ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
40/2006/QĐ-UBND
|
Rạch
Giá, ngày 10 tháng 11 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, THỜI GIAN GIẢI
QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành
Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển Công ty nhà nước
thành Công ty cổ phần;
Căn cứ Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13 tháng 04 năm 2005 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất
đai; Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số
264/TTr-TNMT ngày 07 tháng 09 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay
ban hành Quy định về trình tự, thủ tục, thời gian giải quyết thủ tục hành chính
về đất đai trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Giao
trách nhiệm cho Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Sở Xây dựng,
Sở Tài chính và các sở, ngành có liên quan tổ chức triển khai thực hiện đúng
quy định về trình tự, thủ tục, thời gian giải quyết thủ tục hành chánh về đất
đai; tổ chức sơ kết, tổng kết đúng định kỳ theo quy định của pháp luật.
Điều 3.
Các ông (bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang, Giám đốc các
sở Tài nguyên và Môi trường; sở Xây dựng, sở Tài chính và các sở, ban, ngành;
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế cho Quyết định số 1462/2001/QĐ-UB
ngày 17 tháng 07 năm 2001, Quyết định số 47/2002/QĐ-UB ngày 27 tháng 6 năm 2002
của UBND tỉnh Kiên Giang./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Bùi Ngọc Sương
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, THỜI GIAN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2006/QĐ-UBND ngày 10/11/2006 của UBND tỉnh
Kiên Giang)
Chương
I.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định về trình
tự, thủ tục, thời gian giải quyết thủ tục hành chính về đất đai thực hiện thống
nhất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
2. Đối tượng áp dụng của quy định
này bao gồm:
- Cơ quan nhà nước thực hiện
việc giải quyết thủ tục hành chính về đất đai gồm Ủy ban nhân dân các cấp, cơ
quan Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài chính, Thuế và các cơ quan có liên
quan.
- Người sử dụng đất được quy định
tại Điều 9 Luật Đất đai năm 2003.
- Các đối tượng khác có liên
quan đến việc quản lý, sử dụng đất.
Điều 2.
Căn cứ thu hồi đất khi nhà nước thu hồi đất theo khoản 1 Điều 38 Luật Đất đai.
Các trường hợp nhà nước
thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng, phát triển kinh tế đều phải nằm trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất; quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư
nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và đã được công bố
theo quy định. Việc sử dụng đất vào mục đích nào phải được ngành quản lý liên
quan xác nhận về tính phù hợp quy hoạch.
Điều 3.
Căn cứ giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm.
1. Nhu cầu sử dụng đất.
a. Đối với hộ gia đình, cá
nhân căn cứ để xác định nhu cầu sử dụng đất là đơn xin giao đất, đơn xin chuyển
mục đích sử dụng đất được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác
nhận về nhu cầu sử dụng đất.
b. Đối với dự án đầu tư của tổ
chức có sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước căn cứ để xác định nhu cầu sử dụng
đất là dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định
tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
c. Đối với dự án đầu tư nước
ngoài đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư căn cứ để xác
định nhu cầu sử dụng đất là dự án đầu tư.
d. Đối với các dự án đầu tư của
tổ chức kinh tế không sử dụng vốn ngân sách nhà nước hoặc không phải là dự án
có vốn đầu tư nước ngoài, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kết hợp
cùng các sở ngành liên quan thẩm định nhu cầu sử dụng đất. Đối với dự án có sử
dụng đất tại huyện Phú Quốc, Ban Quản lý đầu tư phát triển đảo Phú Quốc chịu
trách nhiệm thẩm định nhu cầu sử dụng đất. Trong thời gian Ban Quản lý đầu tư
phát triển đảo Phú Quốc chưa được thành lập, Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho sở Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các sở ngành có liên quan thẩm định nhu cầu
sử dụng đất.
đ. Đối với tổ chức tôn giáo
xin giao đất để xây dựng cơ sở tôn giáo phải có dự án xây dựng được Ban tôn
giáo tỉnh chủ trì phối hợp với các ngành liên quan thẩm định trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xét duyệt.
e. Đối với cộng đồng dân cư
xin giao đất thì phải được xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
nơi có đất xác nhận nhu cầu sử dụng đất trong đơn xin giao đất.
2. Việc chấp hành tốt pháp luật
về đất đai của người xin giao đất, thuê đất đối với đất đã được nhà nước giao đất,
cho thuê đất trước đó để thực hiện các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ.
- Người xin giao đất, thuê đất
có bản tự kê khai về tất cả diện tích đất, tình trạng sử dụng đất đã được nhà
nước giao, cho thuê trước đó và tự nhận xét về chấp hành pháp luật về đất đai.
- Căn cứ bản tự kê khai của
người xin giao đất, thuê đất, Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm liên hệ với Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất
đã giao, đã cho thuê để xác định mức độ chấp hành pháp luật về đất đai của người
sử dụng đất trong quá trình thực hiện các dự án đã được nhà nước giao đất, cho
thuê đất để tham mưu giúp cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định việc giao
đất, cho thuê đất.
3. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất.
Việc giao đất, cho thuê đất phải
nằm trong quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc
quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
4. Suất đầu tư trên
một đơn vị diện tích đất.
Suất đầu tư trên một
đơn vị diện tích đất được tính bằng tổng số vốn đầu tư trên đất chia cho tổng
diện tích đất của dự án. Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào tình hình cụ thể của địa
phương để quy định suất đầu tư tối thiểu trên một đơn vị diện tích đất phù hợp
với từng loại dự án và từng địa bàn đầu tư làm căn cứ cho việc thẩm định dự án
và thẩm định nhu cầu sử dụng đất của dự án đầu tư.
Các dự án đầu tư
phải có suất đầu tư từ bằng đến cao hơn suất đầu tư tối thiểu trên một đơn vị
diện tích đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định. Trong trường hợp Ủy ban nhân
dân tỉnh chưa ban hành quy định về suất đầu tư tối thiểu trên một đơn vị diện
tích đất của loại dự án đó hoặc địa bàn đầu tư thì giao cho sở Kế hoạch và Đầu
tư chịu trách nhiệm thẩm tra dự án án đó về mặt suất đầu tư.
Điều 4. Các trường hợp thu hồi đất đang có người sử dụng để giao hoặc
cho người khác thuê.
1. Nhà nước thu
hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng trong những trường hợp.
a. Sử dụng đất cho mục đích quốc
phòng, an ninh.
b. Sử dụng đất để xây dựng trụ
sở cơ quan, công trình sự nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng
đất.
c. Sử dụng đất để xây dựng trụ
sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
d. Sử dụng đất để xây dựng các
công trình công cộng không nhằm mục đích kinh doanh.
đ. Sử dụng đất để chỉnh trang,
phát triển khu đô thị và khu dân cư nông thôn.
e. Sử dụng đất để phát triển rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng.
g. Sử dụng đất cho các cơ sở
tôn giáo.
h. Sử dụng đất làm nghĩa
trang, nghĩa địa.
2. Nhà nước thu hồi đất để sử
dụng vào mục đích phát triển kinh tế trong các trường hợp sau.
a. Sử dụng đất để đầu tư xây dựng
khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
b. Sử dụng đất để thực hiện
các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch thuộc nhóm A theo quy định
của pháp luật về đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cho
phép đầu tư mà dự án đó không thể đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ
cao, khu kinh tế.
c. Sử dụng đất để thực hiện
các dự án đầu tư có nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
d. Sử dụng đất để thực hiện dự
án có 100% vốn đầu tư nước ngoài đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt
hoặc cho phép đầu tư mà dự án đó không thể đầu tư trong khu công nghiệp, khu
công nghệ cao, khu kinh tế.
đ. Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư thăm
dò, khai thác khóang sản theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về
khóang sản; sử dụng đất để làm mặt bằng di dời các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch
vụ theo yêu cầu bảo vệ môi trường hoặc theo quy hoạch mà không thể bố trí vào
khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
e. Sử dụng đất để
thực hiện các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ công cộng bao gồm các công
trình giao thông, điện lực, thủy lợi, cấp nước, thóat nước, vệ sinh môi trường,
thông tin liên lạc, đường ống dẫn xăng dầu, đường ống dẫn khí, giáo dục, đào tạo,
văn hóa, khoa học kỹ thuật, y tế, thể dục, thể thao, chợ.
3. Trường hợp
nhà nước thu hồi đất theo các khoản từ khoản 2 đến khoản 12 Điều 38 Luật Đất
đai.
Đối với đất tại
đô thị giao cho Tổ chức phát triển quỹ đất quản lý, đối với đất tại nông thôn
giao cho Ủy ban nhân dân xã quản lý.
Điều 5. Các trường hợp không áp dụng thủ tục thu hồi đất của người đang
sử dụng để giao hoặc cho người khác thuê.
