ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
38/2000/QĐ-UB-ĐT
|
TP.Hồ
Chí Minh, ngày 19 tháng 06 năm 2000
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ VỀ VIỆC BAN HÀNH "QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ VÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐÔ THỊ ; THỦ TỤC CHUYỂN QUYỀN SỞ HỮU
NHÀ VÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21/6/1994 ;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 14/7/1993 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Đất đai ngày 02/12/1998 ;
Căn cứ Bộ Luật Dân sự ngày 28/10/1995 ;
Căn cứ Nghị định số
60/CP ngày 05/7/1994 và Nghị định số 45/CP ngày 03/8/1996 của Chính phủ về quyền
sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị ;
Căn cứ Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29/3/1999 của Chính phủ về thủ tục chuyển
đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp,
góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất ;
Căn cứ Chỉ thị số 18/1999/CT-TTg ngày 01/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ về một
số biện pháp đẩy mạnh việc hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở nông thôn vào năm 2000;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 1442/1999/TTLT-TCĐC-BTC ngày 21/9/1999 giữa Tổng cục
Địa chính và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
theo Chỉ thị số 18/1999/CT-TTg ngày 01/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ ;
Căn cứ Công văn số 830/CP-NN ngày 10/8/1999 của Chính phủ về việc tiếp tục thực
hiện Chỉ thị số 18/1999/CT-TTg ngày 01/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Địa chính - Nhà đất thành phố Hồ Chí Minh tại Công
văn số 1444/CV-KKĐK ngày 03/02/2000,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.- Nay
ban hành kèm theo Quyết định này bản "Quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất đô thị ; thủ tục chuyển quyền
sở hữu nhà, quyền sử dụng đất tại thành phố Hồ Chí Minh”.
Điều 2.-
Quyết định này thay thế Quyết định số 6280/QĐ-UB-QLĐT ngày 26/8/1995 của Ủy ban
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh và có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày
ký. Các quyết định, quy định trái với Quyết định này đều được bãi bỏ.
Đối với hồ sơ nhà, đất
thuộc phạm vi điều chỉnh của Quyết định này, đã nộp hồ sơ trước ngày quy định
có hiệu lực, cơ quan nhận hồ sơ tiếp tục xem xét giải quyết cho đến khi hoàn tất.
Khi đương sự có yêu cầu nhận lại hồ sơ hoặc hồ sơ không đủ điều kiện theo quy định
để giải quyết, cơ quan đã nhận hồ sơ hướng dẫn và hoàn trả hồ sơ cho đương sự.
Điều 3.-
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Địa chính-Nhà đất, Giám
đốc Sở Xây dựng, Kiến trúc sư trưởng thành phố, Giám đốc Sở Tài chánh-Vật giá,
Cục trưởng Cục Thuế thành phố ; Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các quận, huyện ; các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sở hữu nhà và sử dụng
đất đô thị trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Nơi nhận :
- Như điều 3
- Thủ tướng Chính phủ }
- Ban CĐTW về CSNƠ, ĐƠ } để
- Bộ XD, Tổng cục Địa chính}báo
Bộ Tài chính, VPCP }cáo
- Thường trực TU }
- TT HĐND/TP }
- Thường trực UB
- VPUB : các PVP
- Tổ ĐT, NC, TM
- Lưu.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Hùng Việt
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ VÀ
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐÔ THỊ ; THỦ TỤC CHUYỂN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ VÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số ..............
/2000/QĐ-UB-ĐT ngày .... tháng .... năm 2000 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ
Chí Minh)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1 : Nhà,
đất của các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân tại khu vực đô thị đều phải kê khai
đăng ký quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất tại Ủy ban nhân dân phường, thị trấn
(gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp phường).
1/ Trường hợp nhà ở, đất ở
không có hoặc không có đủ giấy tờ hợp lệ thì chủ nhà lập thủ tục để được xét cấp
giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (gọi tắt là giấy chứng
nhận).
Đối với nhà, đất đã có giấy tờ hợp
lệ về quyền sở hữu và quyền sử dụng, chủ nhà vẫn được thực hiện bình thường các
quyền trong giao dịch dân sự. Việc tổ chức cấp đổi giấy chứng nhận
được tiến hành theo kế hoạch của quận, huyện.
2/ Việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy trình, thủ tục quy định hiện
hành.
3/ Đối với nhà chung cư
do các doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà xây dựng mới để bán cho các đối
tượng theo phương thức trả góp hoặc trả tiền một lần ; sau khi làm xong thủ tục
mua bán theo quy định và đã thanh lý hợp đồng, người mua nhà được cấp giấy chứng
nhận theo quy trình, thủ tục được quy định riêng.
Điều 2 : Giấy
tờ hợp lệ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở bao gồm một trong các loại
giấy tờ sau :
1/ Giấy tờ được cấp hoặc chứng
nhận trước ngày 30/4/1975 cho người có quyền sở hữu nhà, sử dụng đất mà người
đó vẫn quản lý, sử dụng liên tục đến nay và không có tranh chấp :
1.1/ Bằng khoán điền thổ (đất thổ
cư) ghi rõ trên đất có nhà ; Văn tự đoạn mãi bất động sản (nhà và đất) có chứng
nhận của Phòng Chưởng khế Sài gòn, đã trước bạ (đối với trường hợp việc đoạn
mãi này chưa được đăng ký vào bằng khoán điền thổ).
