UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
38/2014/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên,
ngày 08 tháng 9 năm 2014
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH
VỀ HẠN MỨC GIAO ĐẤT; HẠN MỨC CÔNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT; DIỆN TÍCH TỐI THIỂU
ĐƯỢC TÁCH THỬA VÀ DIỆN TÍCH ĐẤT Ở ĐƯỢC XÁC ĐỊNH LẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI
NGUYÊN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Luật Đất đai, ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014
của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số
321/TTr-STNMT ngày 26 tháng 8 năm 2014 về việc ban hành Quy định về hạn mức
giao đất, công nhận quyền sử dụng đất, diện tích tối thiểu được tách thửa và diện
tích đất ở được xác định lại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và ý kiến của Sở Tư
pháp tại Văn bản số: 374/STP-XDVB ngày 25 tháng 8 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định về hạn mức giao đất, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất, diện tích tối
thiểu được tách thửa và diện tích đất ở được xác định lại trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định số 1883/2005/QĐ-UBND ngày
16 tháng 9 năm 2005 về việc ban hành quy định về hạn mức đất ở khi giao đất và
hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao khi cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên, Quyết định số 06/2011/QĐ-UBND ngày 10 tháng 02 năm 2011 về việc ban
hành quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất,
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, Quyết định số 42/2011/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8
năm 2011 về việc bổ sung một số nội dung Quyết định số 06/2011/QĐ-UBND ngày
10/02/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy định diện
tích tối thiểu được phép tách thửa, đối với từng loại đất, trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.
Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm đưa Quyết định này lên Cổng
Thông tin điện tử tỉnh Thái Nguyên.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh,
Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Thái Nguyên, thị xã Sông Công, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn,
các tổ chức, cộng đồng dân cư và hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Dương Ngọc Long
|
QUY
ĐỊNH
VỀ HẠN MỨC GIAO ĐẤT;
HẠN MỨC CÔNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT; DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA VÀ DIỆN
TÍCH ĐẤT Ở ĐƯỢC XÁC ĐỊNH LẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38/2014/QĐ-UBND ngày 08 tháng 9 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1.
Văn bản này quy định cụ thể một số nội dung sau:
a)
Hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân khi nhà nước giao đất ở nông
thôn và đất ở đô thị, theo Khoản 2 Điều 143 và Khoản 4 Điều 144 Luật Đất đai.
b)
Hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất theo khoản
4 Điều 103 Luật Đất đai.
c)
Hạn mức công nhận đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
nông nghiệp do tự khai hoang tại Khoản 4 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.
d)
Diện tích tối thiểu được tách thửa theo Khoản 2 Điều 143 và Khoản 4 Điều 144 Luật
Đất đai.
e)
Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng
cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản theo Khoản 5 Điều 129 Luật Đất đai.
g)
Quy định về đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích theo Điểm a Khoản 2
Điều 132 Luật Đất đai.
2.
Các nội dung không quy định tại văn bản này, thì thực hiện theo quy định tại Luật
Đất đai năm 2013; Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai (sau đây gọi
tắt là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1.
Cơ quan nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai các cấp và các
cơ quan có liên quan đến việc quản lý đất đai.
2.
Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 của Luật Đất đai.
3.
Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất.
Điều 3. Đất ở tại nông thôn và đô thị
1.
Đất ở tại nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên được quy định là đất ở tại
các xã trung du, xã miền núi, xã vùng cao (bao gồm cả đất ở tại các điểm dân cư
ven các trục đường quốc lộ, đường tỉnh, ven các khu du lịch, ven các khu công
nghiệp).
Xã
trung du, xã miền núi, xã vùng cao tại tỉnh Thái Nguyên được xác định theo quyết
định của Ủy ban dân tộc.
2.
Đất ở tại đô thị trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên là đất ở tại các phường và các
thị trấn.
Chương II
NHỮNG
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. HẠN MỨC GIAO ĐẤT, CÔNG NHẬN ĐẤT Ở
Điều 4. Hạn mức giao đất ở tại đô thị và nông thôn
1.
Hạn mức đất ở khi giao đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự làm nhà ở theo quy
hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, không được nhỏ hơn diện tích tối thiểu
được phép tách thửa quy định tại Điều 8 quy định này và không vượt quá mức quy
định sau đây:
a)
Đất ở tại đô thị:
-
Đối với các phường thuộc thành phố: 150 m2;
-
Đối với các phường thuộc thị xã và các thị trấn: 200 m2;
-
Đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp tại các phường, thị
trấn: 250 m2;
b)
Đất ở tại nông thôn:
-
Đối với các xã trung du: 300 m2 ;
-
Đối với các xã miền núi, xã vùng cao: 400 m2.
2.
Hạn mức đất ở quy định tại Khoản 1 Điều này áp dụng đối với cả trường hợp bán
nhà thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang ở hoặc đang thuê theo Nghị định
34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý và sử dụng nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước.