Các dự án không
thuộc các trường hợp nêu tại Điều 4 của Quy định này và phù hợp với quy hoạch sử
dụng đất đã được xét duyệt, nhà đầu tư thỏa thuận nhận chuyển nhượng hoặc thuê
quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của các tổ chức kinh tế,
hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất mà không thực hiện thủ tục thu hồi đất.
Điều 6. Việc giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng
đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất.
1. Các trường hợp
đấu giá và không đấu giá quyền sử dụng đất khi nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất, hoặc cho thuê đất hoặc khi thi hành án, thu hồi nợ có liên quan đến
quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 61 của Nghị định số
181/2004/NĐ-CP của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
2. Việc tổ chức
đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất giao cho sở Tài
chính tổ chức thực hiện theo quy định tại Quyết định số 216/QĐ-TTg ngày 31
tháng 08 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế đấu giá quyền
sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.
Điều 7. Giá đất, quỹ đất dùng để tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng và
xác định nghĩa vụ tài chính.
Hàng năm Sở
Tài chính chủ trì phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố xác định giá đất trên địa bàn tỉnh; xác định danh mục các dự án đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng được sử dụng quỹ đất dùng để tạo vốn và diện tích
quỹ đất được sử dụng để tạo vốn thực hiện các dự án giúp Ủy ban nhân dân tỉnh lập
và thông qua Hội đồng nhân dân tỉnh.
Cục thuế,
Chi cục thuế các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm tính toán các khoản
thu từ đất (thu tiền sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, tiền thuê đất,
phí và lệ phí theo quy định của nhà nước...) và xác định các khoản miễn giảm về
nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài
chính về đất đai.
Điều 8. Về chứng nhận trong các hợp đồng thực hiện các quyền của người
sử dụng đất.
Việc chứng nhận
trong các hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế,
tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất khi người
sử dụng đất thực hiện các quyền phải được công chứng nhà nước hoặc Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn chứng thực theo quy định sau:
1. Trường hợp bên
có quyền sử dụng đất là tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thì hợp đồng phải được công chứng
tại Phòng Công chứng.
2. Trường hợp bên
có quyền sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân thì hộ gia đình, cá nhân đó được lựa
chọn hình thức công chứng hợp đồng tại Phòng Công chứng hoặc chứng thực hợp đồng
tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.
3. Trường hợp đất trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ
cao thì hợp đồng phải được xác nhận tại
Ban quản lý Khu công nghiệp, Ban quản lý Khu kinh tế, Ban quản lý Khu công nghệ
cao.
Điều 9. Hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân; hạn mức công nhận
quyền sử dụng đất ở.
1. Hạn mức giao
đất ở cho hộ gia đình cá nhân.
Hạn mức giao đất
ở cho hộ gia đình, cá nhân đối với khu vực nông thôn không quá 300 m2 (ba
trăm mét vuông), đối với khu vực đô thị không quá 200 m2 (hai trăm
mét vuông). Trường hợp nhà nước giao đất ở tại các dự án dân cư thì áp dụng
theo dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hạn mức công
nhận đất ở.
Hạn mức công nhận
đất ở đối với khu vực nông thôn không quá 400 m2 (bốn trăm mét
vuông), đối với khu vực đô thị không quá 300 m2 (ba trăm mét vuông).
Trường hợp một hộ
gia đình có nhiều thế hệ (từ ba thế hệ trở lên) cùng sinh sống thì được áp dụng
hạn mức bằng 02 (hai) lần hạn mức nêu trên. (sửa đoạn này theo quyết định).
Điều 10. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất.
1. Thẩm quyền
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
a. Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
đối với tổ chức; giao đất đối với cơ sở tôn giáo; giao đất, cho thuê đất đối với
người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài,
cá nhân nước ngoài.
b. Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân; giao đất đối với cộng đồng
dân cư.
c. Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục
đích công ích của xã, phường, thị trấn.
2. Thẩm quyền
thu hồi đất.
a. Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định thu hồi đất đối với tổ chức; cơ sở tôn giáo; người Việt Nam
định cư ở nước ngoài không thuộc trường hợp mua nhà ở gắn liền với đất ở; tổ chức,
cá nhân nước ngoài.
b. Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được
mua nhà ở gắn liền với đất ở.
c. Trường hợp
thu hồi đất để giao, cho thuê cho các đối tượng thuộc thẩm quyền giao đất, cho
thuê đất của Ủy ban nhân dân tỉnh mà trên khu đất bị thu hồi có hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng hoặc có cả tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thì Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi toàn bộ khu đất.
Căn cứ vào quyết
định thu hồi toàn bộ diện tích đất của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố quyết định thu hồi diện tích đất cụ thể đối với từng hộ
gia đình, cá nhân.
Điều 11. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1. Ủy ban nhân
dân tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức; cơ sở tôn giáo; người
Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, trừ trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Ủy ban nhân
dân huyện, thị, thành phố cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở
gắn liền với quyền sử dụng đất ở.
Chương II.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC,
THỜI GIAN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI
MỤC I. TRÌNH TỰ THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT
Điều 12. Trình tự thủ tục thu hồi đất để sử dụng đất vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, lợi ích kinh tế thực hiện
như sau.
1. Về quy hoạch.
Quy hoạch sử dụng
đất hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy
hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn sau khi đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xét duyệt phải được công bố công khai quy hoạch theo quy định và được cơ quan
quản lý ngành chức năng xác nhận về quy hoạch.
2. Lập phương án
bồi thường.
Trường hợp thu hồi
đất sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố mà chưa có dự án đầu
tư thì giao cho Tổ chức phát triển quỹ đất lập phương án tổng thể về bồi thường,
giải phóng mặt bằng trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét duyệt.
Trường hợp thu hồi
đất để thực hiện dự án đầu tư thì chủ đầu tư phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố chịu trách nhiệm lập phương án tổng thể về bồi thường, giải
phóng mặt bằng trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét duyệt.
3. Thông báo thu
hồi đất.
Sau khi phương
án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng được xét duyệt, Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố nơi có đất bị thu hồi thông báo trước ít nhất 90 (chín
mươi) ngày đối với đất nông nghiệp và 180 (một trăm tám mươi) ngày đối với đất
phi nông nghiệp cho người đang sử dụng đất biết về lý do thu hồi, thời gian và
kế hoạch di chuyển, phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng.
4. Lập thủ tục
thu hồi đất.
- Trước khi hết
thời gian thông báo ít nhất là 20 (hai mươi) ngày, Tổ chức phát triển quỹ đất
hoặc chủ đầu tư gửi hồ sơ đề nghị thu hồi đất tại Sở Tài nguyên và Môi trường để
trình Ủy ban nhân dân tỉnh, hồ sơ gồm có:
+ Quyết định phê
duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc Quyết định phê duyệt quy hoạch chi
tiết xây dựng có kèm bản vẽ quy hoạch.
+ Biên bản họp dân
công bố quy hoạch.
+ Thông báo của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về lý do thu hồi đất, chính sách giải tỏa bồi thường,
tái định cư.
+ Tờ trình của Tổ
chức phát triển quỹ đất hoặc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố hoặc của
chủ đầu tư có ý kiến của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố đề nghị thu hồi
đất.
+ Trích đo địa
chính hiện trạng khu đất.
Trường hợp trên
khu đất thu hồi có diện tích đất do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thì trong
thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định về
thu hồi đất của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố quyết định thu hồi diện tích đất cụ thể đối với hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư sử dụng.
5. Trình duyệt
phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Sau khi có quyết định
thu hồi đất, Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm lập phương án bồi thường, giải phóng mặt
bằng trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Trường hợp phương án bồi thường, giải
phóng mặt bằng thuộc thẩm quyền cấp huyện phê duyệt thì trình Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố phê duyệt.
6. Tổ chức bồi
thường, giải phóng mặt bằng.
Tổ chức phát triển
quỹ đất chịu trách nhiệm thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với
trường hợp thu hồi đất sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà chưa có dự án đầu tư; chủ đầu tư phối hợp với
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc
bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với trường hợp thu hồi đất để giao hoặc cho
thuê thực hiện dự án đầu tư.
Sau khi hoàn
thành việc bồi thường, giải phóng mặt bằng, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
giao đất cho Tổ chức phát triển quỹ đất để quản lý hoặc giao đất, cho thuê đất
cho chủ đầu tư để thực hiện dự án.