1.2/ Giấy phép cho xây cất nhà
hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc được cấp bởi cơ quan thẩm quyền của chế độ
cũ : Đô trưởng Sài gòn, Tỉnh trưởng tỉnh Gia Định hoặc của các tỉnh khác, nay
thuộc địa phận thành phố Hồ Chí Minh.
1.3/ Văn tự mua bán, chuyển dịch
quyền sở hữu nhà có chính quyền chế độ cũ thị thực hoặc chứng nhận, đã trước bạ
; văn tự mua bán, chuyển dịch quyền sở hữu nhà do các đương sự tự lập ra, đã
trước bạ.
2/ Giấy tờ được cấp hoặc chứng
nhận sau ngày 30/4/1975 :
2.1/ Quyết định, giấy phép hoặc
giấy chứng nhận của Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban xây dựng cơ bản thành phố,
Sở Xây dựng thành phố, Sở Quản lý nhà đất và Công trình công cộng thành phố, Sở
Nhà đất thành phố, Kiến trúc sư trưởng thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện
công nhận quyền sở hữu nhà (đã trước bạ) hoặc cho phép xây dựng nhà.
Đối với giấy phép xây dựng được
cấp từ ngày 23/01/1992 đến ngày 06/10/1993 phải là giấy phép xây dựng được cấp
sau khi đã có giấy phép khởi công xây dựng. Thực tế giai đoạn này các cơ quan
chức năng cấp giấy phép khởi công xây dựng trước rồi mới cấp giấy phép xây dựng.
Giấy phép xây dựng được cấp từ
ngày 15/10/1993 trở về sau phải kèm theo biên bản kiểm tra công trình hoàn
thành và chứng từ sở hữu nhà cũ (nếu là xây dựng trên nền nhà cũ) hoặc kèm chứng
từ sử dụng đất hợp lệ theo hướng dẫn tại Công văn số 647/CV-ĐC (điểm 2, 3, 4,
7, 8, 9 của mục I và toàn bộ mục II) ngày 31/5/1995 của Tổng cục Địa chính (nếu
là xây dựng trên đất trống) mới được coi là hợp lệ về quyền sở hữu nhà ở và quyền
sử dụng đất ở.
Giấy phép xây dựng được cấp từ
ngày 01/01/1995 phải được trước bạ theo quy định.
2.2/ Giấy phép Ủy quyền (sở hữu)
nhà do Sở Nhà đất thành phố hoặc Ủy ban nhân dân quận, huyện cấp, có nội dung
công nhận quyền sở hữu nhà cho người thụ Ủy và đã thực hiện thủ tục trước bạ
chuyển quyền.
2.3/ Quyết định cấp phó bản chủ
quyền nhà của các cơ quan có thẩm quyền (thay thế bản chính).
2.4/ Quyết định hoặc giấy chứng
nhận của Ủy ban nhân dân huyện cấp, công nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng
đất ở khu vực nông thôn trước khi có quyết định chuyển thành đô thị của cơ quan
có thẩm quyền hoặc ngoài khu vực nội thị trấn ở các huyện ; đã trước bạ.
2.5/ Các loại giấy tờ nêu tại
khoản 2 điều này, nếu có yêu cầu phải trước bạ mà chưa thực hiện và hiện trạng
nhà, đất không thay đổi thì nay được trước bạ theo quy định của pháp luật.
3/ Giấy tờ được lập, cấp
hoặc chứng nhận trước và sau ngày 30/4/1975 phải kèm theo chứng từ hợp lệ của
chủ cũ được quy định tại khoản 1 và khoản 2 của điều 2 nêu trên :
3.1/ Tờ di chúc hoặc tờ thỏa thuận
tương phân di sản về nhà ở được lập tại Phòng Chưởng khế Sài gòn, tại Phòng
Công chứng Nhà nước hoặc được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chứng nhận và đã
trước bạ.
3.2/ Bản án hoặc quyết định của
Tòa án công nhận quyền sở hữu nhà đã có hiệu lực pháp luật.
3.3/ Hợp đồng chuyển quyền sở hữu
nhà lập tại cơ quan công chứng Nhà nước hoặc Ủy ban nhân dân huyện nơi có căn
nhà tọa lạc, đã nộp lệ phí trước bạ và đăng ký tại Sở Địa chính - Nhà đất hoặc
Phòng Xây dựng-Giao thông vận tải huyện.
3.4/ Văn bản bán đấu giá bất động
sản có chứng nhận của công chứng viên và bản án, quyết định, văn bản có liên
quan của Tòa án, cơ quan thi hành án, trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, đã
trước bạ và đăng ký tại Sở Địa chính - Nhà đất trong trường hợp nhà mua qua
trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản hoặc mua phát mãi của cơ quan thi hành
án.
4/ Trường hợp các chứng từ
nêu tại điều này chỉ rõ diện tích đất khuôn viên nhà ở thì cả diện tích đất
khuôn viên đó được coi là có giấy tờ hợp lệ.
Điều 3 :
Bản qui định này được áp dụng đối với nhà ở thuộc các hình thức sở hữu được quy
định tại Điều 179 - Bộ Luật Dân sự, trừ nhà ở thuộc sở hữu toàn dân được thực
hiện theo quy định riêng.
Đối với nhà của các cơ quan, đơn
vị Nhà nước tạo lập không thuộc nguồn vốn ngân sách, không là công sản do cơ
quan có thẩm quyền giao để quản lý, sử dụng thì khi chuyển dịch phải được cơ
quan chủ quản chấp thuận, có xác nhận của cơ quan tài chính cùng cấp và được Hội
đồng định giá bán nhà, xưởng thuộc sở hữu Nhà nước tại thành phố xác định giá
bán.