3.
Hạn mức giao đất ở quy định tại Khoản 1 Điều này không áp dụng trong trường hợp
giao đất tại các dự án phát triển nhà ở theo quy hoạch, các dự án đấu giá quyền
sử dụng đất để xây dựng nhà ở đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 5. Hạn mức công nhận đất ở theo quy định tại Điều 103,
Luật Đất đai
1.
Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao trong cùng một thửa đất được hình thành từ
ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng
có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất
đai và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện
tích đất ở, thì được công nhận như sau:
a)
Hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình có từ 01- 04 khẩu:
-
Đối với các phường thuộc thành phố: 200 m2;
-
Đối với các phường thuộc thị xã và thị trấn: 240 m2;
-
Đối với các hộ trực tiếp sản xuất nông nghiệp thuộc các phường và thị trấn: 250
m2
-
Đối với các xã trung du: 300 m2;
-
Đối với xã miền núi, xã vùng cao: 400 m2.
b)
Trường hợp hộ gia đình có từ khẩu thứ 5 trở lên thì mỗi khẩu tăng thêm được cộng
vào hạn mức công nhận đất ở tại Điểm a Khoản này:
-
Đối với các phường thuộc thành phố: 35 m2/01 nhân khẩu;
-
Đối với các phường thuộc thị xã và thị trấn: 40 m2/01 nhân khẩu;
-
Đối với hộ trực tiếp sản xuất nông nghiệp thuộc các phường và thị trấn: 50
m2/01 nhân khẩu;
-
Đối với các xã trung du: 75 m2/01 nhân khẩu;
-
Đối với các xã miền núi, xã vùng cao: 100 m2/01 nhân khẩu.
Trường
hợp thửa đất có diện tích nhỏ hơn so với hạn mức trên thì diện tích đất ở được
công nhận là toàn bộ diện tích thửa đất;
Trường
hợp thửa đất có diện tích lớn hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 1
Điều này, thì diện tích công nhận đất ở tối đa cho các trường hợp quy định tại
điểm b, Khoản 1, Điều này không vượt quá 05 lần hạn mức quy định tại Khoản 1,
Điều 4 Quy định này.
2.
Số lượng nhân khẩu để xác định diện tích đất ở theo quy định tại Điều này là số
khẩu hiện có trong cùng một sổ hộ khẩu của hộ gia đình đó tại thời điểm xét
công nhận quyền sử dụng đất và hộ gia đình đã hình thành do tách hộ theo quy định
của pháp luật đang sống chung trên cùng thửa đất. Trong một hộ chỉ tính những
người có quan hệ là vợ, chồng, con (kể cả con dâu, con rể, con nuôi hợp pháp) bố,
mẹ (kể cả bố mẹ nuôi, bố mẹ kế hợp pháp) cháu, chắt nội, cháu, chắt ngoại.
3.
Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100
Luật Đất đai và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP mà đất đã sử dụng ổn định
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và không vi phạm pháp luật đất đai, thì việc
xác định diện tích đất ở được áp dụng theo Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Hạn
mức công nhận đất ở theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
4.
Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100
Luật Đất đai và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP mà đất đã sử dụng ổn định kể
từ sau ngày 15 tháng 10 năm 1993, không vi phạm pháp luật đất đai thì diện tích
đất ở được xác định theo hạn mức quy định tại Khoản 1, Điều 4, của Quy định
này.
Mục 2. DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC PHÉP TÁCH THỬA ĐỐI VỚI TỪNG
LOẠI ĐẤT
Điều 6. Nguyên tắc tách thửa đất
1.
Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất quy định tại Điều
7 và Điều 8 của quy định này áp dụng đối với cả thửa đất mới được tách và thửa
đất còn lại sau khi tách, không tính phần diện tích đất thuộc hành lang bảo vệ
các công trình công cộng.
2.
Diện tích tối thiểu được phép tách thửa không áp dụng đối với các trường hợp
sau:
a)
Người sử dụng đất xin tách thửa mà thửa đất tách ra có diện tích nhỏ hơn diện
tích tối thiểu, đồng thời xin được hợp với thửa đất liền kề có cùng mục đích sử
dụng để tạo thành thửa mới có diện tích lớn hơn hoặc bằng diện tích tối thiểu
quy định tại Điều 7, Điều 8 của quy định này;
b)
Thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định của pháp luật;
c)
Người sử dụng đất chuyển quyền sử dụng đất trọn thửa;
d)
Đất hiến, tặng cho Nhà nước để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, phát
triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
3.
Trường hợp tách thửa bao gồm đất ở và đất nông nghiệp cùng thửa với đất ở mà
không được công nhận là đất ở, thì diện tích đất ở phải theo hạn mức quy định tại
Điều 8 Quy định này, phần diện tích đất nông nghiệp còn lại không áp dụng theo
hạn mức tách thửa quy định tại Điều 7 Quy định này; trường hợp diện tích đất ở
tách ra nhỏ hơn hạn mức quy định tại Điều 8 quy định này, thì người sử dụng đất
phải đồng thời xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở để đảm bảo
diện tích tối thiểu theo quy định tại Điều 8 quy định này.