Đối với huyện
Phú Quốc, toàn bộ diện tích đất, mặt nước dành cho đầu tư xây dựng và phát triển
các phân khu chức năng trên đảo Phú Quốc đã được xác định trong quy hoạch chung
do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và các quy hoạch chi tiết do Ủy ban nhân dân tỉnh
Kiên Giang phê duyệt nhà nước tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng thu hồi đất
để giao cho Ban Quản lý đầu tư phát triển Phú Quốc để tổ chức triển khai thực
hiện quy hoạch. Ban Quản lý đầu tư phát triển Phú Quốc thực hiện việc giao lại
đất có thu tiền sử dụng đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng đất và cho
thuê đất theo quy định.
MỤC II. TRÌNH TỰ THỦ TỤC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI TỔ CHỨC, CƠ SỞ TÔN GIÁO, NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC
NGOÀI, TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI.
Điều 13. Trình tự, thủ tục giao đất, cho
thuê đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài đối với đất đã giải phóng mặt bằng.
1. Hồ sơ xin giao
đất, thuê đất.
Tổ chức, cá nhân
xin giao đất, thuê đất nộp 02 (hai) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường, hồ
sơ gồm có:
a. Đơn xin giao đất,
thuê đất (theo mẫu).
b. Văn bản thỏa
thuận địa điểm (thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 14 bản Quy định này)
hoặc văn bản cho phép đầu tư hoặc văn bản đồng ý cho xây dựng công trình của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền trên địa điểm đã được xác định theo quy định tại Điều
3 bản Quy định này.
c. Giấy phép thành
lập doanh nghiệp hoặc giấy phép đăng ký kinh doanh đối với các tổ chức kinh tế
(bản photocopy có công chứng).
d. Quyết định dự
án đầu tư hoặc bản sao giấy phép đầu tư có chứng nhận của công chứng nhà nước;
trường hợp dự án đầu tư của tổ chức không sử dụng vốn ngân sách nhà nước hoặc
không phải dự án có vốn đầu tư nước ngoài thì phải có văn bản thẩm định về nhu
cầu sử dụng đất theo quy định tại Điểm d, khoản 1, Điều 3 bản Quy định này.
đ. Trường hợp dự
án thăm dò, khai thác khóang sản phải có giấy phép kèm theo bản đồ thăm dò,
khai thác mỏ; trường hợp sử dụng đất vào mục đích sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm
phải có quyết định hoặc đăng ký kinh doanh sản xuất gạch ngói hoặc dự án đầu tư
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
e. Bản tự kê khai
của người xin giao đất, thuê đất về tất cả diện tích đất, tình trạng sử dụng đất
đã được nhà nước giao, cho thuê trước đó và tự nhận xét về chấp hành pháp luật
về đất đai (đối với tổ chức kinh tế).
f. Trích lục bản đồ
địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất.
g. Tờ khai nộp tiền
sử dụng đất (nếu được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất); hoặc tờ khai nộp
tiền thuê đất (nếu được nhà nước cho thuê đất) và các giấy tờ chứng minh được
giảm, miễn nộp các khoản nghĩa vụ tài chính đối với các trường hợp xin giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất.
2. Thời gian,
trình tự giải quyết hồ sơ.
a. Thời gian giải
quyết hồ sơ là 17 (mười bảy) ngày làm việc kể từ ngày Sở Tài nguyên và Môi trường
nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Sở Tài nguyên và Môi trường giải quyết hồ sơ là 12 (mười
hai) ngày. Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất là 05 (năm) ngày.
Đối với đất tại huyện: Kiên Hải, Phú Quốc thời gian giải quyết hồ sơ cộng
thêm 03 (ba) ngày.
Thời gian trên không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện
nghĩa vụ tài chính.
b. Trình tự giải quyết hồ sơ.
- Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa; gửi số liệu thông
tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; dự thảo Tờ
trình, Quyết định về việc giao đất, cho thuê đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.
- Trường hợp tổ chức
kinh tế trước đó đã được nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu
tư sản xuất kinh doanh, dịch vụ thì Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
liên hệ với Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất đã giao, đã cho thuê trước
đó để xác định mức độ chấp hành pháp luật về đất đai của người sử dụng đất.
- Sở Tài nguyên và
Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định giao đất, cho thuê đất và
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Sở Tài nguyên và
Môi trường thông báo cho tổ chức, cá nhân nộp các khoản nghĩa vụ tài chính đối
với trường hợp tổ chức sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được thuê đất và chỉ đạo
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất
tổ chức bàn giao đất trên thực địa.
- Tổ chức, cá nhân
hoàn thành nghĩa vụ tài chính (nếu có); Sở Tài nguyên và Môi trường trao quyết
định giao đất, cho thuê đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thu các khoản
phí, lệ phí theo quy định.
Điều 14. Trình tự, thủ tục giao đất, cho
thuê đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài đối với trừơng hợp nhà nước thu hồi đất
mà chưa thực hiện giải phóng mặt bằng.
1. Thỏa thuận địa
điểm.
- Người có nhu cầu
xin giao đất, thuê đất để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
du lịch liên hệ với Sở Tài nguyên và Môi trường để xin thỏa thuận địa điểm. Sở
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố và các ngành có liên quan thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt thỏa thuận địa điểm sử dụng đất. Trường hợp sử dụng đất tại huyện Phú
Quốc thì liên hệ với Ban Quản lý đầu tư phát triển đảo Phú Quốc để xin thỏa thuận
địa điểm. Trong thời gian Ban Quản lý đầu tư phát triển đảo Phú Quốc chưa được
thành lập, thì liên hệ với Sở Kế hoạch và Đầu tư để xin thỏa thuận địa điểm.
- Trường hợp sử dụng
đất vào mục đích không phải sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch thì chủ đầu
tư liên hệ với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố để xin thỏa thuận địa
điểm. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm phối hợp với các
sở, ngành liên quan xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt thỏa thuận địa
điểm sử dụng đất.
2. Tổ chức thực hiện
thủ tục thu hồi đất theo quy định tại Điều
12 bản Quy định này.
3. Thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất.
Sau khi đã thực hiện thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức,
cá nhân xin giao đất, thuê đất lập thủ tục xin giao đất, thuê đất. Trình tự thủ
tục giao đất, thuê đất thực hiện như Điều 13 bản Quy định này.
Điều 15. Trình tự, thủ tục giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng,
an ninh.
1. Hồ sơ xin giao
đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
Đơn vị vũ trang nhân dân xin giao đất để sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh nộp 02 (hai) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và
Môi trường, hồ sơ gồm có:
a. Đơn xin giao đất (theo mẫu).
b. Trích sao quyết định đầu tư
xây dựng công trình quốc phòng, an ninh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm
các nội dung liên quan đến việc sử dụng đất hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch
vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
c. Văn bản đề nghị giao đất của
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc Thủ trưởng đơn vị được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
ủy nhiệm.
d. Trích đo sơ đồ vị trí khu đất hoặc trích lục bản đồ địa chính.
2. Thời gian,
trình tự giải quyết hồ sơ.
a. Thời gian giải
quyết hồ sơ là 17 (mười bảy) ngày làm việc kể
từ ngày Sở Tài nguyên và Môi trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Sở Tài nguyên và Môi
trường giải quyết hồ sơ là 12 (mười hai) ngày. Sở Tài nguyên và Môi trường
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là 05 (năm) ngày.
Đối với đất tại huyện: Kiên Hải, Phú Quốc thời gian giải quyết hồ sơ cộng
thêm 03 (ba) ngày.
Thời gian trên không kể thời gian thực hiện thủ tục thu hồi đất, tổ chức
bồi thường, giải phóng mặt bằng.
b. Trình tự giải
quyết hồ sơ.
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra
hồ sơ, xác minh thực địa và hướng dẫn
đơn vị xin giao đất phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố lập
phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng (thời gian 05 ngày).
- Đơn vị xin giao đất phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện thủ tục
thu hồi đất theo quy định tại Điều 12 bản Quy định này.
- Sau khi hoàn thành thủ tục thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng,
Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký
quyết định giao đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Sở Tài nguyên và
Môi trường chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn nơi có đất tổ chức bàn giao đất trên thực địa; trao quyết định giao đất,
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đơn vị vũ trang được giao đất và thu các
khoản phí, lệ phí theo quy định.
Điều 16. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ
chức đang sử dụng đất.
1. Hồ sơ xin cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tổ chức đang sử dụng
đất nộp 01 (một) bộ hồ sơ gồm có:
a. Đơn xin cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu).
b. Một trong các
loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của
Luật Đất đai (nếu có).
c. Văn bản Ủy quyền
xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).
d. Báo cáo tự rà
soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất. Trường hợp đất do doanh nghiệp đang sử dụng
làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh có nguồn gốc nhà nước giao đất không thu tiền
sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền đã trả cho việc nhận
chuyển nhượng hoặc tiền sử dụng đất đã nộp cho nhà nước có nguồn gốc từ ngân
sách nhưng chưa chuyển sang thuê đất thì doanh nghiệp phải lập phương án sản xuất,
kinh doanh trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét duyệt.
