|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 39/2019/QĐ-UBND thu hồi đất trong khu công nghiệp cụm công nghiệp tỉnh Bình Dương
Số hiệu:
|
39/2019/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Bình Dương
|
|
Người ký:
|
Mai Hùng Dũng
|
Ngày ban hành:
|
20/12/2019
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 39/2019/QĐ-UBND
|
Bình
Dương, ngày 20 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THU HỒI ĐẤT TRONG KHU CÔNG NGHIỆP, CỤM CÔNG NGHIỆP,
LÀNG NGHỀ KHÔNG ĐƯA ĐẤT VÀO SỬ DỤNG, CHẬM TIẾN ĐỘ SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số nghị định chi tiết thi hành Luật đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 576/TTr-STNMT ngày 09 tháng 10 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quyết định này quy định về việc thu hồi
đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề không đưa đất vào sử dụng,
chậm tiến độ sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương, chi
tiết như sau:
1. Thu hồi đất trong trường hợp bên
thuê đất, thuê lại đất thực hiện dự án đầu tư mà không đưa đất vào sử dụng, chậm
tiến độ sử dụng đất theo giao kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất với
doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
làng nghề.
2. Thu hồi đất trong trường hợp thuê
đất, thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề trước ngày
03 tháng 3 năm 2017 mà bên thuê đất, thuê lại đất không đưa đất vào sử dụng, chậm
tiến độ sử dụng đất 36 tháng so với tiến độ sử dụng đất đã giao kết trong hợp đồng
thuê đất, thuê lại đất hoặc quá 36 tháng kể từ ngày cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi các bên không
có giao kết về tiến độ đưa đất vào sử dụng trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất.
3. Việc thu hồi đất theo Khoản 1 và
Khoản 2 Điều này không áp dụng đối với trường hợp bất khả
kháng quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Tổ chức trong nước; hộ gia đình,
cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài (gọi chung là tổ chức, cá nhân) thực hiện dự án đầu tư theo hình
thức thuê đất, thuê lại đất trong khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề.
2. Doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết
cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề.
3. Cơ quan, đơn vị Nhà nước được giao
nhiệm vụ quản lý Tài nguyên và Môi trường, quản lý Đầu tư, quản lý đất khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề.
Điều 3. Trách nhiệm
của doanh nghiệp đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
làng nghề
1. Quản lý, sử dụng đất đúng mục đích,
đúng ranh giới khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề được Nhà nước cho
thuê đất.
2. Ký hợp đồng cho thuê đất, cho thuê
lại đất phải xác định cụ thể các nội dung:
a) Tiến độ sử dụng đất tương ứng với
tiến độ thực hiện dự án đầu tư và biện pháp xử lý nếu bên thuê đất, bên thuê lại
đất không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ sử dụng đất
đã giao kết trong hợp đồng.
b) Bên cho thuê, cho thuê lại có quyền
đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê đất, thuê lại đất nếu
bên thuê đất, bên thuê lại đất không đưa đất vào sử dụng
hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ sử dụng đất đã giao kết trong hợp
đồng.
3. Thường xuyên kiểm tra, theo dõi,
đôn đốc bên thuê đất, thuê lại đất đưa đất vào sử dụng theo đúng tiến độ đã
giao kết trong hợp đồng.
4. Lập danh sách các trường hợp thuê đất, thuê lại đất không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng
đất theo giao kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất,
trừ trường hợp bất khả kháng quy định tại Khoản 3 Điều 1 của Quyết định này:
a) Tổ chức kiểm tra bên thuê đất,
thuê lại đất không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất đã giao kết
trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất.
b) Lập văn bản yêu cầu bên thuê đất,
thuê lại đất thực hiện các biện pháp để đưa đất vào sử dụng; nội dung văn bản
phải xác định cụ thể diện tích, tiến độ sử dụng đất có ký xác nhận của bên thuê
đất, thuê lại đất.
c) Lập danh sách các trường hợp không
đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban quản lý các Khu công
nghiệp Bình Dương, Ban quản lý Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore, Sở Công
thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
nguyên và Môi trường. Các cơ quan nhận được báo cáo và doanh nghiệp đầu tư kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề có trách nhiệm
công bố công khai danh sách các trường hợp không đưa đất
vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất trên trang thông tin điện tử của cơ
quan, đơn vị mình.
