ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
38/2024/QĐ-UBND
|
Bình Dương, ngày
18 tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH ĐIỀU KIỆN TÁCH THỬA ĐẤT, ĐIỀU KIỆN HỢP THỬA ĐẤT VÀ DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC
TÁCH THỬA ĐỐI VỚI TỪNG LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Đất đai số 31/2024/QH15, Luật nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản
số 29/2023/QH15 và Luật các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6
năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày
29/7/2024 của Chính phủ Quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống
thông tin đất đai;
Thực hiện Thông báo số 347/TB-UBND ngày 17 tháng
10 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về kết luận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
tại phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh lần thứ 73 - khóa X;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
tại Tờ trình số 406/TTr-STNMT ngày 01 tháng 10 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quyết định này quy định điều kiện tách thửa đất,
điều kiện hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại
đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương theo quy định tại Khoản 4 Điều 220 Luật Đất
đai ngày 18 tháng 01 năm 2024.
2. Quyết định này không áp dụng đối với các trường
hợp sau:
a) Chuyển quyền sử dụng đất trọn thửa;
b) Bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng nhà thuộc sở hữu nhà nước;
c) Tách thửa đất để thực hiện quyết định thu hồi đất,
tách thửa đất để thực hiện dự án đầu tư theo văn bản của cơ quan có thẩm quyền.
d) Đất hiến tặng cho Nhà nước;
đ) Đất tặng cho đối tượng chính sách, người có
công, hộ nghèo, gia đình có hoàn cảnh khó khăn.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhu
cầu tách thửa, hợp thửa đất.
2. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện thủ tục
về tách thửa, hợp thửa đất theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân khác có quyền và nghĩa vụ liên
quan đến việc thực hiện thủ tục tách thửa đất, hợp thửa đất.
4. Tòa án nhân dân các cấp khi giải quyết các vụ
án, cơ quan thi hành án khi tổ chức thi hành án liên quan đến việc tách thửa, hợp
thửa đất.
Điều 3. Các điều kiện tách thửa
đất
1. Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với
các loại đất
a) Đất nông nghiệp theo quy hoạch sử dụng đất là đất
phi nông nghiệp
Đơn vi hành
chính
|
Diện tích (m2)
|
Tại các phường
|
300
|
Tại các thị trấn
|
500
|
Tại các xã
|
1.000
|
b) Đất nông nghiệp theo quy hoạch sử dụng đất là đất
nông nghiệp
- Tại thành phố Dĩ An, thành phố Thuận An, thành phố
Thủ Dầu Một, thành phố Tân Uyên, thành phố Bến Cát
Đơn vị hành
chính
|
Diện tích (m2)
|
Tại các phường
|
300
|
Tại các xã
|
1.000
|
- Tại huyện Bàu Bàng, huyện Bắc Tân Uyên, huyện Dầu
Tiếng, huyện Phú Giáo
Đơn vị hành
chính
|
Diện tích (m2)
|
Tại các thị trấn
|
1.000
|
Tại các xã
|
2.000
|
c) Đất phi nông nghiệp
- Đối với đất ở
Đơn vị hành
chính
|
Diện tích (m2)
|
Tại các phường
|
60
|
Tại các thị trấn
|
80
|
Tại các xã
|
100
|
- Việc tách thửa đất phi nông nghiệp không phải là
đất ở và việc tách thửa đất ở thuộc dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
nằm ngoài các khu công nghiệp, cụm công nghiệp được căn cứ cụ thể vào dự án đầu
tư đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nhưng phải đảm bảo phù hợp
với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt.
- Việc tách thửa đất phi nông nghiệp tại các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp: Người thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm
công nghiệp thực hiện tách thửa đất đã được cho thuê theo dự án đầu tư hoặc chủ
trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt hoặc phải đảm bảo các yêu cầu khả năng kết nối hạ tầng
giao thông và các tiện ích hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo phòng cháy chữa cháy và mật
độ xây dựng, hài hòa cảnh quan kiến trúc, bảo vệ môi trường, phù hợp với quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch phân khu xây dựng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng
khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Một số quy định cụ thể để thực hiện việc tách thửa
a) Thửa đất đã được cấp một trong các loại giấy chứng
nhận: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất.
b) Thửa đất còn trong thời hạn sử dụng đất.
c) Đất không có tranh chấp, không bị kê biên để bảo
đảm thi hành án, không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
d) Diện tích thửa đất mới và diện tích còn lại của
thửa đất sau khi tách thửa phải lớn hơn hoặc bằng diện tích tối thiểu của từng
loại đất tương ứng quy định tại khoản 1 Điều này, sau khi đã trừ phần diện tích
đất thuộc hành lang bảo vệ các công trình theo quy định của pháp luật.