đ. Quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc xử lý đất của tổ chức đó (nếu có).
e. Trích đo sơ đồ
vị trí khu đất hoặc trích lục bản đồ địa chính.
f. Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh đối với tổ chức kinh tế; đối với cơ sở tôn giáo đang sử dụng
đất có văn bản xác nhận cơ sở tôn giáo được nhà nước cho phép hoạt động của Ban
Tôn giáo tỉnh và xác nhận của Ủy ban nhân dân xã phường, thị trấn nơi có đất về
nguồn gốc đất của cơ sở tôn giáo đó.
e. Tờ khai thực hiện
nghĩa vụ tài chính (tờ khai nộp tiền sử dụng đất, tờ khai nộp tiền thuê đất, tờ
khai nộp lệ phí trước bạ,…) và các giấy tờ chứng minh được giảm, miễn nộp các
khoản nghĩa vụ tài chính đối với các trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài
chính.
2. Thời gian,
trình tự giải quyết hồ sơ.
a. Thời gian giải
quyết hồ sơ là 17 (mười bảy) ngày làm
việc kể từ ngày Sở Tài nguyên và Môi trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Sở Tài nguyên
và Môi trường giải quyết hồ sơ là 12 (mười hai) ngày. Sở Tài nguyên và Môi trường
trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất là 05 (năm) ngày.
Đối với đất tại huyện: Kiên Hải, Phú Quốc thời gian giải quyết hồ sơ cộng
thêm 03 (ba) ngày.
Thời gian trên không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ
tài chính.
b. Trình tự giải
quyết hồ sơ.
- Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; gửi số liệu thông tin địa chính đến
cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; dự thảo Tờ trình và in giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
- Sở Tài nguyên và
Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Sở Tài nguyên và
Môi trường thông báo cho tổ chức, cá nhân nộp các khoản nghĩa vụ tài chính đối
với trường hợp tổ chức sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được thuê đất.
- Tổ chức, cá nhân
hoàn thành nghĩa vụ tài chính (nếu có); Sở Tài nguyên và Môi trường trao giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và thu các khoản phí, lệ phí theo quy định.
Điều 17. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho đơn vị vũ trang nhân dân đang sử dụng đất vào mục
đích quốc phòng, an ninh.
1. Hồ sơ xin cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Đơn vị vũ trang
nhân dân đang sử dụng đất nộp 01 (một) bộ hồ sơ gồm có:
a. Đơn xin cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu).
b. Quyết định của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm
công trình.
c. Văn bản Ủy quyền
xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).
d. Bản sao quyết định
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc
phòng, an ninh trên địa bàn các quân khu, trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh
bộ đội biên phòng, trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà có tên
đơn vị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc giấy tờ xác minh là đất tiếp quản hoặc có
tên trong sổ địa chính của xã, phường, thị trấn được Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn xác nhận đã sử dụng ổn định và không có tranh chấp.
e. Trích lục bản đồ
địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất.
2. Thời gian,
trình tự giải quyết hồ sơ.
a. Thời gian giải
quyết hồ sơ là 17 (mười bảy) ngày làm việc kể từ ngày Sở Tài nguyên và Môi trường
nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Sở Tài nguyên và Môi trường giải quyết hồ sơ là 12 (mười
hai) ngày. Sở Tài nguyên và Môi trường trình
Ủy ban nhân dân tỉnh ký giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất là 05 (năm) ngày.
Đối với đất tại huyện: Kiên Hải, Phú Quốc thời gian giải quyết hồ sơ cộng
thêm 03 (ba) ngày.
b. Trình tự giải
quyết hồ sơ.
- Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm
tra hồ sơ; dự thảo Tờ trình và in giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ký giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
- Đơn vị vũ trang nhân dân đang sử dụng đất nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nộp các khoản phí, lệ phí theo quy định.
MỤC III. TRÌNH TỰ THỦ TỤC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN.
Điều 18. Trình tự, thủ tục giao đất, cho
thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân.
1. Giao đất trồng
cây hàng năm, đất làm muối cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp được thực hiện theo quy định sau.
a. Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn lập phương án giải quyết chung cho tất cả các trường hợp
được giao đất tại địa phương; lập Hội đồng tư vấn giao đất của địa phương gồm
có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng, đại diện của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đại diện của Hội Nông dân, Hội Liên hiệp phụ nữ, trưởng
ban lãnh đạo ấp, khu phố và cán bộ địa chính (sau đây gọi là Hội đồng tư vấn
giao đất) để xem xét và đề xuất ý kiến đối với các trường hợp được giao đất.
b. Căn cứ vào ý kiến
của Hội đồng tư vấn giao đất, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoàn chỉnh
phương án giao đất niêm yết công khai danh sách các trường hợp được giao đất tại
trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày
làm việc và tổ chức tiếp nhận ý kiến đóng góp của nhân dân; hoàn chỉnh phương
án giao đất trình Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn thông qua trước khi
trình Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (qua Phòng Tài nguyên và Môi trường)
xét duyệt.
c. Phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm thẩm định phương
án giao đất; chỉ đạo Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc hoàn thành
việc đo đạc lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính; trình Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố quyết định giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.
Thời gian thực hiện
các bước công việc quy định tại điểm này không quá 50 (năm mươi) ngày làm việc
kể từ ngày Phòng Tài nguyên và Môi trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người
sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Việc giao đất,
cho thuê đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất vùng
đệm của rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác đối với hộ
gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định sau.
a. Hộ gia đình, cá nhân nộp đơn xin giao đất, thuê đất
tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất; trong đơn phải ghi rõ yêu
cầu về diện tích đất sử dụng.
Đối với trường hợp
xin giao đất, thuê đất để nuôi trồng thủy sản thì phải có dự án nuôi trồng thủy
sản được cơ quan quản lý thủy sản huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thẩm định
và phải có báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản đăng ký đạt tiêu chuẩn
môi trường.
b. Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, ghi ý kiến xác nhận vào đơn xin
giao đất, thuê đất về nhu cầu sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với trường
hợp đủ điều kiện và gửi đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài
nguyên và Môi trường.
c. Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm xem xét lại hồ sơ; trường hợp đủ điều kiện
thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi
chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi đến Phòng Tài nguyên
và Môi trường.
d. Phòng Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra các trường hợp xin giao đất, thuê
đất, xác minh thực địa khi cần thiết, trình Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được thuê đất.
Thời gian thực hiện
các công việc quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này không quá 50 (năm
mươi) ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nhận đủ hồ
sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.
Điều 19. Trình tự, thủ tục giao đất làm
nhà ở đối với hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn không thuộc trường hợp phải đấu
giá quyền sử dụng đất.
1. Hồ sơ xin giao
đất làm nhà ở.
Hộ gia đình,
cá nhân có nhu cầu sử dụng đất để làm nhà ở nộp đơn xin giao đất tại Ủy ban
nhân dân xã nơi có đất. Hồ sơ gồm có:
- Đơn xin giao đất
(theo mẫu).
- Tờ khai nộp tiền
sử dụng đất.
2. Việc giao đất
được quy định như sau:
a. Ủy ban nhân dân xã
căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của địa
phương đã được xét duyệt, lập phương án giao đất làm nhà ở gửi Hội đồng tư vấn
giao đất của xã xem xét, đề xuất ý kiến đối với phương án giao đất; niêm yết
công khai danh sách các trường hợp được giao đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã
trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc và tổ chức tiếp nhận ý kiến đóng góp
của nhân dân; hoàn chỉnh phương án giao đất, lập hồ sơ xin giao đất gửi Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ được
lập 02 (hai) bộ gồm tờ trình của Ủy ban nhân dân xã về việc giao đất làm nhà ở;
danh sách kèm theo đơn xin giao đất làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; ý kiến
của Hội đồng tư vấn giao đất của xã.
b. Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm xem xét lại hồ sơ; trường hợp đủ điều kiện
thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi
chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm hồ sơ quy định tại
điểm a khoản này đến Phòng Tài nguyên và Môi trường; gửi số liệu địa chính cho
cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.
c. Phòng Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ địa chính; xác minh thực địa;
trình Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất
và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
d. Căn cứ vào quyết
định giao đất, Ủy ban nhân dân xã nơi có đất có trách nhiệm tổ chức bàn giao đất
trên thực địa.
3. Thời gian thực
hiện các công việc quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này không quá
40 (bốn mươi) ngày làm việc (không kể thời gian bồi thường, giải phóng mặt bằng
và người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 20. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại xã, thị trấn.