Thủ tục chuyển quyền sở hữu nhà
và quyền sử dụng đất theo bản quy định này được áp dụng cho các trường hợp nhà ở,
đất ở có giấy tờ hợp lệ tại Điều 2 ; nhà ở, đất ở và nhà đất khác đã được cấp
giấy chứng nhận theo mẫu của Nghị định 60/CP. Đối với trường hợp chuyển quyền
theo quy định tại Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29/3/1999 của Chính phủ, thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 1417/1999/TT-TCĐC ngày 18/9/1999 của Tổng cục
Địa chính về hướng dẫn thi hành Nghị định số 17/1999/NĐ-CP .
Điều 4 : Qui
định về điều kiện, thủ tục cấp giấy chứng nhận theo bản qui định này áp dụng đối
với nhà ở, đất ở đô thị thuộc các quận, thị trấn.
Việc triển khai cấp giấy chứng
nhận được tiến hành đồng thời theo hai phương thức sau đây :
1/ Theo kế hoạch cấp giấy
chứng nhận của Ủy ban nhân dân quận, huyện (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp quận)
lần lượt cho từng phường, thị trấn. Kế hoạch này lập hàng năm, được Ban chỉ đạo
thành phố về chính sách nhà ở - đất ở thông qua và báo cáo Ủy ban nhân dân
thành phố.
2/ Các trường hợp
có yêu cầu cấp giấy chứng nhận không theo kế hoạch của quận, huyện.
Điều 5 :
Trách nhiệm kiểm tra toàn diện các yếu tố về pháp lý nhà, đất và kỹ thuật cũng
như chuẩn bị hồ sơ trình Ủy ban nhân dân thành phố ký giấy chứng nhận được thực
hiện như sau :
1/ Cấp đổi giấy chứng nhận :
Đối với nhà, đất đã có giấy tờ hợp
lệ theo Điều 2 bản quy định này nay có yêu cầu cấp đổi giấy chứng nhận, có 2
trường hợp :
1.1/ Ủy ban nhân dân cấp quận thụ
lý trình hồ sơ đối với nhà, đất có giấy tờ hợp lệ do Ủy ban nhân dân cấp quận
(hoặc cơ quan được Ủy quyền theo quy định) cấp hoặc chứng nhận sau ngày
30/4/1975.
1.2/ Sở Địa chính - Nhà đất thụ
lý trình hồ sơ đối với các trường hợp nhà, đất có giấy tờ hợp lệ còn lại được
quy định tại Điều 2.
2/ Cấp giấy chứng nhận đối với
nhà ở, đất ở không có hoặc không có đủ giấy tờ hợp lệ :
2.1/ Sở Địa chính - Nhà đất :
Xem xét trình hồ sơ để cấp giấy chứng nhận đối với nhà biệt thự ;
nhà có yếu tố người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tình trạng pháp lý về nhà, đất
có liên quan đến tổ chức, cá nhân nước ngoài ; nhà được xây dựng trên đất do
Nhà nước trực tiếp quản lý; nhà có nguồn gốc thuộc diện Nhà nước quản lý theo
các chính sách về nhà, đất.
2.2/ Ủy ban nhân dân cấp
quận : Xem xét trình hồ sơ cho Ủy ban nhân dân thành phố ký cấp giấy chứng nhận
đối với các loại nhà còn lại.
Khi thực hiện phân công nêu
trên, Ủy ban nhân dân cấp quận phải thực hiện đầy đủ thủ tục về cấp giấy chứng
nhận theo quy định của pháp luật và hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Địa
chính - Nhà đất.
Chương 2:
ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở MỤC A : ĐIỀU KIỆN CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 6 :
Giao Ủy ban nhân dân cấp quận
xem xét xử lý các trường hợp vi phạm xây dựng, xây dựng vi phạm quy hoạch trước
khi xét cấp giấy chứng nhận.
1/ Các trường hợp không phải xử
lý vi phạm xây dựng và không cần xem xét điều kiện về quy hoạch (quy định tại
điểm 1.1 - khoản 1 - Điều 7), khi xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở :
1.1/ Nhà, đất đã có giấy tờ hợp
lệ theo Điều 2 bản quy định này có hiện trạng (nhà, đất) không thay đổi.
1.2/ Nhà, đất tạo lập trước khi
công bố công khai quy hoạch chi tiết sử dụng đất, lộ giới, hành lang kỹ thuật
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trong quá trình xây dựng không bị cơ quan có
thẩm quyền về quản lý trật tự xây dựng ngăn chặn, đình chỉ.
1.3/ Nhà ở chưa có đủ giấy tờ hợp
lệ về sử dụng đất nhưng đã được chấp thuận về quy hoạch thông qua giấy phép xây
dựng (trong quá trình xây dựng không bị cơ quan có thẩm quyền ngăn chặn, đình
chỉ) hoặc văn bản chấp thuận về quy hoạch của cơ quan có thẩm quyền.
2/ Không xem xét xử lý vi phạm
xây dựng đối với nhà đất được tạo lập trước thời điểm cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền ban hành quyết định chuyển thành khu vực đô thị đối với khu dân cư nông
thôn.
3/ Việc xử lý vi phạm xây dựng đối
với các trường hợp còn lại được thực hiện theo quy định riêng.
