ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3918/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 08 tháng 12 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở CHO NGƯỜI CÓ THU NHẬP THẤP TẠI
KHU VỰC ĐÔ THỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản
ngày 26/6/2006;
Căn cứ Nghị quyết số 18/NQ-CP ngày
20/4/2009 của Chính phủ về một số cơ chế, chính
sách nhằm đẩy mạnh phát
triển nhà ở cho học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo
và nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập trung, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị;
Căn cứ Quyết định số
67/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở
cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị; Quyết
định số 96/2009/QĐ-TTg ngày 22/7/2009 của Thủ tướng
Chính phủ về việc sửa đổi một số điều của Quyết định số 65/2009/QĐ-TTg, Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg và Quyết định
số 67/2009/QĐ-TTg ngày
24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng (Thường trực Ban Chỉ đạo
CS nhà ở và TTBĐS) tại Văn bản số 503/SXD-QH ngày
15/9/2009,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp
tại khu vực đô thị tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các sở, ban ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị
xã; Ban Chỉ đạo chính sách nhà ở và thị trường bất động sản tỉnh và Thủ trưởng các tổ chức, đơn vị,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- TTr Tỉnh ủy, TTr HĐND tỉnh;
- Đ/c Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Chánh, PVP.UBND tỉnh;
- Lưu: VT, XD, XD1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Kim Cự
|
MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở CHO NGƯỜI CÓ THU NHẬP THẤP TẠI
KHU VỰC ĐÔ THỊ TỈNH HÀ TĨNH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 3918/QĐ-UBND ngày 08/12/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
Điều 1. Quy định
chung
1. UBND tỉnh Hà
Tĩnh khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư
xây dựng nhà ở để bán (trả tiền một lần hoặc trả góp), cho thuê, cho thuê mua đối
với người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị (sau đây gọi chung là nhà ở thu
nhập thấp) theo phương thức xã hội hóa.
2. Chủ đầu tư các dự án nhà ở thu nhập
thấp được hưởng các ưu đãi về đất đai, thuế, tín dụng và các ưu đãi khác theo
quy định tại Quyết định này.
3. Việc đầu tư xây dựng nhà ở thu nhập
thấp phải gắn với quy hoạch phát triển đô thị, đồng thời phải căn cứ nhu cầu thực
tế, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước, tình hình đặc điểm của
từng địa phương; được tổ chức quản lý đầu tư xây dựng đúng quy định, bảo đảm chất
lượng công trình xây dựng, quản lý sử dụng có hiệu quả; thực hiện công khai,
minh bạch, tránh thất thoát, lãng phí, tiêu cực. Các dự án nhà ở thu nhập thấp
được phát triển hài hòa với các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị mới nhằm bảo
đảm cho người có thu nhập thấp được hưởng các lợi ích từ phúc lợi công cộng và
hạ tầng xã hội của khu vực đô thị.
4. Sở Xây dựng,
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, rà
soát, điều chỉnh hoặc bổ sung quy hoạch chung, quy hoạch
chi tiết xây dựng và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương để tạo quỹ
đất xây dựng nhà ở thu nhập thấp.
Điều 2. Cơ chế
thực hiện dự án nhà ở thu nhập thấp
1. Nhà ở thu nhập thấp quy định tại
Quyết định này là loại nhà ở do các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đầu
tư bằng nguồn vốn tự huy động. Chủ đầu tư dự án nhà ở thu nhập thấp được hưởng các cơ chế ưu đãi theo quy định tại Điều 5 Quyết định
này.
2. Chủ đầu tư dự án nhà ở thu nhập thấp
được xác định như sau:
a) Trường hợp nhà đầu tư đăng ký thực
hiện dự án nhà ở thương mại, khu đô thị mới thì phải dành một phần quỹ đất
trong phạm vi dự án nhà ở thương mại, khu đô thị mới đó theo
quy định tại Khoản 2, Điều 3 Quyết định này để đầu tư xây dựng nhà ở thu nhập
thấp, đồng thời đảm nhận làm chủ đầu tư dự án nhà ở thu nhập thấp đó;
b) Trường hợp nhà đầu tư đã có quỹ đất
sạch (đã có quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật) đăng ký đầu tư xây dựng
nhà ở thu nhập thấp thì nhà đầu tư đó là chủ đầu tư dự án;
c) Trường hợp nhà đầu tư được Nhà nước
giao đất để đầu tư xây dựng nhà ở thu nhập thấp để cho thuê, cho thuê mua thì
nhà đầu tư đó là chủ đầu tư dự án.