5. Định kỳ hàng năm báo cáo Tổng cục
Quản lý đất đai, Ủy ban nhân dân tỉnh và công bố công khai diện tích đất chưa
cho thuê, cho thuê lại trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề trên
trang thông tin điện tử của doanh nghiệp.
6. Thực hiện tiếp nhận, quản lý và
xây dựng phương án sử dụng đối với diện tích đất vi phạm của bên thuê đất, thuê
lại đất sau khi có quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Trình tự
thu hồi đất trong trường hợp bên thuê đất, thuê lại đất không đưa đất vào sử dụng,
chậm tiến độ sử dụng đất
1. Sau khi thực hiện các nội dung
theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 của Quyết định này mà bên thuê đất, thuê lại đất
vẫn không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất, doanh nghiệp đầu tư
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề có trách
nhiệm báo cáo, kiến nghị Ban quản lý các Khu công nghiệp Bình Dương hoặc Ban quản
lý Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore, Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập đoàn thanh tra, kiểm tra theo quy định.
2. Xét báo cáo, kiến nghị của Ban quản
lý các Khu công nghiệp Bình Dương, Ban quản lý Khu công nghiệp Việt Nam -
Singapore, Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định thành lập đoàn thanh tra, kiểm tra để làm cơ sở pháp lý tổ
chức thanh tra, kiểm tra theo đúng quy định. Sau khi có kết quả thanh tra, kiểm
tra, đoàn thanh tra, kiểm tra có trách
nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý theo đúng quy định.
3. Sau khi có ý kiến kết luận của Ủy
ban nhân dân tỉnh xử lý việc không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất
của bên thuê đất, thuê lại đất. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm
tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi diện tích đất vi
phạm của bên thuê đất, thuê lại đất và giao cho doanh nghiệp đầu
tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề.
4. Doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết
cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề có trách nhiệm quản lý,
sử dụng và cho các nhà đầu tư thuê đất, thuê lại đất đối với diện tích đất Nhà
nước đã thu hồi của bên thuê đất, thuê lại đất có vi phạm.
5. Việc xử lý quyền và nghĩa vụ có
liên quan giữa doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, làng nghề và bên thuê đất, thuê lại đất thực hiện theo quy định
của pháp luật về dân sự.
Điều 5. Trách nhiệm
của các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Định kỳ đôn đốc, nhắc nhở bằng văn
bản gửi đến các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề báo cáo tình hình quản lý, sử dụng đất và cho thuê đất, cho thuê lại đất trong
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề.
b) Phối hợp thực
hiện thanh tra, kiểm tra và đề xuất xử lý các trường hợp
bên thuê đất, thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề
không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất.
c) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thu hồi đất của bên thuê đất, thuê lại đất có vi phạm pháp luật.
d) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai thực
hiện nghiêm Quyết định này. Định kỳ hàng năm tổng hợp báo
cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ban quản lý các Khu công nghiệp
Bình Dương, Ban quản lý Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore, Sở Công Thương, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Theo định kỳ, Ban quản lý các Khu
công nghiệp Bình Dương, Ban quản lý Khu công nghiệp Việt
Nam - Singapore, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà
soát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập đoàn thanh tra, kiểm tra và tiến
hành tổ chức thanh tra, kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng
đất của các tổ chức, cá nhân thuê đất, thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, làng nghề theo đúng quy định của pháp luật.
b) Thực hiện các chức năng quản lý
nhà nước về khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề theo đúng quy định.
3. Trách nhiệm của các Sở, ban ngành,
Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ được
giao, có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai theo quy định của pháp luật đất đai và Quyết định này.
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường giải quyết vướng mắc liên quan đến công tác thu hồi đất, giao đất, thuê đất, chuyên mục đích sử dụng đất.
Điều 6. Điều khoản
thi hành
Trong quá trình thực hiện, nếu có
phát sinh vướng mắc, các Sở, ban ngành, doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu
hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề và tổ chức, cá nhân có liên
quan phải phản ánh kịp thời về Sở Tài
nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo.
Điều 7. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc Sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư,
Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tư pháp;
Trưởng Ban quản lý các Khu công nghiệp Bình Dương; Trưởng
Ban quản lý Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Doanh
nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng
nghề; Nhà đầu tư thuê đất, thuê lại đất trong khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ: TP, TNMT, CT, NNPTNT, KHĐT;
- Cục Kiểm tra Văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- TT.TU, TT. HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Như Điều 7;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật (Sở Tư pháp);
- Website tỉnh;
- Báo Bình Dương;
- LĐVP (Lg, Th), CV, TH, HCTC;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Mai Hùng Dũng
|
Quyết định 39/2019/QĐ-UBND quy định về thu hồi đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương
PEOPLE'S
COMMITTEE OF BINH DUONG PROVINCE
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
|
No.