đ) Đối với thửa đất có nhiều loại đất thì việc xem
xét tách thửa chỉ áp dụng cho một loại đất nếu có đủ điều kiện, sau khi trừ phần
diện tích đất thuộc hành lang bảo vệ các công trình theo quy định.
e) Thửa đất có quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch
chung hoặc quy hoạch phân khu thuộc nhiều loại đất thì việc xem xét giải quyết
tách thửa nếu có đủ điều kiện tương ứng của một loại đất theo quy hoạch.
g) Thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại sau
khi tách thửa phải tiếp giáp đường do Nhà nước quản lý, đảm bảo có chiều rộng
và chiều dài tối thiểu 04 mét đối với thửa đất khi tiếp giáp với đường có lộ giới
hoặc bề rộng chỉ giới đường đỏ nhỏ hơn 19 mét; đảm bảo có chiều rộng và chiều
dài tối thiểu 05 mét đối với thửa đất khi tiếp giáp với đường có lộ giới hoặc bề
rộng chỉ giới đường đỏ lớn hơn hoặc bằng 19 mét.
h) Trường hợp tách thửa đất ở, tách thửa đất nông
nghiệp theo quy hoạch sử dụng đất là đất phi nông nghiệp ngoài điều kiện tiếp
giáp đường do Nhà nước quản lý còn phải đảm bảo tại vị trí tách thửa đã đầu tư
các công trình hạ tầng kỹ thuật. Giao Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành danh mục
các tuyến đường, đoạn đường đã đầu tư đủ các công trình hạ tầng kỹ thuật gồm:
Đường giao thông do Nhà nước quản lý theo quy định, tuyến cấp điện, chiếu sáng,
thông tin viễn thông, cấp thoát nước. Trường hợp các tuyến đường, đoạn đường
chưa đầu tư đầy đủ hạ tầng kỹ thuật theo quy định thì tối thiểu phải đáp ứng đủ
hai điều kiện là tiếp giáp đường giao thông do Nhà nước quản lý và tuyến cấp điện
đủ tiêu chuẩn kỹ thuật của ngành điện trên cơ sở căn cứ điều kiện thực tế đã đầu
tư hoặc có trong kế hoạch đầu tư trung hạn, để xem xét, giải quyết tách thửa.
i) Trường hợp người sử dụng đất đảm bảo các điều kiện
quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều này mà có yêu cầu tách thửa đất
thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối
với các loại đất quy định tại khoản 1 Điều này và hợp thửa đất đó với thửa đất
khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích
tối thiểu được tách thửa, thửa đất mới hình thành do hợp thửa đảm bảo các điều
kiện quy định tại điểm g, điểm h khoản 2 Điều này thì được phép tách thửa đồng
thời với việc hợp thửa.
k) Trường hợp chủ đầu tư dự án tách thửa đất ở thuộc
các dự án đã được Nhà nước giao đất, phân lô theo quy hoạch chi tiết được duyệt
thì thửa đất được tách phải đảm bảo theo quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt
và chủ đầu tư dự án đã đầu tư các hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật thiết yếu
như giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước. Trường hợp chủ đầu tư dự án
tách thửa đất để chuyển nhượng thì thửa đất được tách phải đảm bảo theo quy hoạch
chi tiết đã được phê duyệt và phải có các giấy tờ được quy định tại Điều 41 Nghị
định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ hoặc đã được Sở
Tài nguyên và Môi trường gửi thông báo để làm thủ tục đăng ký nhà, đất cho bên
mua theo pháp luật đất đai năm 2013. Trường hợp diện tích tách thửa không phù hợp
quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt thì phải được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt quy hoạch chi tiết tại thời điểm hiện hành xem xét, thống nhất diện tích
tách thửa.
l) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa
đất thì thực hiện tách thửa, diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách phải
bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng,
việc tách thửa phải đảm bảo các quy định tách thửa. Đối với thửa đất có đất ở
và đất khác hoặc thửa đất sau khi chuyển mục đích có đất ở và đất khác thì
không bắt buộc thực hiện tách thửa khi chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất.