Điều 7 : Không
cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đối với nhà, đất
thuộc một trong các trường hợp sau đây :
1/ Nhà, đất nằm hoàn toàn
trong các khu vực :
1.1/ Đã được công bố thuộc phạm
vi bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị theo quy định về quy chuẩn xây dựng
tại Quyết định số 682/BXD-CSXD ngày 14/12/1996 của Bộ Xây dựng, như : Đường sắt,
đường bộ, đường sông, khoảng không bảo vệ an toàn đường bay, cầu cống, đê, công
trình thủy lợi, cấp thoát nước, điện ... và các công trình di tích lịch sử-văn
hóa, an ninh, quốc phòng.
1.2/ Đã có quyết định giải tỏa.
1.3/ Chiếm dụng đất, xây dựng
trái phép tại khu vực có dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đang triển
khai thực hiện hoặc lấn chiếm đất do Nhà nước quản lý, sử dụng.
2/ Nhà ở, đất ở thuộc diện
Nhà nước quản lý theo các chính sách về nhà, đất.
3/ Nhà ở có tranh chấp về
quyền sở hữu, đất ở có tranh chấp về quyền sử dụng và chưa được giải quyết bằng
bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền.
Điều 8 :
Trường hợp nhà chưa có chủ quyền hợp lệ, khi xét cấp giấy chứng nhận thì chỉ
công nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đối với phần diện tích nhà,
đất phù hợp với quy hoạch. Trên giấy chứng nhận ghi rõ phần diện tích không phù
hợp quy hoạch, được sử dụng có thời hạn, khi thực hiện giải tỏa, điều chỉnh sẽ
xử lý theo quy định.
Nhà đã có chủ quyền hợp lệ theo
khoản 2 - Điều 2 và nhà có giấy tờ được lập, cấp hoặc chứng nhận sau ngày
30/4/1975 theo khoản 3 - Điều 2 bản quy định này, khi cấp đổi giấy chứng nhận
thì công nhận toàn bộ diện tích nhà, đất theo giấy chủ quyền cũ, giấy phép xây
dựng ; khi giải tỏa điều chỉnh sẽ được giải quyết như trường hợp nhà, đất có giấy
tờ hợp lệ khác.
Điều 9 : Trường
hợp cấp giấy chứng nhận đối với nhà thuộc diện thừa kế, khi chưa có cơ sở để
xác định đầy đủ những người được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật thì
trên giấy chứng nhận chỉ ghi tên người tạo lập tài sản và người đại diện đứng
đơn khai trình.
Người đại diện đứng đơn khai
trình để xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở phải
là người thuộc các hàng thừa kế theo pháp luật hoặc thừa kế theo di chúc được Bộ
luật Dân sự quy định.
Điều 10 : Người
xin cấp giấy chứng nhận chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hành vi gian dối
trong nội dung khai trình nhà, đất và trong việc cung cấp chứng từ chứng minh về
sở hữu, sử dụng nhà, đất để được cấp giấy chứng nhận ; nộp lệ phí cấp giấy chứng
nhận, trả chi phí lập sơ đồ nhà đất, thực hiện nghĩa vụ tài chính và các nghĩa
vụ khác theo qui định trước khi nhận giấy chứng nhận.
MỤC B : QUY ĐỊNH
VỀ HỒ SƠ XIN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 11 : Hồ
sơ xin cấp giấy chứng nhận :
1/ Phần của người xin cấp
giấy chứng nhận : Được lập thành 2 bộ, gồm có :
- Đơn xin cấp giấy chứng nhận
(theo mẫu).
- Bản vẽ sơ đồ nhà, đất do đơn vị
có tư cách pháp nhân về đo vẽ nhà, đất lập có thể hiện nội dung về quy hoạch.
- Bản sao các giấy tờ có liên
quan về nhà, đất và các giấy tờ về hộ khẩu, hộ tịch (nếu có thay đổi hoặc cần bổ
sung so với hồ sơ kê khai đăng ký nhà, đất theo Quyết định 3376/QĐ-UB-QLĐT).
2/ Phần của cơ quan cấp
giấy chứng nhận cấp quận : (được kèm theo hồ sơ đã nêu tại khoản 1 trên đây).
2.1/ Đối với trường hợp Ủy ban
nhân dân quận xem xét pháp lý và kỹ thuật khi cấp giấy chứng nhận theo quy định
tại điểm 1.1 - khoản 1 - Điều 5 và điểm 2.2 - khoản 2 - Điều 5 ; hồ sơ được lập
thành 2 bộ, gồm có :
- Bộ hồ sơ kê khai đăng ký nhà,
đất theo Quyết định số 3376/QĐ-UB-QLĐT .
- Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp
quận (theo mẫu).
- 2 bản dự thảo giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định
số 60/CP) có thể hiện đủ các yêu cầu trên mẫu giấy chứng nhận này tại mục I, II
(trang bìa) và sơ đồ nhà, đất có ghi chú những phần chế tài chưa được công nhận
(trang trong).
2.2/ Đối với trường hợp Sở Địa
chính - Nhà đất xem xét pháp lý và kỹ thuật khi cấp giấy chứng nhận theo quy định
tại điểm 1.2 - khoản 1 - Điều 5 và điểm 2.1 - khoản 2 - Điều 5, Ủy ban nhân dân
cấp quận chuyển đến Sở Địa chính - Nhà đất toàn bộ hồ sơ như trên nhưng thay tờ
trình của Ủy ban nhân dân cấp quận bằng văn bản về tình trạng pháp lý, kỹ thuật
của nhà, đất xin cấp giấy chứng nhận.