39/2019/QD-UBND
|
Binh Duong,
December 20, 2019
|
DECISION ON
EXPROPRIATION OF THE LAND IN INDUSTRIAL ZONES, INDUSTRIAL COMPLEXES AND TRADE
VILLAGES THAT HAS NOT BEEN USED OR DELAYED IN USE IN BINH DUONG PROVINCE PEOPLE’S COMMITTEE OF BINH DUONG Pursuant to the Law on Local Government
Organization dated June 19, 2015; Pursuant to the Law on Promulgation of
Legislative Documents dated June 22, 2015; Pursuant to the Law on Land dated November 29,
2013; Pursuant to the Decree No. 43/2014/ND-CP dated
May 15, 2014 of the Government on guidelines for the Law on Land; Pursuant to the Decree No. 01/2017/ND-CP dated
January 6, 20174 of the Government on guidelines for the Land on Law; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 HEREBY DECIDES: Article 1. Scope This Decision set forth the expropriation of the
land in industrial parks, industrial complexes and trade villages that has not
been used or delayed in use in Binh Duong province, in specific: 1. Land expropriation in cases where the land
lessee or sub-lessee executes an investment project but fails to put the land
to use, is delayed on the land use schedule as concluded in the land lease or
sub-lease contract with the enterprise engaged in infrastructure investment and
business (hereinafter referred to as infrastructure enterprise) in industrial
parks, industrial complexes and trade villages. 2. Land expropriation in case of land lease or
sublease in industrial parks, industrial complexes, trade villages before March
3, 2017 but the lessee or sub-lessee fails to put the land to use or delays the
land use for 36 months as compared with the schedule indicated in the land
lease or sublease contract or more than 36 months from the date of issue of the
land use right certificate, ownership of house and property on land if the
parties have not agreement on the schedule of putting the land to use in the
land lease or sublease contract. 3. The land expropriation under Clauses 1 and 2 of
this Article is not applicable to force majeure cases specified in Clause 1,
Article 15 of the Government's Decree No. 43/2014/ND-CP dated May 15, 2014 on
guidelines for the Land Law. Article 2. Regulated entities 1. Domestic organizations; domestic households and
individuals; overseas Vietnamese; foreign-invested enterprises (hereinafter
referred to as organizations or individuals) that perform investment projects
in the form of land lease or sublease in industrial parks, industrial complexes
or trade villages. 2. Infrastructure enterprises in industrial parks,
industrial complexes or trade villages. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Article 3. Responsibilities of
infrastructure enterprises in industrial parks, industrial complexes or trade
villages 1. Manage and use the land, leased by the State,
with proper purposes and within boundaries of industrial parks, industrial
complexes or trade villages. 2. The land lease or sublease contract must specify
the following: a) The land use schedule must correspond to the
project schedule and actions taken if the lessee or sub-lessee fails to put the
land into use or delays the land use as compared with the schedule indicated in
the contract. b) The lessor or sub-lessor has the right to
unilaterally terminate the land lease or sub-lease contract if the lessee or
sub-lessee fails to put the land into use or is behind the land use schedule
compared to the schedule indicated in the contract. 3. Regularly inspect, monitor and urge the land
lessee or sub-lessee to put the land to use according to the schedule stated in
the contract. 4. Make a list of cases of land lease, land sublease
without putting land into use, delay in using land as agreed in land lease or
sublease contract, except for force majeure cases specified in Clause 3 Article
1 of this Decision: a) Inspect the land lessee or sub-lessee that fails
to put the land into use or is behind the land use schedule as specified in the
land lease or sub-lease contract. b) Make a written request for the lessee or
sub-lessee to take measures to put the land to use; the content of the request
must specify the land area and schedule with the certification of the land
lessee or sub-lessee. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 5. Send annual reports to the General Department of
Land Administration, the People's Committee of the province and make public the
area of land that has not been leased or subleased in the industrial parks,
industrial complexes or trade villages on their websites. 6. Receive, manage and formulate the use plan for
the violated land area of the lessee or sub-lessee after the decision on land
expropriation of the provincial People's Committee is issued. Article 4. Procedures for land
expropriation in case the lessee or sub-lessee fails to put the land to use or
is behind the land use schedule 1. If the land lessee or sub-lessee, despite
completion of procedures specified in Clause 4, Article 3 of this Decision,
still fails to put the land into use or is delayed in the land use schedule,
the infrastructure enterprise in industrial park, industrial complex or trade
village is responsible for reporting and proposing to the Binh Duong Industrial
Park Management Board or the Vietnam - Singapore Industrial Park Management
Board, the Department of Industry and Trade, or the Department of Agriculture
and Rural Development shall advise the People's Committee of province to set up
an inspection team according to regulations. 2. Considering the reports and recommendations of
the Binh Duong Industrial Park Management Board, the Vietnam - Singapore
Industrial Park Management Board, the Department of Industry and Trade, the
Department of Agriculture and Rural Development, and the People's Committee of
province shall make a decision to set up an inspectorate as a legal basis.