Trường hợp không đủ điều kiện tách thửa thì vẫn xem xét cho chuyển mục đích khi
đảm bảo các điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.
m) Trước khi cơ quan Tòa án, cơ quan Thi hành án
phân chia quyền sử dụng đất mà việc phân chia không bảo đảm theo quy định tại
Quyết định này mà cơ quan Tòa án, cơ quan Thi hành án có nhu cầu lấy ý kiến Hội
đồng tư vấn thì sẽ được Hội đồng tư vấn xem xét việc tách, hợp thửa. Trường hợp
phân chia quyền sử dụng đất theo bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan Thi
hành án mà việc phân chia không bảo đảm các điều kiện, diện tích, kích thước
tách thửa theo quy định tại Quyết định này và không được Hội đồng tư vấn thống
nhất việc tách, hợp thửa thì không thực hiện tách, hợp thửa.
3. Xử lý trường hợp cá biệt: Các trường hợp cá biệt
có nhu cầu tách thửa nhưng không đảm bảo quy định tại khoản 1, điểm d, điểm g,
điểm h, điểm m khoản 2 Điều này. Giao Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập Hội đồng
tư vấn để xem xét, giải quyết việc tách thửa và chỉ xem xét, giải quyết tách thửa
một lần cho hộ gia đình, cá nhân trên cùng địa bàn cấp huyện. Các trường hợp thừa
kế thì được xem xét giải quyết đối với tất cả các thửa đất trên cùng địa bàn cấp
huyện, cụ thể như sau:
a) Các trường hợp cá biệt:
- Tách thửa đất để thừa kế.
- Tách thửa đất để tặng cho vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ,
cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi để giải quyết nhu cầu về nhà ở, sản xuất
nông nghiệp đối với đất nông nghiệp quy hoạch là đất nông nghiệp.
- Tách thửa đất tại các khu tái định cư.
- Tách thửa đất để thực hiện chuyển nhượng quyền sử
dụng đất do hoàn cảnh gia đình khó khăn.
- Tách thửa đất tiếp giáp phần đất do Nhà nước quản
lý, rồi mới tiếp giáp đường do Nhà nước quản lý.
- Tách thửa đất khi nhận được Văn bản đề nghị có ý
kiến của cơ quan Tòa án, cơ quan Thi hành án theo quy định tại điểm m khoản 2
Điều 3 Quyết định này.
b) Việc tách thửa đất đối với các trường hợp nêu tại
Điểm a khoản này phải bảo đảm các điều kiện quy định tại điểm a, điểm b, điểm c
khoản 2 Điều 3 Quyết định này, thửa đất tách ra và thửa đất còn lại sau khi
tách thửa phải tiếp giáp đường do Nhà nước quản lý hoặc tiếp giáp phần đất do
Nhà nước quản lý, rồi mới tiếp giáp đường do Nhà nước quản lý hoặc tiếp giáp lối
đi do Nhà nước quản lý hoặc tiếp giáp tuyến đường do tổ chức đầu tư, quản lý, sử
dụng theo quy định. Ngoài ra, tùy từng trường hợp cụ thể, Hội đồng tư vấn xem
xét, giải quyết tách thửa như sau:
- Trường hợp tách thửa đất để thừa kế: Hội đồng tư
vấn xem xét, quyết định cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương nhưng
phải đảm bảo về mỹ quan đô thị, vệ sinh môi trường, việc cấp phép xây dựng, không
ảnh hưởng đến việc sản xuất nông nghiệp, thực hiện dự án.
- Trường hợp tách thửa tại các khu tái định cư:
+ Dự án đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết, thỏa
mãn với các điều kiện quy định tại quy chế quản lý xây dựng khu dân cư.
+ Thửa đất tách ra có bề rộng, diện tích tối thiểu
bằng bề rộng, diện tích ô nhỏ nhất trong lô đất có thửa đất đề nghị tách theo
quy hoạch chi tiết được duyệt.
- Trường hợp tách thửa tặng cho để giải quyết nhu cầu
về nhà ở, sản xuất nông nghiệp; tách thửa để thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng
đất do hoàn cảnh gia đình khó khăn; tách thửa tiếp giáp phần đất do Nhà nước quản
lý, rồi mới tiếp giáp đường do Nhà nước quản lý; tách thửa đất khi nhận được
Văn bản đề nghị có ý kiến của cơ quan Tòa án, cơ quan Thi hành án: Hội đồng tư
vấn xem xét, giải quyết tách thửa với các điều kiện sau:
+ Về kích thước chiều rộng và chiều dài của thửa đất:
Giao Hội đồng tư vấn xem xét, quyết định.