3. Chủ đầu tư dự án nhà ở thu nhập thấp
được kinh doanh theo phương thức bán (trả một lần hoặc trả
góp), cho thuê, cho thuê mua cho người có thu nhập thấp, khó khăn về nhà ở quy
định tại Điều 6 Quyết định này.
Điều 3. Quỹ đất
dành để xây dựng nhà ở thu nhập thấp
1. Quỹ đất dành để xây dựng nhà ở thu
nhập thấp được bố trí trong quy hoạch các dự án nhà ở thương mại, đô thị mới hoặc
bố trí riêng phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 1 Quyết định này.
2. Chủ đầu tư dự án nhà ở thương mại
có quy mô từ 10 ha trở lên và dự án khu đô thị mới trên địa bàn, phải dành tỷ lệ
điện tích đất tối thiểu là 20% diện tích đất ở của dự án đó để đầu tư xây dựng
nhà ở thu nhập thấp (tỷ lệ diện tích đất xây dựng nhà ở thu nhập thấp của từng
dự án nhà ở thương mại hoặc khu đô thị mới phải được xác định trong quy hoạch
chi tiết xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
3. Đối với các địa phương còn quỹ đất
20% dành xây dựng nhà ở xã hội tại các dự án nhà ở thương mại, dự án khu đô thị
mới thì giao quỹ đất này cho chủ đầu tư dự án đó để đầu tư xây dựng nhà ở thu
nhập thấp. Trường hợp chủ đầu tư dự án không thực hiện thì Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh giao cho nhà đầu tư khác đầu tư xây dựng nhà ở thu nhập thấp để cho thuê
hoặc thuê mua.
Điều 4. Tiêu chuẩn
thiết kế, giá bán, cho thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp
1. Nhà ở thu nhập thấp là loại nhà ở
căn hộ chung cư, có diện tích căn hộ tối đa không quá 70 m2; chỉ tiêu xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
theo quy chuẩn xây dựng hiện hành. Các dự án nhà ở thu nhập thấp được điều chỉnh
tăng mật độ xây dựng và hệ số sử dụng đất lên 1,5 lần so với quy chuẩn quy hoạch
xây dựng hiện hành, không khống chế số
tầng, phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Giá bán nhà ở thu nhập thấp do chủ
đầu tư dự án xây dựng theo nguyên tắc tính đủ chi phí để
thu hồi vốn đầu tư xây dựng, kể cả lãi vay (nếu có) và lợi
nhuận định mức tối đa là 10% chi phí
đầu tư; không được tính các khoản ưu đãi của Nhà nước vào
giá bán nhà ở.
3. Giá cho thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp do chủ đầu
tư dự án xây dựng theo nguyên tắc tính đủ
chi phí để thu hồi vốn đầu tư xây dựng, kể cả lãi vay (nếu
có), chi phí quản lý, vận hành và lợi nhuận định mức tối đa là
10% chi phí đầu tư; không tính các khoản ưu đãi của Nhà nước vào giá thuê, thuê mua nhà ở; thời hạn thu hồi vốn tối thiểu là 20 năm.
4. Trường hợp mua trả góp và thuê mua
nhà ở thu nhập thấp thì người mua thuê mua nhà ở nộp tiền lần đầu không quá 20%
giá nhà ở, trừ trường hợp người mua, thuê mua có thỏa thuận khác với bên bán. Thời hạn trả góp, thuê mua do bên
bán, bên mua, thuê mua tự thỏa thuận, nhưng tối thiểu là 10 năm.
5. Sở Tài chính chịu trách nhiệm tổ
chức thẩm định giá bán, giá thuê thuê mua và kiểm tra chặt
chẽ việc bán, cho thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp trên phạm vi địa bàn.
Điều 5. Ưu đãi đầu
tư đối với chủ đầu tư dự án nhà ở thu nhập thấp
1. Nhà đầu tư có nhu cầu tham gia đầu
tư xây dựng dự án nhà ở thu nhập thấp thực hiện đăng ký với Ủy ban nhân dân tỉnh để được hưởng các ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Chủ đầu tư các dự án nhà ở thu nhập thấp được hưởng các cơ chế ưu đãi sau
đây:
a) Được miễn tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất trong phạm vi dự án;
b) Giảm 50% mức thuế suất thuế giá trị
gia tăng từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31/12/2009 đối với hoạt động đầu tư, kinh doanh nhà ở để bán,
cho thuê, cho mua đối với người có thu nhập có khó khăn về nhà ở;
c) Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp năm 2009 đối với thu nhập từ hoạt động đầu tư, kinh doanh nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với người có
thu nhập thấp có khó khăn về nhà ở.