After the result of the inspection is available, the inspectorate shall
advise the People's Committee of province to consider taking further actions as
per the law. 3. After obtaining the conclusion of the People's
Committee of province, the cases of failure to put the land into use or delay
in the land use schedule shall be handled. The Department of Natural
Resources and Environment shall advise and request the People's Committee of
province to expropriate the land area in violation of the lessee or
sub-lessee and assign the land to the infrastructure enterprise in industrial
park, industrial complex or trade village. 4. The infrastructure enterprise in industrial
park, industrial complex or trade village shall manage, use and further lease
or sub-lease the above-mentioned land area to the investors. 5. The handling of related rights and obligations
between the infrastructure enterprise in industrial park, industrial complex or
trade village and the land lessee or sub-lessee shall comply with the
provisions of civil law. Article 5. Responsibilities of
the Departments, branches and the People's Committees of districts ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 a) Periodically urge and send written reminders to
infrastructure enterprises in industrial park, industrial complex or trade
village to report on the land management, use and land lease and sublease in
the industrial park, industrial complex, or trade village. b) Coordinate in inspecting and proposing the
handling of any case where the lessee or sub-lessee of land in the industrial
park, industrial complex or trade village does not put land into use or delays
the land use schedule. c) Advise and file to the People's Committee of
province the decision on land expropriation from the lessee or sub-lessee in
violation of the law. d) Take charge and cooperate with Departments,
branches and People's Committees of districts in implementing this Decision.
Send annual reports on implementation results to the People’s Committee
of province. 2. Binh Duong Industrial Park Management Board, the
Vietnam - Singapore Industrial Park Management Board, the Department of Industry
and Trade, the Department of Agriculture and Rural Development a) Periodically, Binh Duong Industrial Park
Management Board, the Vietnam - Singapore Industrial Park Management Board, the
Department of Industry and Trade, the Department of Agriculture and Rural
Development shall review and advise the People's Committee of the province to
set up inspectorates to examine the land management and use by organizations
and individuals that lease or sublease land in industrial parks, industrial
complexes or trade villages according to in accordance with the law. b) Perform regulatory agencies’ tasks in industrial
parks, industrial complexes or trade villages in accordance with regulations. 3. Responsibilities of the Departments, branches
and the People's Committees of districts: a) Based on the assigned functions and tasks,
cooperate with the Department of Natural Resources and Environment in
implementing land-related administrative procedures in accordance with the land
law and this Decision. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Article 6. Implementation In case of difficulties arising during the
implementation of this Circular, Departments, branches and infrastructure
enterprises in industrial parks, industrial complexes or trade villages, and
relevant organizations and individuals should report to the Department of
Natural Resources and Environment for consolidation and the People’s Committee
of province shall make further directions. Article 7. Entry in force This Decision comes into force as of January 1,
2020. Chief Officer of the People's Committee of
province; Directors of the Department of Natural Resources and Environment,
Department of Planning and Investment, Department of Industry and Trade,
Department of Agriculture and Development; Manager of Binh Duong Industrial
Park Management Board, the Vietnam - Singapore Industrial Park Management
Board, the Presidents of People’s Committees of districts, towns, cities;
infrastructure enterprises in industrial parks, industrial complexes and trade
villages; lessees and sub-lessees of land in industrial parks, industrial
complexes and trade villages; heads of relevant agencies, organizations and
individuals shall implement this Decision./. ON BEHALF OF
PEOPLE’S COMMITTEE
PP. PRESIDENT
STANDING DEPUTY PRESIDENT
Mai Hung Dung
Quyết định 39/2019/QĐ-UBND ngày 20/12/2019 quy định về thu hồi đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương
5.047
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|