3/ Cấp đổi giấy chứng nhận
:
3.1/ Hiện trạng nhà, đất không
thay đổi, chủ nhà được cấp giấy chứng nhận theo hiện trạng ghi trong giấy tờ
nhà, đất hợp lệ.
Lập hồ sơ như khoản 1 và khoản 2
- Điều này, nếu đã có bản vẽ nhà, đất do đơn vị có tư cách pháp nhân về đo vẽ
nhà, đất lập trước đây thì không phải đo vẽ lại.
3.2/ Hiện trạng nhà, đất có thay
đổi và chủ nhà xin công nhận bổ sung phần diện tích đất ở, phần kiến trúc nhà ở,
công trình ngoài chủ quyền.
Lập hồ sơ như khoản 1 và khoản 2
- Điều này, đối với bản vẽ sơ đồ nhà, đất ngoài phần thể hiện toàn bộ hiện trạng
còn phải chỉ định rõ phần phát sinh về diện tích nhà, đất và cấu trúc công
trình so với giấy tờ hợp lệ.
Điều 12 : Tiếp
nhận hồ sơ và chứng nhận đơn.
Người xin cấp giấy chứng nhận
liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp phường nơi căn nhà tọa lạc để nộp hồ sơ.
1/ Đối với trường hợp cấp
đổi giấy chứng nhận, Ủy ban nhân dân cấp phường xác nhận chữ ký người đứng đơn và
tình trạng tranh chấp, khiếu nại (nếu có).
2/ Đối với trường hợp xét
cấp giấy chứng nhận cho nhà, đất không có hoặc không có đủ giấy tờ hợp lệ :
Ủy ban nhân dân cấp phường có
trách nhiệm xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận với các yêu cầu :
- Xác nhận chữ ký của người đứng
đơn.
- Nguồn gốc và quá trình sử dụng
nhà ở, đất ở (nếu có phần diện tích đất ở sử dụng trước ngày 18/12/1980 thì ghi
rõ diện tích này).
- Tình trạng tranh chấp, khiếu nại
từ trước đến ngày ký xác nhận.
Niêm yết công khai tại trụ sở Ủy
ban nhân dân phường trong thời gian 07 ngày.
3/ Ủy ban nhân dân cấp
phường chịu trách nhiệm ghi Sổ Đăng ký nhà - đất để theo dõi biến động ; cấp
biên nhận (theo mẫu) sau đó chuyển toàn bộ hồ sơ cho Ủy ban nhân dân cấp quận đối
với trường hợp cấp giấy chứng nhận theo kế hoạch hoặc chuyển trả hồ sơ cho
đương sự để tự nộp cho Ủy ban nhân dân cấp quận đối với trường hợp xin cấp giấy
chứng nhận theo yêu cầu.
Thời hạn giải quyết ở cấp phường
là 03 ngày.
Điều 13 : Thụ
lý hồ sơ cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp Ủy ban nhân dân cấp quận xem
xét pháp lý và kỹ thuật :
1/ Kiểm tra các yếu tố
pháp lý và kỹ thuật trong hồ sơ, đối chiếu với các tài liệu quản lý tại quận,
huyện (gồm : Bộ hồ sơ kê khai đăng ký nhà, đất theo Quyết định số 3376/QĐ-UB-QLĐT
và các tài liệu khác) hoặc trao đổi xác minh tại các cơ quan có liên quan :
1.1/ Trường hợp cấp đổi giấy chứng
nhận đối với nhà, đất có giấy tờ hợp lệ quy định tại khoản 2 ; có giấy tờ hợp lệ
được lập, cấp hoặc chứng nhận sau ngày 30/4/1975 theo quy định tại khoản 3 - Điều
2 bản quy định này :
1.1.1/ Cấp đổi giấy chứng nhận đối
với nhà, đất không thay đổi hiện trạng :
Kiểm tra để thể hiện đầy đủ các
chi tiết trên dự thảo giấy chứng nhận như quy định tại điểm 2.1 - khoản 2 - Điều
11.
1.1.2/ Cấp đổi giấy chứng nhận đối
với nhà, đất có thay đổi hiện trạng theo điểm 3.2 - khoản 3 - Điều 11 :
Xác định pháp lý về ranh đất và
diện tích đối với phần đất ở ngoài chủ quyền và phần kiến trúc thay đổi.
1.2/ Trường hợp xét cấp giấy chứng
nhận đối với nhà, đất không có hoặc không đủ giấy tờ hợp lệ và cấp đổi giấy chứng
nhận cho các trường hợp nhà, đất có giấy tờ hợp lệ còn lại ngoài quy định tại
điểm 1.1 nêu trên :
* Xác định pháp lý về ranh đất
và diện tích đất ở.
* Xác định nhà xin cấp giấy chứng
nhận có hoặc không thuộc diện Nhà nước quản lý quy định tại khoản 2 - Điều 7 của
bản quy định này.
Trường hợp nhà thuộc diện Nhà nước
quản lý nhưng đương sự xin cấp giấy chứng nhận thì Ủy ban nhân dân cấp quận có
văn bản thông báo cho đương sự đồng thời kiểm tra để bổ sung về tình trạng pháp
lý nhà, đất theo các tài liệu hiện có của cấp quận, chuyển hồ sơ cho Sở Địa
chính - Nhà đất giải quyết theo quy định.