d) Được hỗ trợ tín dụng đầu tư từ các
nguồn:
- Vay vốn tín dụng ưu đãi hoặc bù lãi
suất theo quy định;
- Vay từ Quỹ phát triển nhà ở của địa phương và các nguồn vốn vay ưu đãi khác (nếu có);
- Được Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ lãi vay.
g) Được cung cấp
miễn phí các thiết kế mẫu, thiết kế điển hình về nhà ở cũng như các tiến bộ khoa học kỹ thuật về thi công, xây lắp nhằm giảm giá thành xây dựng
công trình; được áp dụng hình thức tự thực hiện nếu có đủ năng lực theo quy định
của pháp luật hoặc chỉ định thầu đối với các hợp đồng tư vấn, thi công xây lắp và mua sắm thiết bị;
e) Được Nhà nước hỗ trợ đầu tư hạ tầng
kỹ thuật ngoài hàng rào dự án (giao thông, cấp điện, cấp thoát nước).
Điều 6. Các đối
tượng, điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp
1. Các đối tượng
được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp, gồm cán bộ, công chức, viên chức,
lực lượng vũ trang hưởng lương từ ngân sách nhà nước và người có thu nhập thấp
tại khu vực đô thị.
2. Điều kiện được mua, thuê mua nhà ở thu nhập thấp
Người được mua, thuê, thuê mua nhà ở
thu nhập thấp phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Chưa có nhà ở hoặc có nhà ở nhưng
diện tích bình quân dưới 5 m2/người;
b) Chưa được Nhà nước hỗ trợ về nhà ở,
đất ở dưới mọi hình thức;
c) Đối với các trường hợp mua và thuê mua nhà ở thu nhập thấp thì phải có hộ khẩu thường trú hoặc
tạm trú dài hạn tại tỉnh Hà Tĩnh;
d) Có mức thu nhập thấp, không có khả
năng tự cải thiện chỗ ở.
3. Người mua, thuê mua nhà ở thu nhập
thấp được vay vốn từ các ngân hàng thương mại có hỗ trợ của
Nhà nước về lãi suất để trả một lần, trả góp tiền mua, thuê mua nhà ở.
Điều 7. Trình tự,
thủ tục xác định đối tượng và thực hiện việc mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập
thấp
Trình tự, thủ tục xác định về đối tượng,
điều kiện và thực hiện việc mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp thực hiện
như sau:
1. Người có nhu cầu mua, thuê, thuê
mua nhà ở thu nhập thấp phải làm đơn có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi làm việc
của đối tượng về mức thu nhập và của UBND cấp phường nơi
cư trú về hoàn cảnh và thực trạng nhà ở. Sau khi được xác
nhận, người có nhu cầu nộp đơn cho chủ đầu tư dự án nhà ở thu nhập thấp.
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm xem xét,
đối chiếu với các quy định về đối tượng và điều kiện nhà ở của người xin mua,
thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp quy định tại Điều 6, Quyết định này để ký hợp
đồng.
3. Sau khi thực hiện việc ký hợp đồng
mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm lập đầy
đủ danh sách các đối tượng đã được giải quyết gửi về Sở Xây dựng để thực hiện
kiểm tra (hậu kiểm).
Trường hợp chủ đầu
tư thực hiện việc bán, cho thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp không đúng quy định,
Chủ đầu tư dự án đó phải hoàn trả các khoản chi phí đã được ưu đãi, không cho
phép thực hiện các dự án kinh doanh bất động sản khác trong thời gian 02 năm kể
từ ngày dự án bị thu hồi hoặc thu hồi đăng ký kinh doanh.
Trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp
luật.
Điều 8. Quản lý
chất Iượng công trình xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thu nhập
thấp
1. Việc quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thu nhập
thấp được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý
chất lượng công trình xây dựng (Nghị định số
209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày
16/12/2004 về quản lý chất lượng công trình xây dựng và các văn bản hướng dẫn do Bộ Xây dựng
ban hành).
2. Dự án nhà ở thu nhập thấp phải được
tổ chức tư vấn kiểm định chất lượng độc lập đánh giá sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng trước khi đưa vào sử dụng.
Điều 9. Phương thức
và biện pháp quản lý quỹ nhà ở thu nhập thấp
1. Nghiêm cấm việc lợi dụng dưới mọi hình thức các chính sách ưu đãi của Nhà nước về phát triển nhà ở
thu nhập thấp để trục lợi.