1. Hồ sơ xin cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hộ gia đình, cá
nhân nộp tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất 01 (một) bộ hồ sơ gồm có:
a. Đơn xin cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu).
b. Một trong các
loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của
Luật Đất đai (nếu có).
c. Văn bản Ủy quyền
xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).
d. Trích lục bản đồ
địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất.
e. Đối với cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho trang trại thì người sử dụng đất lập báo cáo tự
rà soát hiện trạng sử dụng đất trình Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
2. Thời gian,
trình tự giải quyết hồ sơ.
a. Thời gian giải
quyết hồ sơ là 50 (năm mươi) ngày làm việc (không kể thời gian công bố
công khai danh sách các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Ủy ban
nhân dân xã, thị trấn nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận
được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thời gian trên không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ
tài chính.
b. Trình tự giải
quyết hồ sơ.
- Ủy ban nhân dân
xã, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất; trường hợp
người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các
khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì thẩm tra, xác nhận về nguồn gốc và
thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp
với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt; công bố công khai danh sách các
trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trong thời gian 15 (mười lăm) ngày;
thông báo trên Đài truyền hình trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày đối với các trường
hợp không có giấy tờ hợp pháp hoặc có giấy tờ hợp pháp nhưng diện tích đất có
thay đổi; xem xét các ý kiến đóng góp đối với các trường hợp xin cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất; gửi hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc
Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác nhận vào đơn xin cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện; trường hợp
đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gửi số liệu địa chính đến cơ
quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất
phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; gửi hồ sơ những
trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất kèm theo trích lục
bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Phòng Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất đối với
trường hợp được Nhà nước cho thuê đất.
- Hộ gia đình, cá
nhân hoàn thành nghĩa vụ tài chính (nếu có); Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thu các khoản phí, lệ phí theo quy định.
Điều 21. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại phường.
1. Hồ sơ xin cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hộ gia đình, cá
nhân nộp 01 (một) bộ hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thị xã,
thành phố, hồ sơ gồm có:
a. Đơn xin cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu).
b. Một trong các
loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của
Luật Đất đai (nếu có).
c. Văn bản Ủy quyền
xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).
d. Trích lục bản đồ
địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất.
2. Thời gian,
trình tự giải quyết hồ sơ.
a. Thời gian giải
quyết hồ sơ là 50 (năm mươi) ngày làm việc (không kể thời gian công bố
công khai danh sách các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất
nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thời gian trên không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ
tài chính.
b. Trình tự giải
quyết hồ sơ.
- Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa khi cần
thiết; lấy ý kiến xác nhận của Ủy ban nhân dân phường về tình trạng tranh chấp
đất đai đối với thửa đất; trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về
quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì
lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân phường về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất,
tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng
đất đã được xét duyệt; công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện
và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất trong thời gian 15 (mười lăm) ngày; thông báo trên Đài
truyền hình trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày đối với các trường hợp không có giấy
tờ hợp pháp hoặc có giấy tờ hợp pháp nhưng diện tích đất có thay đổi; xem xét
các ý kiến đóng góp đối với các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất; xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với những
trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và ghi ý kiến đối
với trường hợp không đủ điều kiện; trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa
đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu
địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp
người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
gửi hồ sơ những trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
kèm theo trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính đến Phòng Tài
nguyên và Môi trường.
- Phòng Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết
định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường
hợp được Nhà nước cho thuê đất.
MỤC IV. TRÌNH TỰ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ
NHÂN TRONG QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ THỰC HIỆN CÁC QUYỀN CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT.
Điều 22. Trình tự, thủ tục đối với trường hợp chuyển từ hình thức thuê
đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.
1. Hồ sơ xin chuyển
từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất.
Tổ chức kinh tế, hộ
gia đình, cá nhân được nhà nước cho thuê đất có nhu cầu chuyển từ hình thức
thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất nộp 01 (một) bộ hồ sơ
tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (đối
với tổ chức kinh tế) hoặc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện, thị xã, thành phố (đối với hộ gia đình, cá nhân), hồ
sơ gồm có:
a. Đơn đăng ký
chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất
(theo mẫu).
b. Hợp đồng thuê đất,
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chứng từ nộp tiền thuê đất năm gần nhất.
c. Tờ khai nộp tiền
sử dụng đất các giấy tờ chứng minh được giảm, miễn nộp các khoản nghĩa vụ tài
chính.
2. Thời gian, trình
tự giải quyết hồ sơ.
a. Thời gian giải
quyết hồ sơ là 08 (tám) ngày làm việc
kể từ ngày Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Đối với đất tại huyện: Kiên Hải, Phú Quốc thời gian giải quyết hồ sơ cộng
thêm 03 (ba) ngày.
Thời gian trên không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ
tài chính.
b. Trình tự giải
quyết hồ sơ.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, nếu
trường hợp hồ sơ đủ điều kiện thì gửi số liệu thông tin địa
chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.
- Sở Tài nguyên và
Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố ký Quyết định cho phép chuyển từ hình thức
thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.
- Tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính, nhận giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đã được Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và
Môi trường ký chỉnh lý biến động và nộp các khoản phí, lệ phí theo quy định.
Điều 23. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, trúng đấu thầu
dự án có sử dụng đất.
1. Hồ sơ xin cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tổ chức đã thực hiện
việc đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất có trách nhiệm nộp
thay người trúng đấu giá, đấu thầu 01 (một) bộ hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký quyền
sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với tổ chức kinh tế) hoặc
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện,
thị xã, thành phố (đối với hộ gia đình, cá nhân), hồ sơ gồm có:
a. Văn bản công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng
đất, trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đấu giá
quyền sử dụng đất.
b. Trích lục bản đồ
địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất.
c. Chứng từ đã thực
hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có).
2. Thời gian,
trình tự giải quyết hồ sơ.
a. Thời gian giải
quyết hồ sơ là 10 (mười) ngày làm việc
kể từ ngày Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Sở Tài
nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường giải quyết hồ sơ là 05
(năm) ngày. Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là 05 (năm) ngày.
Thời gian trên không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ
tài chính.
b. Trình tự giải
quyết hồ sơ.
- Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra
hồ sơ; gửi số liệu thông tin địa
chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.
- Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban
nhân dân tỉnh, Phòng Tài nguyên và Môi trường
trình Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển cho
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất để trao cho người trúng đấu giá, đấu thầu và thu các khoản lệ phí
theo quy định.
Điều 24. Trình tự, thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất đối với
trường hợp không phải xin phép.
1. Hồ sơ đăng ký
chuyển mục đích sử dụng đất.
Người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất nộp 01 (một) bộ
hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường
(đối với tổ chức kinh tế) hoặc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng
Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã, thành phố (đối với hộ gia đình, cá
nhân), hồ sơ gồm có:
a. Tờ khai đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất (theo mẫu).
b. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về
quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu
có).
c. Trích đo sơ đồ vị trí khu đất hoặc trích lục bản đồ địa chính.
2. Thời gian, trình tự giải quyết hồ sơ.
a. Thời gian giải quyết hồ sơ.
Thời gian giải
quyết hồ sơ là 18 (mười tám) ngày làm việc kể
từ ngày Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b. Trình tự giải
quyết hồ sơ.
Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trường hợp đăng ký chuyển mục
đích sử dụng đất không phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật Đất
đai thì trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do; trường hợp đăng ký chuyển mục đích
sử dụng đất phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật Đất đai thì xác
nhận vào tờ khai đăng ký.
- Sở Tài nguyên và
Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường ký chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất và thu các khoản lệ phí theo quy định.
Điều 25. Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp
phải xin phép.
1. Hồ sơ xin chuyển
mục đích sử dụng đất.
Người xin chuyển mục
đích sử dụng đất nộp 01 (một) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với
tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài) hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã, thành phố (đối với hộ
gia đình, cá nhân), hồ sơ gồm có:
a. Đơn xin chuyển
mục đích sử dụng đất.
b. Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định
tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
c. Dự án đầu tư
theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với trường hợp người xin chuyển mục
đích sử dụng đất là tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước
ngoài, cá nhân nước ngoài.
d. Trích lục bản đồ
địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất.
đ. Tờ khai thực hiện
nghĩa vụ tài chính (tờ khai nộp tiền sử dụng đất; tờ khai nộp tiền thuê đất) và
các giấy tờ chứng minh được giảm, miễn nộp các khoản nghĩa vụ tài chính đối với
các trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.
e. Đối với khu vực
chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc chưa có quy hoạch chung xây dựng,
UBND huyện, thị xã, thành phố nơi khu vực đó thống nhất Sở Xây dựng bằng văn bản
trước khi thỏa thuận quy hoạch.
