm 03 ngày), kể từ ngày nhận được quyết định cưỡng chế, UBND cấp xã chủ trì phối hợp với cơ quan tham mưu thực hiện cưỡng chế
triển khai và giao quyết định cưỡng chế cho người bị cưỡng chế, niêm yết công
khai tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất
cưỡng chế. Việc niêm yết phải được lập thành biên bản và phải có 02 người chứng
kiến ký tên.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối
không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi triển khai, giao quyết định
cưỡng chế (không đến làm việc theo thư mời) thì UBND cấp xã phải lập biên bản về
việc không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt và phải được thành phần tham
dự, 02 người chứng kiến ký tên vào biên bản thì được coi là quyết định đã được
giao.
Điều 8. Quyết định
thành lập Ban thực hiện cưỡng chế
1. Trong thời gian 03 ngày, kể từ
ngày phối hợp với UBND cấp xã triển khai, giao quyết định cưỡng chế cho người bị
cưỡng chế, cơ quan tham mưu báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện thành lập Ban thực
hiện cưỡng chế.
2. Trong thời gian 02 ngày, kể từ
ngày nhận được báo cáo, Chủ tịch UBND cấp huyện Quyết định thành lập Ban thực
hiện cưỡng chế (vận dụng tương tự theo mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư số
05/2014/TT-TTCP ngày 16/10/2014 của Thanh tra Chính phủ về tổ chức, hoạt động,
quan hệ công tác của Đoàn thanh tra và trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc
thanh tra) gồm có các nội dung cơ bản sau:
a) Thành phần Ban thực hiện cưỡng chế
gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp huyện là Trưởng ban; thủ trưởng hoặc cấp
phó cơ quan tham mưu thực hiện cưỡng chế là Phó Trưởng ban; đại diện cơ quan
Thanh tra, Tài nguyên và Môi trường Tư pháp, Xây dựng cấp huyện; đại diện lãnh
đạo UBND cấp xã nơi có đất và các thành viên khác do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định là thành viên.
b) Nhiệm vụ cưỡng chế.
c) Cơ quan có trách nhiệm tham gia phối
hợp.
Điều 9. Xây dựng
kế hoạch cưỡng chế
1. Ban thực hiện cưỡng chế có trách
nhiệm thu thập thông tin, khảo sát hiện trạng nơi tiến hành cưỡng chế để xây dựng
kế hoạch cưỡng chế và dự toán kinh phí thực hiện cưỡng chế
trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt trong thời gian 03 ngày, kể từ ngày nhận
được quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế.
2. Kế hoạch cưỡng chế (vận dụng tương
tự theo mẫu số 05 - TTr ban hành kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-TTCP ngày
16/10/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động, quan hệ công
tác của Đoàn thanh tra và trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra) phải
có các nội dung cơ bản: Người bị cưỡng chế, nội dung, thời
gian, địa điểm cưỡng chế, phương pháp cưỡng chế; lực lượng
tham gia, hỗ trợ; tổ chức và kinh phí thực hiện cưỡng chế.
3. Ban thực hiện cưỡng chế phối hợp với
cơ quan báo chí, Đài Truyền thanh, Đài Phát Thanh - Truyền hình Sóc Trăng (nếu
cần thiết) để kịp thời thông tin, tuyên truyền đến người
dân.
Điều 10. Vận động,
thuyết phục, đối thoại và thông báo cưỡng chế
1. Trong thời gian 05 ngày (trường hợp
thuộc xã đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn
thì được tăng thêm 03 ngày), kể từ ngày kế hoạch cưỡng chế
được phê duyệt, Ban thực hiện cưỡng chế phối hợp với UBND cấp xã, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam cấp xã vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; người có quyền và nghĩa vụ liên quan (nếu cần thiết); tùy một số trường hợp cụ thể, Ban thực hiện cưỡng chế mời
đại diện tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp tham gia.
2. Trường hợp người bị cưỡng chế chấp
hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai thì Ban thực hiện cưỡng chế lập
biên bản ghi nhận việc chấp hành và phải được thành phần
tham dự, người bị cưỡng chế ký tên hoặc điểm chỉ.
Việc thực hiện các nội dung trong quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện ngay sau khi lập biên bản dưới
sự giám sát của Ban thực hiện cưỡng chế, nhưng tối đa không quá 03 ngày, kể từ
ngày lập biên bản.
3. Trường hợp người bị cưỡng chế
không chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai
sau khi đã được vận động, thuyết phục, đối thoại hoặc không đến làm việc theo
thư mời thì Ban thực hiện cưỡng chế tiến hành lập biên bản và thông báo thời
gian cưỡng chế bằng văn bản; thời gian cưỡng chế sau 03 ngày, kể từ ngày thông
báo. Thông báo cưỡng chế phải có các nội dung: Họ tên và địa chỉ của người bị
cưỡng chế; thời gian, địa điểm cưỡng chế; yêu cầu người bị cưỡng chế, người có quyền và nghĩa vụ liên quan có tài sản
trên đất phải di dời tài sản ra khỏi nơi thực hiện cưỡng chế.