+ Về diện tích tối thiểu của thửa đất mới hình
thành và còn lại sau khi tách thửa, không bao gồm diện tích đất thuộc hành lang
bảo vệ các công trình theo quy định của pháp luật, phải đảm bảo điều kiện:
Đối với đất ở: Diện tích tối thiểu của thửa đất mới
hình thành và còn lại sau khi tách thửa là 36m2 đối với thửa đất tiếp
giáp với đường do Nhà nước quản lý hoặc lối đi có lộ giới hoặc bề rộng chỉ giới
đường đỏ nhỏ hơn 19 mét. Diện tích tối thiểu của thửa đất mới hình thành và còn
lại sau khi tách thửa là 45m2 đối với thửa đất tiếp giáp đường do
Nhà nước quản lý hoặc lối đi có lộ giới hoặc bề rộng chỉ giới đường đỏ lớn hơn
hoặc bằng 19 mét.
Đối với đất nông nghiệp quy hoạch sử dụng đất là đất
phi nông nghiệp: Diện tích tối thiểu của thửa đất mới hình thành và còn lại sau
khi tách thửa tại các phường: 100m2, thị trấn: 200m2, xã:
300m2.
Đối với đất nông nghiệp quy hoạch sử dụng đất là đất
nông nghiệp: Diện tích tối thiểu của thửa đất mới hình thành và còn lại sau khi
tách thửa đối với thành phố Dĩ An, thành phố Thuận An, thành phố Thủ Dầu Một,
thành phố Tân Uyên, thành phố Bến Cát tại các phường: 200m2, xã:
500m2; đối với huyện Bàu Bàng, huyện Bắc Tân Uyên, huyện Dầu Tiếng,
huyện Phú Giáo tại các thị trấn: 500 m2, xã: 1.000m2.
4. Hội đồng tư vấn
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành phần
Hội đồng tư vấn, trong đó:
- Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
- Thành viên Hội đồng: Đại diện Ban Thường trực Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng
Tư pháp, Thanh tra, Phòng Quản lý đô thị, Phòng Kinh tế, Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn nơi có đất.
b) Giao Chủ tịch Hội đồng tư vấn ban hành quy chế
làm việc, quy chế phối hợp để xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của từng thành
viên Hội đồng tư vấn và các ngành liên quan ở địa phương.
Điều 4. Các điều kiện hợp thửa
đất
Người sử dụng đất được hợp thửa đất khi đáp ứng các
điều kiện sau:
1. Các điều kiện quy định tại điểm a, điểm b, điểm
c khoản 2 Điều 3 Quyết định này.
2. Việc hợp các thửa đất phải bảo đảm có cùng mục
đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, hình thức trả tiền thuê đất trừ trường
hợp hợp toàn bộ hoặc một phần thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất
với nhau và trường hợp hợp thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất với
thửa đất ở.
3. Trường hợp các thửa đất khác nhau về mục đích sử
dụng đất, thời hạn sử dụng đất, hình thức trả tiền thuê đất thì phải thực hiện
đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng
đất, chuyển hình thức trả tiền thuê đất để thống nhất theo một mục đích, một thời
hạn sử dụng đất, một hình thức trả tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.
4. Các thửa đất khi hợp thửa phải liền kề nhau.
5. Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
để thực hiện dự án thì được hợp thửa đất phù hợp với dự án và quy hoạch chi tiết
xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Không cho phép hợp thửa đối với
đất ở tại các khu dân cư theo dự án hoặc đã hình thành khu dân cư theo quy hoạch
chi tiết xây dựng, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch
chi tiết tại thời điểm hiện hành chấp thuận.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, phối hợp
với Sở Tư pháp tổ chức tuyên truyền, phổ biến Quyết định này cho các ngành, các
cấp ở địa phương, tổ chức hành nghề công chứng, tổ chức hành nghề đo đạc và
tuyên truyền sâu rộng đến nhân dân.
2. Sở Tư pháp chỉ đạo các tổ chức hành nghề công chứng,
công chứng viên trên địa bàn tỉnh Bình Dương phổ biến quy định pháp luật về điều
kiện tách thửa, điều kiện hợp thửa và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với
từng loại đất trên địa bàn tỉnh đến người yêu cầu công chứng khi công chứng các
văn bản có nội dung liên quan đến quyết định này.
3. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp các địa phương
tăng cường công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh và thanh tra, kiểm
tra, xử lý các vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng.