2/ Khi cần bổ sung đối với
hồ sơ chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận, trong thời hạn là 10 ngày kể từ
ngày nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp quận thông báo bằng văn bản cho đương sự
biết về yêu cầu bổ túc hồ sơ.
Nếu không thuộc trường hợp được
xét cấp giấy chứng nhận, Ủy ban nhân dân cấp quận có văn bản thông báo cho
đương sự biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, nêu rõ lý do chưa cấp
giấy chứng nhận và hướng dẫn rõ về yêu cầu cần thực hiện (nếu
có).
3/ Trường hợp có tranh chấp,
khiếu nại về quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất : khi có văn bản đề nghị tạm
ngưng giải quyết hồ sơ cấp giấy chứng nhận của Tòa án nhân dân hoặc các cơ quan
có thẩm quyền khác, Ủy ban nhân dân cấp quận có văn bản thông báo cho đương sự
việc tạm ngưng xem xét hồ sơ cho đến khi có bản án, quyết định giải quyết tranh
chấp đã có hiệu lực pháp luật hoặc văn bản đề nghị tiếp tục giải quyết hồ sơ của
cơ quan đã ra văn bản đề nghị ngưng giải quyết trước đó.
4/ Sau khi đã thẩm tra,
xem xét các yếu tố pháp lý, kỹ thuật về nhà, đất, Ủy ban nhân dân cấp quận
trình Ủy ban nhân dân thành phố hoặc lập hồ sơ chuyển Sở Địa chính - Nhà đất
xem xét trình Ủy ban nhân dân thành phố ký giấy chứng nhận.
Thời hạn là 30 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ (không tính thời gian chờ bổ túc hồ sơ và thời gian các cơ quan
có thẩm quyền giải quyết tranh chấp). Đối với hồ sơ cấp đổi giấy chứng nhận, thời
hạn là 15 ngày.
Điều 14
: Xét cấp giấy chứng nhận.
Đối với trường hợp do Sở Địa
chính - Nhà đất xem xét pháp lý và kỹ thuật khi cấp giấy chứng nhận theo phân
công tại Điều 5 - bản quy định này : Sau khi nhận hồ sơ từ Ủy ban nhân dân cấp
quận, Sở Địa chính - Nhà đất kiểm tra, xác minh hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân
thành phố duyệt ký giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất
ở. Thời hạn là 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Trong thời hạn 20 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ do Sở Địa chính - Nhà đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp quận
trình, Ủy ban nhân dân thành phố xem xét ký giấy chứng nhận.
Điều 15 :
Nhận giấy chứng nhận.
1/ Sau khi Ủy ban nhân
dân thành phố ký giấy chứng nhận, Ủy ban nhân dân cấp quận nhận lại toàn bộ hồ
sơ (từ Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố hoặc Sở Địa chính - Nhà đất), lập
phiếu chuyển cơ quan Thuế để thu tiền sử dụng đất và các nghĩa vụ tài chính
(ngoài các trường hợp chậm nộp nêu tại Điều 17).
Gởi kèm theo phiếu chuyển bản chụp
giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã ký. Ngoài ra, chủ
sở hữu chuẩn bị bản chụp các giấy tờ sau đây :
- Đơn xin cấp giấy chứng nhận.
- Bản vẽ sơ đồ nhà, đất.
- Chứng từ xác định diện tích và
thời điểm sử dụng đất (nếu có).
Sau khi thực hiện nghĩa vụ tài
chính và các nghĩa vụ khác theo quy định, người xin cấp giấy chứng nhận liên hệ
Ủy ban nhân dân cấp quận để nhận giấy chứng nhận (bản cấp cho chủ sở hữu).
2/ Đối với diện cấp đổi
giấy chứng nhận :
2.1/ Nếu hiện trạng nhà, đất
không thay đổi, không phải chuyển cho cơ quan Thuế như quy định tại khoản 1.
2.2/ Nếu hiện trạng nhà, đất có
thay đổi theo điểm 3.2 - khoản 3 - Điều 11 , chủ sở hữu được công nhận bổ sung
phần diện tích đất ở và kiến trúc xây dựng ngoài chủ quyền trên giấy chứng nhận
được cấp mới, chuyển cơ quan Thuế để chủ sở hữu thực hiện nghĩa vụ tài chính
phát sinh.
3/ Diện có ghi nợ nghĩa vụ
tài chính trên giấy chứng nhận (theo Điều 17):
Sau khi trao giấy chứng nhận cho
chủ sở hữu, Ủy ban nhân dân cấp quận gởi bản chụp giấy chứng nhận cho cơ quan
Thuế để ghi nhận trên danh sách ghi nợ (có phê duyệt của Ủy ban nhân dân quận)
đã lưu tại cơ quan Thuế và theo dõi, quản lý việc ghi nợ của nhà, đất đã được cấp
giấy chứng nhận.
4/ Ủy ban nhân dân cấp quận
kiểm tra và thu hồi toàn bộ bản chính chứng từ sở hữu về nhà, đất trước khi
trao giấy chứng nhận cho đương sự.
Điều 16 : Lưu
trữ hồ sơ và cập nhật biến động :
Trung tâm Thông tin lưu trữ tư
liệu địa chính nhà, đất là cơ quan lưu trữ hồ sơ cấp giấy chứng nhận của toàn
thành phố.
Sau khi trao giấy chứng nhận cho
chủ sở hữu, Ủy ban nhân dân cấp quận sao để lưu hồ sơ và chuyển đến Trung tâm
lưu trữ toàn bộ hồ sơ gốc (các bản chính giấy tờ nhà, đất) kèm theo bản chính
giấy chứng nhận (bản lưu).