2. Thời gian,
trình tự giải quyết hồ sơ.
a. Thời gian giải
quyết hồ sơ là 27 (hai mươi bảy) ngày
làm việc kể từ ngày Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện, thị xã, thành phố nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Sở Tài nguyên và Môi trường,
Phòng Tài nguyên và Môi trường giải quyết hồ sơ là 22 (hai mươi hai) ngày. Sở
Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban
nhân dân cùng cấp quyết định cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là 05 (năm) ngày.
Đối với đất tại huyện: Kiên Hải, Phú Quốc thời gian giải quyết hồ sơ cộng
thêm 03 (ba) ngày.
Thời gian trên không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ
tài chính.
b. Trình tự giải
quyết hồ sơ.
- Sở Tài nguyên và
Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác
minh thực địa; xem xét tính phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết
hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng; gửi số
liệu thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.
- Sở Tài nguyên và
Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố ký Quyết định cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất.
- Sở Tài nguyên và
Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường thông báo cho tổ chức, cá nhân nộp
các khoản nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; ký hợp đồng thuê đất
đối với trường hợp được thuê đất.
- Tổ chức, cá nhân
hoàn thành nghĩa vụ tài chính; Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và
Môi trường trao quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và thu các khoản phí, lệ phí theo quy định.
Điều 26. Trình tự, thủ
tục gia hạn sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng đất; hộ gia đình, cá nhân
sử dụng đất phi nông nghiệp; hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông
nghiệp được nhà nước cho thuê đất nông nghiệp.
1. Hồ sơ xin gia hạn
sử dụng đất.
Trước khi hết
hạn sử dụng đất 06 (sáu) tháng, người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất
nộp 01 (một) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường đối với tổ chức kinh tế,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài; nộp
tại Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã, thành phố đối với hộ gia
đình, cá nhân, hồ sơ gồm có:
a. Đối với hộ gia
đình, cá nhân xin gia hạn sử dụng đất hoặc tổ chức kinh tế, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài xin gia hạn sử dụng đất
không vượt quá 12 (mười hai) tháng nộp đơn xin gia hạn sử dụng đất (theo mẫu).
b. Đối với tổ chức
kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài xin gia hạn sử dụng đất trên 12 (mười hai) tháng phải có dự án bổ sung về
sản xuất, kinh doanh đã được xét duyệt.
Cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xét duyệt dự án đầu tư thực hiện xét duyệt dự án bổ sung đối với
trường hợp dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và dự án có vốn đầu tư nước
ngoài theo quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của
Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Đối với dự
án không sử dụng vốn ngân sách nhà nước và không phải là dự án có vốn đầu tư nước
ngoài Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện việc xét duyệt dự án bổ sung đối với dự
án sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
thực hiện việc xét duyệt dự án bổ sung đối với dự án sản xuất nông nghiệp; Sở
Thủy sản thực hiện việc xét duyệt dự án bổ sung đối với dự án sản xuất, nuôi trồng
thủy sản. Riêng đối với các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phi nông nghiệp tại huyện Phú Quốc, sau
khi thành lập Ban Quản lý đầu tư phát triển đảo Phú Quốc, Ủy ban nhân dân tỉnh
sẽ quyết định giao cụ thể cho cơ quan
xét duyệt dự án bổ sung.
c. Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất
2. Thời gian,
trình tự giải quyết hồ sơ.
a. Thời gian giải
quyết hồ sơ là 17 (mười bảy) ngày làm
việc kể từ ngày Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện,
thị xã, thành phố nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài
nguyên và Môi trường giải quyết hồ sơ là 12 (mười hai) ngày. Ủy ban nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố ký Quyết định cho
phép gia hạn sử dụng đất là 05 (năm) ngày.
Thời gian trên không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ
tài chính.
b. Trình tự giải quyết hồ sơ.
- Sở Tài nguyên và
Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác định
nhu cầu sử dụng đất phù hợp với đơn xin gia hạn hoặc dự án bổ sung về sản xuất,
kinh doanh đã được xét duyệt; dự thảo Tờ trình, quyết định về việc cho phép gia
hạn sử dụng đất; gửi số liệu thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định
nghĩa vụ tài chính.
- Sở Tài
nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Phòng Tài nguyên và Môi trường
trình Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố ký Quyết định cho phép gia hạn sử
dụng đất.
- Tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân hoàn thành nghĩa vụ tài chính (nếu có); Sở Tài nguyên và Môi trường,
Phòng Tài nguyên và Môi trường trao quyết định về việc cho phép gia hạn sử dụng
đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chỉnh lý biến động và thu các khoản
phí, lệ phí theo quy định.
Điều 27. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất do đổi tên,
giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên, thay đổi về quyền, thay đổi về
nghĩa vụ tài chính.
1. Hồ sơ đăng ký
biến động.
Người sử dụng đất
có nhu cầu đăng ký biến động về sử dụng đất nộp 01 (một) bộ hồ sơ tại Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với tổ chức;
người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài) hoặc Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị
xã, thành phố (đối với hộ gia đình, cá nhân), hồ sơ gồm có:
a. Đơn xin đăng ký
biến động về sử dụng đất.
b. Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định
tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
c. Các giấy tờ
pháp lý khác có liên quan đến việc đăng ký biến động về sử dụng đất.
d. Trích lục bản đồ
địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất.
2. Thời gian,
trình tự giải quyết hồ sơ.
a. Thời gian giải
quyết hồ sơ.
Thời gian giải
quyết hồ sơ là 17 (mười bảy) ngày làm việc kể từ ngày Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b. Trình tự giải
quyết hồ sơ.
- Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn xin đăng
ký biến động
- Sở Tài nguyên và
Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã, thành phố chỉnh lý biến
động trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Người sử dụng đất
nhận lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được chỉnh lý biến động và nộp
các khoản phí, lệ phí theo quy định.
Điều 28. Trình tự, thủ tục cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.
1. Hồ sơ cấp lại,
cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Người sử dụng đất
có nhu cầu cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nộp 01 (một) bộ hồ
sơ tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (đối
với tổ chức; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài)
hoặc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện, thị xã, thành phố (đối với hộ gia đình, cá nhân), hồ sơ gồm có:
a. Đơn đề nghị cấp
lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu).
b. Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trong trường hợp cấp đổi.
c. Các giấy tờ pháp
lý có liên quan đến việc cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu
có).
d. Trích đo sơ đồ
vị trí khu đất hoặc trích lục bản đồ địa chính.
2. Thời gian,
trình tự giải quyết hồ sơ.
a. Thời gian giải
quyết hồ sơ là 25 (hai mươi lăm) ngày
làm việc kể từ ngày Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất và cơ quan Tài nguyên và Môi trường giải
quyết hồ sơ là 20 (hai mươi) ngày. Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy
ban nhân dân tỉnh, Phòng Tài nguyên và Môi
trường trình Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là 05 (năm) ngày.
Trường hợp xin cấp lại do mất giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cộng thêm thời gian 30 (ba mươi) ngày thông báo trên phương tiện
thông tin đại chúng.
b. Trình tự giải
quyết hồ sơ.
- Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn xin cấp lại,
cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, dự thảo tờ trình và in giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
Trường hợp xin cấp
lại do mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải thông báo trên Đài truyền
hình và niêm yết thông báo về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã mất tại Sở
Tài nguyên và Môi trường và tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.
- Sở Tài nguyên và
Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố ký giấy chứng nhận sử dụng đất.
- Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thu các khoản
phí, lệ phí theo quy định
Điều 29. Trình tự, thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp đối
với hộ gia đình, cá nhân.
1. Hồ sơ xin chuyển
đổi quyền sử dụng đất.
Hộ gia đình, cá
nhân xin chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp nộp 01 (một) bộ hồ sơ tại Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất, hồ sơ gồm có:
- Hợp đồng chuyển
đổi quyền sử dụng đất (theo mẫu).
- Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định
tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
- Trích lục bản đồ
địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất.
2. Thời gian,
trình tự giải quyết hồ sơ.
a. Thời gian giải
quyết hồ sơ là 05 (năm) ngày làm việc kể từ
ngày Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với trường hợp không phải cấp mới giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất. Trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
thì cộng thêm 10 (mười) ngày. Thời
gian trên không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
b. Trình tự giải
quyết hồ sơ.
- Trong thời gian
không quá 02 (hai) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách
nhiệm gửi hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thị xã, thành phố.
- Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, gửi số liệu thông tin địa
chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính trong trường hợp phải thực
hiện nghĩa vụ tài chính.
- Phòng Tài nguyên
và Môi trường chỉnh lý biến động trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với
trường hợp không phải cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp phải
cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì Phòng Tài nguyên và Môi trường
trình Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố ký giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.