4. Cơ quan quản lý nhà nước tại các Khu công nghiệp,
Cụm công nghiệp chịu trách nhiệm xác nhận điều kiện tách thửa đất phi nông nghiệp
(không phải là đất ở) tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp khi nhận được đề
nghị của chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm
công nghiệp hoặc người thuê lại đất tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
5. Văn phòng Đăng ký đất đai và các Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai kiểm tra và chịu trách nhiệm các nhiệm vụ có liên quan về việc
hợp thửa, tách thửa đất theo quy định tại Quyết định này.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Kiện toàn Hội đồng tư vấn. Giao Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện trả lời, hướng dẫn cho người sử dụng đất, cử tri liên quan đến
các trường hợp tách thửa.
b) Tuyên truyền, phổ biến Quyết định này dưới nhiều
hình thức như niêm yết tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, Trung tâm phục vụ Hành
chính công cấp huyện, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã; thông báo trên
các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương.
c) Chỉ đạo các phòng, ban chức năng và Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn tăng cường quản lý, kiểm tra việc sử dụng đất, trật
tự xây dựng trên địa bàn, nhất là các khu vực có dấu hiệu phân lô bán nền; ngăn
chặn, xử lý kịp thời, triệt để, nghiêm túc các vi phạm sử dụng đất, trật tự xây
dựng theo quy định. Đồng thời, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh nếu để xảy ra tình trạng người dân sử dụng đất sai mục đích, phân lô bán nền
không đúng quy định, xây dựng nhà trái phép.
d) Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc quản lý sử dụng
đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt.
đ) Tại các vị trí đất nông nghiệp quy hoạch sử dụng
đất là đất nông nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm chỉ đưa vào
quy hoạch sử dụng đất để chuyển sang mục đích khác khi phù hợp với định hướng,
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
e) Tiếp tục rà soát, bổ sung danh mục theo quy định
tại Điểm h Khoản 2 Điều 3 Quyết định này để giải quyết nhu cầu tách thửa.
7. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất kiểm tra, chịu
trách nhiệm xác nhận về hoàn cảnh gia đình khó khăn cho người sử dụng đất để Hội
đồng tư vấn xem xét. Đối với người cư trú ở địa phương khác, Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có đất xem xét thêm ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người sử dụng
đất cư trú trước khi thực hiện kiểm tra, xác nhận.
8. Trong quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng
mắc vượt thẩm quyền, phải kịp thời báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường để phối
hợp các sở, ngành liên quan hướng dẫn giải quyết hoặc tổng hợp, báo cáo đề xuất
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 6. Quy định chuyển tiếp
1. Thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước
ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện
tích tối thiểu theo quy định tại Quyết định này nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người
đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất.
2. Các giao dịch về việc chuyển quyền sử dụng đất
có tách thửa đúng quy định pháp luật đã được công chứng, chứng thực và Bản án,
Quyết định của Tòa án có chia tách thửa đất đúng Quyết định đã được Ủy ban nhân
dân tỉnh Bình Dương ban hành để quy định về điều kiện tách thửa đất, điều kiện
hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất
trên địa bàn tỉnh Bình Dương trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì
được thực hiện các thủ tục để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất.
3. Trường hợp tách, hợp thửa đất đã được Hội đồng
tư vấn xem xét, chấp thuận nhưng đến ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành
người sử dụng đất chưa được cấp Giấy chứng nhận thì tiếp tục căn cứ theo ý kiến
của Hội đồng tư vấn để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất.
4. Trường hợp tách, hợp thửa đất từ ngày 01 tháng 8
năm 2024 đến trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì cơ quan có thẩm
quyền căn cứ điều kiện đã được quy định tại Quyết định số 12/2023/QĐ-UBND ngày
15 tháng 5 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh để tiếp nhận và giải quyết cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Trường hợp
đến ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành mà chưa được cơ quan có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
thì tiếp tục giải quyết theo điều kiện quy định tại Quyết định số
12/2023/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc theo quy
định tại Quyết định này khi người sử dụng đất đề nghị giải quyết theo quy định
của Quyết định này.
Điều 7. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2024. Quyết định này thay thế Quyết
định số 12/2023/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
điều kiện tách thửa đất, điều kiện hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được
tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 8. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ: Tư pháp; TN&MT;
- Cục Kiểm tra Văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- TT.TU, TT. HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Cục Thi hành án dân sự tỉnh;
- Như Điều 8;
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật (Sở Tư pháp);
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Website tỉnh;
- Báo Bình Dương;
- LĐVP, CV, TH, HCTC;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Mai Hùng Dũng
|