Thông báo cưỡng chế được niêm yết
công khai tại trụ sở UBND cấp xã địa điểm sinh hoạt chung
của khu dân cư nơi có đất cưỡng chế và phải lập biên bản niêm yết công
khai thông báo.
Điều 11. Thực hiện
cưỡng chế
1. Trên cơ sở quyết định cưỡng chế, kế hoạch cưỡng chế đã được phê duyệt, Ban
thực hiện cưỡng chế phối hợp với các cơ quan có liên quan tiến hành cưỡng chế trên thực địa trong thời gian tối đa không
quá 02 ngày:
a) Trước khi cưỡng chế, Ban thực hiện
cưỡng chế tiến hành vận động, thuyết phục, đối thoại người
bị cưỡng chế (đối với trường hợp người cưỡng chế không đến làm việc theo thư mời
quy định tại Khoản 3 Điều 10 Quy định này); nếu người bị
cưỡng chế tự nguyện chấp hành thì Ban thực hiện cưỡng chế
lập thủ tục theo Khoản 2 Điều 10 Quy định này.
b) Trường hợp người bị cưỡng chế, người
có nghĩa vụ liên quan vắng mặt thì vẫn tiến hành cưỡng chế, nhưng phải có đại diện của UBND cấp xã và 02 người chứng kiến.
c) Việc cưỡng chế phải được lập thành
biên bản (vận dụng tương tự theo mẫu Biên bản số 06 ban hành kèm theo Nghị định
số 97/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số
Điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính) và giao
cho người bị cưỡng chế một bản. Biên bản ghi rõ: thời
gian, địa điểm, cơ quan chủ trì thực hiện cưỡng chế; người
bị cưỡng chế; đại diện UBND cấp xã và người chứng kiến; địa điểm cưỡng chế, hiện trạng đất khi cưỡng chế, kết quả thực hiện
cưỡng chế và phải được thành phần tham dự cưỡng chế ký tên hoặc điểm chỉ; trường
hợp vắng mặt hoặc từ chối ký biên bản thì phải ghi lý do vào biên bản.
2. Ban thực hiện cưỡng chế buộc người
bị cưỡng chế, người có liên quan phải tháo dỡ, di dời tài sản ra khỏi nơi cưỡng
chế. Nếu họ không tự nguyện thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng chế yêu cầu lực lượng cưỡng chế
đưa họ cùng tài sản ra khỏi nơi cưỡng chế.
3. Trường hợp người bị cưỡng chế, người có liên quan từ chối nhận tài sản, thì Ban thực hiện cưỡng chế xử lý như sau:
a) Người bị cưỡng chế, người có liên
quan từ chối nhận tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản (vận dụng
tương tự theo mẫu Biên bản D39-THADS Phụ lục số VI ban hành kèm theo Thông tư số
01/2016/TT-BTP ngày 01/02/2016 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số thủ tục
về quản lý hành chính và biểu mẫu nghiệp vụ trong thi hành án dân sự và có chỉnh
sửa lại cho phù hợp với thực tế) ghi rõ số lượng, chủng loại, tình trạng từng
loại tài sản, chủ sở hữu tài sản (nếu có giấy tờ chứng cứ xác định được chủ sở hữu) và giao cho UBND cấp xã nơi
có đất cưỡng chế bảo quản tài sản
theo quy định pháp luật; biên bản phải ký tên và đóng dấu
của đại diện bên bàn giao, bên nhận bảo quản tài sản.
b) Trong thời gian
03 ngày, kể từ ngày cưỡng chế, Ban thực hiện cưỡng chế phải niêm yết thông
báo tại UBND cấp xã nơi thực hiện cưỡng chế
thông báo thời gian địa điểm để chủ sở hữu, người sử dụng
hợp pháp nhận tài sản; việc niêm yết phải được lập thành biên bản.
4. Ngay sau khi
thực hiện xong cưỡng chế trên thực địa, Ban thực hiện cưỡng chế đề nghị cơ quan
chức năng có thẩm quyền đo đạc và lập biên bản bàn giao đất cho người sử dụng hợp
pháp, biên bản bàn giao đất phải có chữ ký của đại diện Ban thực hiện cưỡng chế,
người nhận bàn giao đất và xác nhận của UBND cấp xã.
5. Trong thời gian 07 ngày, kể từ
ngày kết thúc cưỡng chế trên thực địa, Ban thực hiện cưỡng chế họp đánh giá kết
quả thực hiện cưỡng chế và báo cáo kết
quả cưỡng chế đến người ra quyết định cưỡng chế. Báo cáo
cưỡng chế gồm có các nội dung: Quá trình thực hiện cưỡng
chế, kết quả cưỡng chế; nếu thuận lợi,
khó khăn; bài học kinh nghiệm và kiến nghị (nếu có).