- Phòng Tài nguyên
và Môi trường gửi cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất bản chính và thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính (nếu có).
- Người sử dụng đất
hoàn thành nghĩa vụ tài chính (nếu có); Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thu các khoản phí, lệ phí theo quy định.
Điều 30. Trình tự, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
1. Hồ sơ xin chuyển
nhượng quyền sử dụng đất.
Người có nhu cầu
chuyển nhượng quyền sử dụng đất nộp 01 (một) bộ hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký quyền
sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với tổ chức kinh tế chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế khác) hoặc Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã, thành phố (đối với
hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng cho hộ gia đình, cá nhân), hồ sơ gồm có:
a. Hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất (theo mẫu).
b. Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định
tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
c. Trích đo sơ đồ
vị trí khu đất hoặc trích lục bản đồ địa chính.
d. Tờ khai thực hiện
nghĩa vụ tài chính (tờ khai nộp tiền sử dụng đất; tờ khai nộp thuế chuyển quyền
sử dụng đất,..) và các giấy tờ chứng minh được giảm, miễn nộp các khoản nghĩa vụ
tài chính.
Trường hợp tổ chức
kinh tế, hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp
để thực hiện dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp thì
phải thực hiện đồng thời thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất.
Trường hợp diện
tích thửa đất xin chuyển nhượng có tách thửa thì thực hiện thủ tục tách thửa
trước khi làm thủ tục chuyển nhượng.
2. Thời gian,
trình tự giải quyết hồ sơ.
a. Thời gian giải
quyết hồ sơ là 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất thì cộng thêm 10 (mười) ngày. Thời gian trên không kể thời gian người sử dụng
đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
b. Trình tự giải
quyết hồ sơ.
- Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ. gửi số liệu địa chính đến
cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính, chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đối với trường hợp không phải cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Trường hợp phải
cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì Sở Tài nguyên và Môi trường trình
Ủy ban nhân dân tỉnh, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố ký cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Người sử dụng đất
hoàn thành nghĩa vụ tài chính, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất giao giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất và thu các khoản phí, lệ phí theo
quy định.
Điều 31. Trình tự, thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng
đất.
1. Hồ sơ đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất.
Bên cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất nộp 01 (một) bộ hồ sơ tại
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với
tổ chức; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài) hoặc
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện,
thị xã, thành phố (đối với hộ gia đình, cá nhân), hồ sơ gồm có:
a. Hợp đồng thuê, thuê lại quyền sử dụng đất (theo mẫu).
b. Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định
tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
c. Trích đo sơ đồ
vị trí khu đất hoặc trích lục bản đồ địa chính.
2. Thời gian,
trình tự giải quyết hồ sơ.
a. Thời gian giải
quyết hồ sơ là 05 (năm) ngày làm việc
kể từ ngày Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp
phải cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cộng thêm 10 (mười)
ngày.
b. Trình tự giải
quyết hồ sơ:
- Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ hợp lệ thì thực
hiện thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất vào hồ sơ địa
chính và chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Trường hợp phải
cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì Sở Tài nguyên và Môi trường trình
Ủy ban nhân dân tỉnh, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố ký cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chỉnh lý biến động,
hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới cho người sử dụng đất và thu các khoản
phí, lệ phí theo quy định.
Điều 32. Trình tự, thủ tục xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử
dụng đất.
1. Hồ sơ xóa đăng
ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất.
Sau khi hợp đồng
thuê, thuê lại quyền sử dụng đất hết hiệu lực, người đã cho thuê, cho thuê lại
quyền sử dụng đất nộp 01 (một) bộ hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với tổ chức; người Việt Nam định cư ở nước
ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài) hoặc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã, thành phố (đối với hộ gia
đình, cá nhân), hồ sơ gồm có:
a. Xác nhận thanh
lý hợp đồng thuê đất trong Hợp đồng thuê đất đã ký kết hoặc Bản thanh lý hợp đồng
thuê đất giữa hai bên thuê đất và bên cho thuê đất.
b. Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
c. Trích lục bản đồ
địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất.
2. Thời gian,
trình tự giải quyết hồ sơ.
a. Thời gian giải
quyết hồ sơ là 05 (năm) ngày làm việc kể từ
ngày Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b. Trình tự giải
quyết hồ sơ.
- Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử
dụng đất vào hồ sơ địa chính và chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chỉnh lý biến động
cho người sử dụng đất.
Điều 33. Trình tự, thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất.
1. Hồ sơ nhận thừa
kế quyền sử dụng đất.
Người nhận thừa kế
quyền sử dụng đất nộp 01 (một) bộ hồ sơ tại
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với
tổ chức; người Việt Nam định cư ở nước ngoài) hoặc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã, thành phố (đối với hộ
gia đình, cá nhân), hồ sơ gồm có:
a. Di chúc hợp
pháp, biên bản phân chia thừa kế, quyết định giải quyết tranh chấp về thừa kế
quyền sử dụng đất của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật, đơn đề nghị của
người nhận thừa kế đối với người nhận thừa kế là người duy nhất.
b. Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
c. Trích lục bản đồ
địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất.
2. Thời gian,
trình tự giải quyết hồ sơ.
a. Thời gian giải
quyết hồ sơ là 10 (mười) ngày làm việc
kể từ ngày Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp
phải cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cộng thêm 10 (mười)
ngày.
b. Trình tự giải
quyết hồ sơ:
- Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, gửi số liệu địa chính cho
cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính, chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
- Trường hợp phải
cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì Sở Tài nguyên và Môi trường trình
Ủy ban nhân dân tỉnh, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố ký cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Người nhận thừa
kế quyền sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính; Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất và thu
các khoản phí, lệ phí theo quy định.
Điều 34. Trình tự, thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất.
1. Hồ sơ tặng cho
quyền sử dụng đất.
Bên được tặng cho
quyền sử dụng đất nộp 01 (một) bộ hồ sơ tại
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với
tổ chức; người Việt Nam định cư ở nước ngoài tặng cho quyền sử dụng đất; tổ chức
nhận tặng, cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân) hoặc Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã, thành
phố (đối với hộ gia đình, cá nhân), hồ sơ gồm có:
a. Văn bản cam kết
tặng, cho hoặc hợp đồng tặng, cho quyền sử dụng đất đã được công chứng, chứng
thực theo quy định hoặc quyết định tặng, cho quyền sử dụng đất của tổ chức.
b. Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
c. Trích lục bản đồ
địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất.
2. Thời gian,
trình tự giải quyết hồ sơ.
a. Thời gian giải
quyết hồ sơ là 10 (mười) ngày làm việc
kể từ ngày Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp
phải cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cộng thêm 10 (mười) ngày.
b. Trình tự giải
quyết hồ sơ:
- Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, gửi số liệu địa chính cho
cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính, chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
- Trường hợp phải
cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì Sở Tài nguyên và Môi trường trình
Ủy ban nhân dân tỉnh, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố ký cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Người sử dụng đất
hoàn thành nghĩa vụ tài chính; Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất giao giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất và thu các khoản phí, lệ phí theo quy
định.
Điều 35. Trình tự, thủ tục đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất.
Thế chấp bằng
quyền sử dụng đất, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất (thế chấp quyền sử dụng đất
của người thứ ba) được gọi chung là thế chấp bằng quyền sử dụng đất. Bao gồm:
- Thế chấp quyền
sử dụng đất, thế chấp quyền sử dụng đất của người thứ ba.
- Thế chấp nhà ở,
công trình kiến trúc khác, rừng sản xuất là rừng trồng, vườn cây lâu năm; thế
chấp nhà ở, công trình kiến trúc khác, rừng sản xuất là rừng trồng, vườn cây
lâu năm của người thứ ba (gọi chung là thế chấp tài sản gắn liền với đất).
- Thế chấp tài sản
hình thành trong tương lai mà tài sản đó gắn liền với đất; thế chấp tài sản
hình thành trong tương lai của người thứ ba (gọi chung là thế chấp tài sản hình
thành trong tương lai).
- Thế chấp quyền
sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
- Thế chấp quyền
sử dụng đất và tài sản hình thành trong tương lai.
1. Hồ sơ đăng ký
thế chấp bằng quyền sử dụng đất.
Trong thời hạn
không quá 05 (năm) ngày kể từ ngày ký kết hợp đồng tín dụng, các bên tham gia
thế chấp bằng quyền sử dụng đất phải nộp 01 (một) bộ hồ sơ tại Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với tổ chức kinh tế)
hoặc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện,
thị xã, thành phố (đối với hộ gia đình, cá nhân), hồ sơ gồm có:
a. Hợp đồng thế chấp
bằng quyền sử dụng đất (theo mẫu).
b. Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định
tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
c. Đơn đăng ký
giao dịch bảo đảm (02 bản theo mẫu).