Việc cấp giấy chứng nhận được
ghi vào Sổ Đăng ký nhà - đất tại cả 3 cấp (thành phố, quận, phường) theo quy định
về cập nhật biến động.
Điều 17 :
Trường hợp các hộ gia đình, cá nhân có đơn xin chậm nộp tiền sử dụng đất, thuế
chuyển quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ theo quy định của Chính phủ :
1/ Việc ghi nợ vào giấy
chứng nhận áp dụng đối với trường hợp được xét cấp giấy chứng nhận ban đầu đối
với hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng đất trước ngày 01/7/1999. Các khoản nợ về
tiền sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ được ghi vào
giấy chứng nhận theo các trường hợp sau đây :
a/ Người được Nhà nước giao đất
làm nhà ở thuộc diện phải nộp tiền sử dụng đất nhưng chưa nộp hoặc chưa nộp đủ
theo quy định của pháp luật tại thời điểm được giao đất ;
b/ Người đang sử dụng đất không
thuộc đối tượng nêu tại điểm a - khoản 1 nêu trên, để được cấp giấy chứng nhận
phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật ;
c/ Người có hành vi chuyển mục
đích sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản
và đất làm muối để sử dụng vào mục đích đất ở thuộc đối tượng phải nộp tiền sử
dụng đất nhưng chưa nộp ;
d/ Các trường hợp chuyển quyền sử
dụng đất nhưng chưa nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất ;
e/ Người nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất hoặc được cấp giấy chứng nhận ban đầu thuộc đối tượng nộp lệ phí
trước bạ nhưng chưa nộp.
2/ Trình tự, nội dung ghi
nợ vào giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở :
a/ Người có yêu cầu cấp giấy chứng
nhận nếu có nguyện vọng chậm nộp tiền sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất
và lệ phí trước bạ phải làm đơn (02 bản theo mẫu) nộp kèm mỗi bộ hồ sơ. Ủy ban
nhân dân cấp phường chứng thực chữ ký của người làm đơn (cũng là người có yêu cầu
cấp giấy chứng nhận).
Khi hồ sơ được nộp tại Ủy ban
nhân dân cấp quận, song song với quá trình thẩm tra, thụ lý ; cơ quan cấp giấy
chứng nhận cấp quận lập danh sách ghi nợ trình Ủy ban nhân dân cấp quận phê duyệt.
Danh sách được Ủy ban nhân dân phê duyệt phải đóng dấu giáp lai tại tất cả các
trang và lập thành 2 bộ : 1 bộ chuyển đến Phòng thuế Trước bạ và Thu khác (đối
với các quận nội thành cũ) hoặc Chi cục Thuế quận, huyện (đối với các huyện và
các quận mới) ; 1 bộ lưu để đối chiếu khi trao giấy chứng nhận cho chủ sở hữu.
b/ Căn cứ danh sách ghi nợ đã được
Ủy ban nhân dân cấp quận phê duyệt, cơ quan dự thảo giấy chứng nhận phải ghi
vào trang 4 giấy chứng nhận các nội dung sau đây :
- Tại cột 2 : “Nhà, đất chưa thực
hiện nghĩa vụ tài chính”.
- Tại cột 3 : Ủy ban nhân dân cấp
quận (hoặc Ủy nhiệm cho cơ quan cấp giấy chứng nhận cấp quận) ký tên và đóng dấu.
c/ Việc ghi nội dung nêu tại điểm
b phải thực hiện đồng thời với việc ghi các nội dung khác trên dự thảo giấy chứng
nhận trước khi trình Ủy ban nhân dân thành phố ký giấy chứng nhận (hoặc chuyển
hồ sơ cho Sở Địa chính - Nhà đất).
3/ Thời gian hoàn thành
nghĩa vụ những khoản phải nộp nói trên, mức và phương thức thanh toán, thực hiện
theo quy định của Bộ Tài chính hoặc khi người được cấp giấy chứng nhận thực hiện
một trong các quyền theo quy định tại Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày
29/3/1999.
Điều 18 :
Cục Thuế thành phố có trách nhiệm chỉ đạo cho Phòng thuế Trước bạ và Thu khác,
các Chi cục Thuế quận, huyện tính và thu các khoản thu theo quy định đối với phần
nhà, đất được công nhận theo phân cấp quản lý thu của ngành. Thời hạn thực hiện
là 07 ngày.
Điều 19 :
Các trường hợp thuộc đối tượng cấp giấy chứng nhận theo khoản 2 Điều 4 của bản
quy định này :
* Phải chịu chi phí đo vẽ sơ đồ
nhà, đất theo giá thỏa thuận với đơn vị có chức năng hành nghề đo vẽ.
* Các quy định về thời hạn được
nêu trong bản quy định này không áp dụng đối với ngày nghỉ theo chế độ của cơ
quan Nhà nước.
MỤC C
: THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ÁP DỤNG RIÊNG CHO MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP ; CẤP LẠI GIẤY
CHỨNG NHẬN .
Điều 20 : Thủ
tục cấp giấy chứng nhận áp dụng riêng cho một số trường hợp được nêu dưới đây :
1/ Nhà tình nghĩa.
2/ Nhà mua trả góp trước
ngày 30/4/1975 hiện nay đã trả hết tiền nhưng chưa được cấp chứng từ sở hữu.