4.
Đất nông nghiệp cùng thửa với đất ở nhưng không được công nhận là đất ở sau khi
tách thửa vẫn là đất nông nghiệp cùng thửa đất ở.
Điều 7. Quy định về diện tích tối thiểu sau khi tách thửa đối
với đất nông nghiệp (trừ trường hợp đã có thông báo thu hồi đất hoặc quyết định
thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền)
1.
Đối với đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm và đất nuôi trồng thủy sản:
Diện tích tối thiểu của các thửa đất sau khi tách bằng hoặc lớn hơn 150 m2/thửa;
2.
Đối với đất rừng sản xuất: Diện tích tối thiểu của các thửa đất sau khi tách bằng
hoặc lớn hơn 1.000 m2/thửa.
3.
Đối với đất nông nghiệp cùng thửa với đất ở thì diện tích tối thiểu của các thửa
đất sau khi tách được áp dụng theo hạn mức quy định tại Khoản 1, khoản 2 Điều 8
của quy định này.
Điều 8. Quy định về diện tích tối thiểu sau khi tách đối với
đất phi nông nghiệp và đối với đất nông nghiệp đã được quy hoạch là đất phi
nông nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt
1.
Đối với đất ở tại đô thị hoặc được quy hoạch sử dụng vào đất ở thì diện tích thửa
đất sau khi tách không nhỏ hơn 40m2, có chiều bám mặt đường không nhỏ hơn 3m và
chiều sâu không nhỏ hơn 5m.
2.
Đối với đất ở tại nông thôn hoặc được quy hoạch sử dụng vào đất ở quy định cụ
thể như sau:
a)
Đất ở tại các xã trung du thì diện tích tối thiểu thửa đất sau khi tách không
nhỏ hơn 60 m2, có chiều bám mặt đường không nhỏ hơn 4 m và chiều sâu không nhỏ
hơn 5 m.
b)
Đất ở tại xã miền núi, xã vùng cao thì diện tích tối thiểu thửa đất sau khi
tách không nhỏ hơn 70 m2, có chiều bám mặt đường không nhỏ hơn 4 m và chiều sâu
không nhỏ hơn 5 m.
3.
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp hoặc thuộc quy hoạch sử dụng vào mục
đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, thì diện tích tối thiểu của thửa đất
sau khi tách không nhỏ hơn 100 m2, có chiều bám mặt đường không nhỏ hơn 4 m và
chiều sâu không nhỏ hơn 5 m.
4.
Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì phần diện tích đất còn lại và diện tích đất
chuyển mục đích sau khi tách thửa được xác định theo từng loại đất của quy định
này.
Mục 3. HẠN MỨC GIAO ĐẤT TRỐNG, ĐỒI NÚI TRỌC, ĐẤT CÓ MẶT NƯỚC
THUỘC NHÓM ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG
Điều 9. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước
thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy
hoạch, kế hoạch được phê duyệt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên để sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo Khoản 5 Điều 129 Luật đất đai
1.
Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng
cho hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích trồng cây hàng năm, nuôi trồng
thủy sản không quá 01 héc ta cho mỗi loại đất.
2.
Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia
đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích trồng cây lâu năm không quá 05 héc ta.
3.
Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia
đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích trồng rừng phòng hộ, trồng rừng sản xuất
không quá 30 héc ta đối với mỗi loại đất.
Mục 4. HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT NÔNG NGHIỆP DO TỰ KHAI HOANG
Điều 10. Hạn mức công nhận đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá
nhân tự khai hoang, không có tranh chấp mà phù hợp với quy hoạch sử dụng đất được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên theo Khoản 4 Điều
22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP
1.
Hạn mức công nhận đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân tự khai hoang, không
có tranh chấp để sử dụng trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản không quá 02
héc ta cho mỗi loại đất.
2.
Hạn mức công nhận đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân tự khai hoang, không
có tranh chấp để sử dụng trồng cây lâu năm, trồng rừng không quá 30 héc ta cho
mỗi loại đất.
Mục 5. ĐẤT NÔNG NGHIỆP SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH CÔNG ÍCH
Điều 11. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích
Quỹ
đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên để xây dựng các công trình công cộng của xã, phường, thị
trấn bao gồm:
Các
công trình công cộng được quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 132 Luật Đất đai và
công trình giao thông, công trình thủy lợi, công trình cấp nước, thoát nước
sinh hoạt, công trình thu gom, xử lý chất thải.
Chương III
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Tổ chức thực hiện
Căn
cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, Giám đốc các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm tổ chức triển khai, thực hiện quy định này.
Trong
quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc yêu cầu Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, thị xã, các Sở, Ban, ngành của tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan
phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định./.