2. Thời gian,
trình tự giải quyết hồ sơ.
a. Thời gian giải quyết hồ sơ.
Đối với trường hợp hồ sơ đăng ký
thế chấp mà người sử dụng đất đã có các giấy tờ sau:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất (giấy đỏ) được cấp theo quy định của luật đất đai năm 1987, Luật đất đai
năm 1993, Luật đất đai 2003;
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cấp theo quy định của Nghị định 60/CP ngày 05
tháng 07 năm 1994 của Chính phủ;
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cấp theo quy định của pháp luật về nhà ở;
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng được cấp theo quy định
của Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/07/2005 của Chính phủ.
Thời hạn thực hiện việc đăng ký
thế chấp được thực hiện trong ngày nhận hồ sơ; Trường hợp hồ sơ nộp sau 15 (mười
lăm) giờ thì việc đăng ký thế chấp được thực hiện chậm nhất trong ngày làm việc
tiếp theo.
b. Trường hợp người sử dụng đất
chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà chỉ có một trong các loại giấy
tờ quy định tại khoản 1, 2 và 5 điều 50 Luật Đất đai thì thời hạn không quá 05
(năm) ngày làm việc, kể từ ngày Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất nhận hồ sơ
đăng ký hợp lệ.
c. Trình tự giải
quyết hồ sơ.
- Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ hợp lệ thì thực
hiện thủ tục đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất vào hồ sơ địa chính và chỉnh
lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chỉnh lý biến động
và thu các khoản phí, lệ phí theo quy định.
3. Đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký thế chấp
bằng quyền sử dụng đất; sửa chữa sai sót trong nội dung đăng ký thế chấp bằng
quyền sử dụng đất.
Trình tự thủ tục
đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất; sửa chữa
sai sót trong nội dung đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất được thực hiện
theo trình tự, thủ tục đối với việc đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất quy
định tại khoản 2 Điều này.
Điều 36. Trình tự, thủ tục xóa đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất.
1. Hồ sơ xoá đăng
ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất.
Sau khi hoàn thành
xong nghĩa vụ trả nợ, bên đã thế chấp bằng quyền sử dụng đất nộp 01 (một) bộ hồ
sơ tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (đối
với tổ chức kinh tế) hoặc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện, thị xã, thành phố (đối với hộ gia đình, cá nhân), hồ
sơ gồm có:
a. Xác nhận của Bên nhận thế chấp về việc đã hoàn
thành nghĩa vụ trả nợ.
b. Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
2. Thời gian,
trình tự giải quyết hồ sơ.
Trình tự thủ tục
và thời gian giải quyết xóa đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất thực hiện
theo trình tự, thủ tục, thời gian đối với việc đăng ký thế chấp, đăng ký bảo
lãnh bằng quyền sử dụng đất quy định tại Điều 35 bản Quy định này.
Điều 37. Trình tự, thủ tục đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
1. Hồ sơ đăng ký
góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Bên góp vốn bằng
quyền sử dụng đất nộp 01 (một) bộ hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với tổ chức kinh tế góp vốn; tổ chức
kinh tế nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân) hoặc Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị
xã, thành phố (đối với hộ gia đình, cá nhân), hồ sơ gồm có:
a. Hợp đồng góp vốn
bằng quyền sử dụng đất (theo mẫu).
b. Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định
tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
c. Trích lục bản đồ
địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất.
2. Thời gian,
trình tự giải quyết hồ sơ.
a. Thời gian giải
quyết hồ sơ là 05 (năm) ngày làm việc kể từ
ngày Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp phải
cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cộng thêm 10 (mười) ngày.
b. Trình tự giải
quyết hồ sơ.
- Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, thực hiện đăng ký góp vốn
trong hồ sơ địa chính, chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Trường hợp phải
cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì Sở Tài nguyên và Môi trường trình
Ủy ban nhân dân tỉnh, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố ký cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất
và thu các khoản phí, lệ phí theo quy định.
Điều 38. Trình tự, thủ tục xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
1. Hồ sơ xoá đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Bên góp vốn bằng
quyền sử dụng đất nộp 01 (một) bộ hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với tổ chức kinh tế góp vốn; tổ chức
kinh tế nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân) hoặc Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị
xã, thành phố (đối với hộ gia đình, cá nhân), hồ sơ gồm có:
a. Hợp đồng chấm dứt
góp vốn.
b. Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
c. Trích đo sơ đồ
vị trí khu đất hoặc trích lục bản đồ địa chính.
2. Thời gian,
trình tự giải quyết hồ sơ.
a. Thời gian giải
quyết hồ sơ là 05 (năm) ngày làm việc kể từ
ngày Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp phải
cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cộng thêm 10 (mười) ngày.
b. Trình tự giải
quyết hồ sơ.
- Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xóa đăng ký góp vốn trong hồ
sơ địa chính, chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Trường hợp phải
cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì Sở Tài nguyên và Môi trường trình
Ủy ban nhân dân tỉnh, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố ký cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất
và thu các khoản phí, lệ phí theo quy định.
Trường hợp thời hạn
sử dụng đất kết thúc cùng lúc với chấm dứt góp vốn nếu bên góp vốn có nhu cầu
tiếp tục sử dụng đất thì lập thủ tục xin gia hạn sử dụng đất theo quy định tại
Điều 141 và Điều 142 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ
về thi hành Luật Đất đai; nếu bên góp vốn không xin gia hạn hoặc không được gia
hạn sử dụng đất thì Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi
trường thực hiện thủ tục thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 132 của Nghị
định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
Điều 39. Trình tự, thủ tục đăng ký
nhận quyền sử dụng đất do xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh, góp vốn, kê biên
bán đấu giá quyền sử dụng đất.
1.
Hồ sơ đăng ký đăng ký nhận quyền sử dụng đất.
Tổ chức đã thực hiện
việc xử lý quyền sử dụng đất đã thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng
đất hoặc kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án theo quy định của
pháp luật có trách nhiệm nộp thay người được nhận quyền sử dụng đất 01 (một) bộ
hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường
(đối với tổ chức; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước
ngoài) hoặc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi
trường huyện, thị xã, thành phố (đối với hộ gia đình, cá nhân), hồ sơ gồm có:
a. Hợp đồng thế chấp,
hợp đồng bảo lãnh, hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc quyết định kê
biên bán đấu giá quyền sử dụng đất của cơ quan thi hành án.
b. Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định
tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
c. Chứng từ thực
hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có); và tờ khai thực hiện nghĩa vụ tài chính (tờ
khai nộp tiền sử dụng đất; tờ khai nộp tiền thuê đất, tờ khai nộp lệ phí trước
bạ,..) và các giấy tờ chứng minh được giảm, miễn nộp các khoản nghĩa vụ tài
chính đối với các trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.
d. Văn bản về xử
lý quyền sử dụng đất đã thế chấp, bảo lãnh, góp vốn hoặc kết quả đấu giá trong
trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất.
đ. Trích lục bản đồ
địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất.
2. Thời gian,
trình tự giải quyết hồ sơ.
a. Thời gian giải
quyết hồ sơ là 05 (năm) ngày làm việc kể từ
ngày Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp phải
cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cộng thêm 10 (mười) ngày.
Thời gian trên không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ
tài chính.
b. Trình tự giải
quyết hồ sơ.
- Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, gửi số liệu địa chính cho
cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính, chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
- Trường hợp phải
cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì Sở Tài nguyên và Môi trường trình
Ủy ban nhân dân tỉnh, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố ký cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Người nhận quyền
sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính; Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất và thu các khoản
phí, lệ phí theo quy định.
Chương III.
ĐIỀU KHOẢNTHI
HÀNH
Điều 40. Giám đốc
các sở, ban ngành; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố căn cứ nhiệm vụ và quyền hạn
của cơ quan mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện giải quyết hồ sơ sử dụng đất
của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình theo đúng Quy định này.
Điều 41. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm hướng dẫn các
biểu mẫu và nghiệp vụ chuyên môn; phối hợp với các sở ngành liên quan, Thanh
tra nhà nước và Ủy ban nhân dân các cấp thường xuyên tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành trình tự, thủ tục hành chính về đất đai đối với
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh nhằm thực hiện tốt Quy định
này.
Trong quá trình
triển khai thực hiện nếu có vướng mắc trong lĩnh vực nào thì Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thị, thành phố báo cáo về Giám đốc các sở, ngành quản lý lĩnh vực
đó để xem xét giải quyết. Trường hợp có liên quan đến nhiều ngành thì ngành có
chức năng chính chủ trì phối hợp với các sở ngành liên quan thống nhất giải quyết,
nếu vượt quá thẩm quyền báo cáo và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định./.