Điều 12. Lưu trữ
hồ sơ cưỡng chế
1. Hồ sơ cưỡng chế lưu trữ gồm có:
a) Đơn yêu cầu
thực hiện cưỡng chế;
b) Quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai có hiệu lực pháp luật;
c) Quyết định cưỡng chế; Quyết định
thành lập Ban thực hiện cưỡng chế, kế hoạch cưỡng chế và
thông báo cưỡng chế;
d) Biên bản niêm yết quyết định cưỡng
chế; Biên bản bàn giao quyết định cưỡng chế; Biên bản vận động, thuyết phục, đối
thoại; Biên bản cưỡng chế; Biên bản bàn giao tài sản và
các Biên bản khác;
đ) Thông báo nhận tài sản; báo cáo kết
quả cưỡng chế;
e) Hình ảnh, thiết bị lưu trữ ghi
hình, ghi âm (nếu có) và các văn bản khác.
2. Tài liệu trong hồ sơ phải đánh số thứ tự, lập bảng kê tài liệu và được lưu tại cơ quan tham mưu thực hiện cưỡng chế theo Quyết định số 30/2013/QĐ-UBND
ngày 22/8/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy định về công tác
văn thư, lưu trữ trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng và Quyết định
số 34/2016/QĐ-UBND ngày 18/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy định về công tác văn thư, lưu trữ trên địa bàn tỉnh
Sóc Trăng ban hành kèm theo Quyết định số 30/2013/QĐ-UBND ngày 22/8/2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng.
Điều 13. Giải
quyết khiếu nại và xử lý trường hợp tái chiếm
1. Người bị cưỡng chế có quyền khiếu
nại hoặc khởi kiện quyết định cưỡng chế, việc thực hiện cưỡng chế theo quy định pháp luật.
2. Nếu người bị cưỡng chế, người có
nghĩa vụ liên quan tái chiếm thì Chủ tịch UBND cấp xã kịp
thời báo cáo với Chủ tịch UBND cấp huyện lập biên bản và xử
lý vi phạm hành chính theo quy định.
Chương III
CHI PHÍ CƯỠNG CHẾ
VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Chi phí
cưỡng chế
1. Ủy ban nhận dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện việc cưỡng chế thực hiện
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
2. Trường hợp cưỡng
chế trên đất có tài sản của người bị cưỡng chế, người có
liên quan mà không tự nguyện chuyển tài sản ra khỏi đất cưỡng chế thì mọi chi
phí bảo quản tài sản sau khi cưỡng chế do chủ sở hữu chịu
trách nhiệm thanh toán.
Điều 15. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân liên quan
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo, theo dõi tình hình thực hiện cưỡng chế thi hành quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện có trách
nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện.
3. Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
huyện có trách nhiệm tham mưu Chủ tịch UBND cấp huyện tổ chức thực hiện cưỡng
chế khi được giao.
4. Cơ quan Công an có trách nhiệm bảo
đảm trật tự, an toàn trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế.
5. Ban thực hiện cưỡng chế có trách
nhiệm lập kế hoạch cưỡng chế và dự toán kinh phí phục vụ cưỡng chế trình Chủ tịch
UBND cấp huyện phê duyệt; thông báo cưỡng chế, yêu cầu cơ quan Công an cử lực
lượng hỗ trợ; thực hiện cưỡng chế theo kế hoạch đã được phê duyệt; bàn giao đất
cho người sử dụng hợp pháp, báo cáo kết quả thực hiện cưỡng chế.
Ban thực hiện cưỡng chế gửi văn bản yêu cầu đến cơ quan Công an cùng cấp 05
ngày làm việc, trước khi thực hiện cưỡng chế để bố trí lực
lượng;
6. UBND cấp xã nơi có đất cưỡng chế có
trách nhiệm động viên, thuyết phục người bị cưỡng chế; giao quyết
định cưỡng chế cho người bị cưỡng chế, niêm yết công khai quyết định cưỡng chế;
tham gia thực hiện cưỡng chế; di chuyển, bảo quản tài sản bị cưỡng chế, đối với
trường hợp không nhận tài sản do Ban thực hiện cưỡng chế bàn giao.
7. Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan có trách nhiệm phối hợp với Ban thực hiện cưỡng chế khi có yêu cầu, tạo điều
kiện để Ban thực hiện cưỡng chế hoàn thành nhiệm vụ được phân công.
Điều 16. Tổ chức
thực hiện
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch UBND cấp
huyện, UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với Chánh Thanh tra tỉnh theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực
hiện.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện
quy định này nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ảnh về Sở Tài
nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.