2. Chủ đầu tư dự án có trách nhiệm tổ
chức quản lý việc sử dụng, vận hành khai thác nhà ở thu nhập thấp theo quy định
của pháp luật về nhà ở, không được tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng dự án nhà ở
thu nhập thấp.
3. Người mua, thuê, thuê mua nhà ở
thu nhập thấp không được cho thuê, cho thuê lại, thế chấp hoặc chuyển nhượng
nhà ở dưới bất kỳ hình thức nào. Người mua hoặc thuê mua nhà ở thu nhập thấp được
phép bán hoặc cho thuê sau khi trả hết tiền cho chủ đầu tư và được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, nhưng phải bảo đảm thời gian tối thiểu là
10 năm kể từ thời điểm ký hợp đồng mua bán hoặc hợp đồng thuê mua với chủ đầu tư dự án.
4. Trong thời gian chưa đủ 10 năm kể
từ khi ký hợp đồng, nếu bên mua hoặc
thuê mua nhà ở thu nhập thấp có nhu cầu chuyển nhượng, thì chỉ được chuyển nhượng
cho Nhà nước hoặc cho chủ đầu tư dự án hoặc cho đối tượng được mua, thuê mua
nhà ở thu nhập thấp theo quy định của Quyết định này. Giá chuyển nhượng nhà ở
không cao hơn mức giá nhà ở thu nhập thấp cùng loại tại thời
điểm chuyển nhượng.
5. Các trường hợp giao địch nhà ở thu
nhập thấp vi phạm các quy định tại Khoản 3, khoản 4, Điều này thì tùy theo từng
trường hợp cụ thể sẽ bị thu hồi giá trị các khoản Nhà nước đã hỗ trợ, bị hủy hợp
đồng mua, thuê, thuê mua, thu hồi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc bị xử
lý theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Tổ chức
thực hiện
1. Các sở, ban,
ngành, đoàn thể liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Quyết định này.
2. Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện
các ưu đãi liên quan đến chính sách tài chính, thuế theo quy định tại Quyết định này;
3. Sở Tài nguyên
và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các địa
phương liên quan rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, điều chỉnh hoặc bổ sung quỹ đất để phát triển nhà ở thu nhập thấp trong quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng
của địa phương; thu hồi quỹ đất thuộc các dự án nhà ở
thương mại, khu đô thị mới đã giao cho các
chủ đầu tư, nhưng không triển khai hoặc triển khai chậm so
với tiến độ đã được phê duyệt, quỹ đất 20% dành để xây dựng nhà ở xã hội trong các dự án nhà ở thương mại,
khu đô thị mới nhưng chưa sử dụng để giao cho các chủ đầu tư có nhu cầu đầu tư xây dựng nhà ở thu nhập thấp; hướng
dẫn thực hiện các ưu đãi về đất đai đối với các dự án nhà ở thu nhập thấp theo
quy định tại Quyết định này.
4. Ban Chỉ đạo chính sách nhà ở và thị
trường bất động sản tỉnh:
a) Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh,
chỉ đạo thực hiện chương trình xây dựng nhà ở cho người có thu nhập thấp theo
quy định của Quyết định này;
b) Tổ chức, chỉ đạo việc điều tra, khảo
sát, tổng hợp nhu cầu, xây dựng chương trình, kế hoạch hàng năm đầu tư xây dựng
nhà ở thu nhập thấp giai đoạn 2009 - 2015 trên phạm vi địa bàn tỉnh;
c) Hướng dẫn quy định cụ thể và công
bố công khai các tiêu chuẩn, đối tượng 3 và điều kiện được mua, thuê, thuê mua
nhà ở thu nhập thấp; tổ chức quản lý và theo dõi việc bán, thuê, thuê mua nhằm
hạn chế triệt để tình trạng trục lợi để kiếm lời; quy định cụ thể về cơ chế
khuyến khích, ưu đãi để kêu gọi các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển
nhà ở thu nhập thấp trên phạm vi địa bàn; quy chế quản lý việc sử dụng, khai
thác vận hành quỹ nhà ở thu nhập thấp trên phạm vi địa bàn;
d) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám
sát và xử lý các vi phạm liên quan đến việc cho mua, thuê, thuê mua nhà ở thu
nhập thấp trên địa bàn địa phương mình theo thẩm quyền;
đ) Tổ chức giao ban, sơ kết đánh giá
kết quả thực hiện chương trình, dự án theo định kỳ 06 tháng và hàng năm, báo
cáo Bộ Xây dựng và các bộ, ngành liên quan để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính
phủ./.