ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
38/2016/QĐ-UBND
|
Đắk
Nông, ngày 30 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ BẢO VỆ, PHÁT TRIỂN ĐẤT TRỒNG LÚA TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định 35/2015/NĐ-CP
ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
Căn cứ Thông tư số18/2016/TT-BTC
ngày 21/01/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều Nghị định
35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất
trồng lúa;
Căn cứ Nghị quyết số 27/2016/NQ-HĐND
ngày 06/9/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại
Tờ trình số 233/TTV-STC ngày 20 tháng 10 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Quyết định này quy định về thu
tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất để
sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng
lúa; quản lý, sử dụng kinh phí bảo vệ, phát triển đất trồng lúa, kinh phí hỗ
trợ của trung ương để bảo vệ và phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các cơ quan, tổ chức có liên quan
đến quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
b) Các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân người nước ngoài được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa.
Điều 2. Thu tiền bảo vệ, phát
triển đất trồng lúa
1. Mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa.
Mức
thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa
|
=
|
Diện tích
|
x
|
Giá đất trồng lúa
|
x
|
100%
|
- Diện tích: là phần diện tích chuyên
trồng lúa nước chuyển sang đất phi nông nghiệp được ghi trong quyết định cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan có thẩm quyền;
- Giá đất trồng lúa: là giá của loại
đất trồng lúa tính theo Bảng giá đất đang được áp dụng tại thời điểm chuyển mục
đích sử dụng đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành.
2. Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ đất chuyên trồng lúa nước chuyển
sang đất phi nông nghiệp có trách nhiệm kê khai số tiền bảo vệ, phát triển đất
trồng lúa gửi kèm hồ sơ có liên quan đến việc thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất của dự án, gửi đến Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã nếu là hộ
gia đình, cá nhân; gửi đến Sở Tài chính nếu là cơ quan, tổ chức để xác định và
thông báo số tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa phải nộp ngân sách.
3. Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày
nhận được Thông báo của cơ quan tài chính; cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân có trách nhiệm nộp số tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa vào ngân sách
Nhà nước.
Điều 3. Quản lý, sử dụng tiền bảo
vệ, phát triển đất trồng lúa; kinh phí hỗ trợ của trung ương để bảo vệ và phát
triển đất trồng lúa
1. Tiền bảo vệ, phát triển đất trồng
lúa là khoản thu vào ngân sách tỉnh, dùng để bổ sung nguồn kinh phí phát triển
đất trồng lúa.
2. Chỉ thực hiện hỗ trợ đối với diện
tích đất trồng lúa nằm trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm
quyền phê duyệt và công bố.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện hàng năm
căn cứ vào dự toán được cấp có thẩm quyền giao, quyết định phân bổ khoản kinh
phí hỗ trợ sản xuất lúa. Trong đó, sử dụng tối thiểu 30% tổng dự toán hỗ trợ
hàng năm để hỗ trợ trực tiếp cho người trồng lúa theo hướng dẫn tại khoản 5
Điều 4 Thông tư số 18/2016/TT- BTC ngày 21/01/2016. Số còn
lại chi cho các nội dung hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 4 Thông
tư số 18/2016/TT-BTC ngày 21/01/2016.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa được cấp có thẩm quyền phê duyệt và điều
kiện thực tế của địa phương về: diện tích đất chưa sử dụng cần khai hoang phục
hóa đưa vào sử dụng đất trồng lúa; chất lượng đất chuyên trồng lúa hoặc đất
trồng lúa nước còn lại, lập phương án khai hoang phục hóa; phương án cải tạo
nâng cao chất lượng đất chuyên trồng lúa cho cả thời kỳ và từng năm gửi Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn xem xét có ý kiến, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt làm cơ sở cho việc tổ chức thực hiện.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài chính:
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện xác định số thu tiền bảo vệ, phát triển đất
trồng lúa theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức được giao đất, cho thuê đất. Đề
xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, sử dụng số tiền bảo vệ, phát triển đất trồng
lúa nộp ngân sách.
- Hàng năm tổng hợp nhu cầu kinh phí
hỗ trợ theo khoản 2 Điều 7 Nghị định 35/2015/NĐ-CP, tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh phân bổ nguồn kinh phí hỗ trợ cho các
huyện, thị xã; hướng dẫn, kiểm tra và báo cáo theo quy định.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường: căn
cứ quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền, có văn bản xác
định cụ thể diện tích, vị trí đất chuyên trồng lúa nước chuyển thành đất phi
nông nghiệp, gửi đến Sở Tài chính và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất
chuyên trồng lúa. Hướng dẫn UBND cấp huyện xác định cụ thể diện tích, ranh giới
đất trồng lúa, lập bản đồ đất trồng lúa theo quy định.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn: Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa còn lại và phương án
cải tạo, nâng cao chất lượng đất chuyên trồng lúa hoặc đất trồng lúa nước còn
lại; phương án khai hoang phục hóa do Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi đến thực
hiện việc kiểm tra, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để làm cơ
sở cho các huyện, thị xã tổ chức thực hiện.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện: phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc xác định vị trí, diện tích đất
chuyên trồng lúa nước được chuyển thành đất nông nghiệp; thực hiện nhiệm vụ quy
định tại Điều 3 Quyết định này.
Định kỳ hàng năm, thực hiện việc báo
cáo, quyết toán nguồn kinh phí đã sử dụng theo quy định.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực từ ngày
12 tháng 12 năm 2016.
Các quy định về hỗ trợ, phát triển
đất trồng lúa có hiệu lực từ ngày 01/01/2016.
2. Những nội dung khác không quy định
tại Quyết định này thì thực hiện theo quy định tại Thông tư số 18/2016/TT-BTC
ngày 21/01/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều Nghị định
35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất
trồng lúa.
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc các Sở: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư,
Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Đắk Nông; Thủ trưởng các
Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; các tổ chức, cá nhân được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án; tổ chức, cá nhân được Nhà nước
giao đất trồng lúa có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Báo Đắk Nông;
- Đài Phát thanh - Truyền hình;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Chi cục Văn thư lưu trữ;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH, NN, KTKH (TT).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Bốn
|