3/ Nhà mua qua Trung tâm
đấu giá thành phố, cơ quan thi hành án trước đây có chứng từ sở hữu của chủ cũ
nhưng có phần diện tích nhà ở, đất ở chưa hợp lệ, người mua nhà lập thủ tục xin
cấp giấy chứng nhận để được xem xét, công nhận bổ sung.
4/ Cấp giấy chứng nhận
cho người mua trong trường hợp nhà, đất chưa có đủ giấy tờ hợp lệ nhưng Trung
tâm bán đấu giá thành phố, cơ quan thi hành án đã lập thủ tục mua bán qua cơ
quan công chứng mà chưa đủ điều kiện về pháp lý nhà, đất để thực hiện đăng bộ.
5/ Những trường hợp được
Tòa án công nhận quyền sở hữu bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
hoặc nhà mua của Hội đồng phát mãi thi hành án nhưng không có chứng từ sở hữu hợp
lệ của chủ cũ.
Điều 21 :
Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận của các đối tượng thuộc Điều 20 như quy định tại
khoản 3 - Điều 11. Trường hợp nhà mua của các cơ quan theo quy định tại các khoản
3, 4, 5 - Điều 20, nếu có công văn của các cơ quan thực hiện việc bán nhà đề
nghị cấp giấy chứng nhận thì được thay cho đơn xin cấp giấy chứng nhận.
Chỉ trường hợp thuộc khoản 1 -
Điều 20 được chậm nộp tiền sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất và lệ phí
trước bạ theo quy định tại Điều 17.
Các trường hợp quy định tại khoản
1, 2 và 3 - Điều 20, nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp quận, các trường
hợp quy định tại khoản 4, 5 - Điều 20, nộp hồ sơ tại Sở Địa chính - Nhà đất.
Trình tự giải quyết cấp giấy chứng nhận được thực hiện như đã quy định từ Điều
13 đến Điều 17. Thời hạn thực hiện ở cấp quận và Sở Địa chính - Nhà đất là 20
ngày.
Điều 22 :
Trường hợp mất giấy chứng nhận,
chủ sở hữu phải có đơn xin cấp lại giấy chứng nhận với cam kết chịu trách nhiệm
pháp lý đối với giấy chứng nhận đã mất. Ủy ban nhân dân cấp phường xác nhận chữ
ký, tình trạng tranh chấp, khiếu nại từ khi đương sự mất giấy chứng nhận cho đến
thời điểm xác nhận. Đơn được nộp tại cơ quan cấp giấy chứng nhận cấp quận để cơ
quan này ra thông báo việc mất giấy chứng nhận và đăng liên tục 3 số Báo Sài
gòn Giải Phóng. Sau 30 ngày tính từ ngày đăng số báo cuối cùng và niêm yết công
khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp phường mà không có tranh chấp, khiếu nại
thì chủ sở hữu được cấp lại giấy chứng nhận.
Trên giấy chứng nhận phải ghi
chú : giấy chứng nhận này thay thế giấy chứng nhận số ______ ngày ______ (góc
phía dưới, bên trái - trang đầu giấy chứng nhận) và ghi chế tài về trách nhiệm
chủ sở hữu đối với giấy chứng nhận đã mất (cuối trang 2 giấy chứng nhận).
Thời hạn giải quyết thủ tục cấp
lại giấy chứng nhận ở cấp quận và Sở Địa chính - Nhà đất là 20 ngày (không kể
thời gian đăng báo).
Chủ sở hữu phải chịu chi phí đăng
báo và các chi phí khác theo quy định.
Điều 23 :
Trường hợp giấy chứng nhận bị hư
hỏng, nếu chủ sở hữu có yêu cầu cấp lại giấy chứng nhận thì có đơn kèm theo bản
chính (phần còn lại) giấy chứng nhận này. Cơ quan cấp giấy chứng nhận cấp quận
trình cấp lại giấy chứng nhận mới sau khi thu hồi và đóng dấu hủy bỏ trên giấy
chứng nhận bị hư hỏng để lưu hồ sơ.
Trên giấy chứng nhận phải ghi
chú : giấy chứng nhận này thay thế giấy chứng nhận số ______ ngày ______ (góc
phía dưới, bên trái - trang đầu giấy chứng nhận).
Thời hạn giải quyết thủ tục cấp
lại giấy chứng nhận ở cấp quận và Sở Địa chính - Nhà đất là 20 ngày.
Chủ sở hữu phải chịu các chi phí
theo quy định.
Điều 24 :
1/ Trường hợp cấp phó bản
đối với các loại giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, trước đây thực hiện theo Điều
24 - bản quy định ban hành kèm theo Quyết định số 1488/QĐ-UB-QLĐT ngày
17/5/1994 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành quy định về quản lý
Nhà nước đối với nhà thuộc sở hữu tư nhân tại thành phố Hồ Chí Minh, nay thực
hiện theo Điều 22 bản quy định này. Giấy chứng nhận được cấp theo mẫu của Nghị
định số 60/CP.
Nếu cơ quan cấp giấy chứng nhận
sở hữu nhà nay không còn hoặc không có chức năng cấp giấy chứng nhận nữa thì cơ
quan thay thế sẽ thực hiện việc sao lục hồ sơ lưu và xác nhận trên đơn, chuyển
đến Ủy ban nhân dân cấp quận nơi có căn nhà tọa lạc để thực hiện các việc tiếp
theo.
Quy định tại khoản 1 điều này
thay thế Điều 24 bản quy định kèm theo Quyết định số 1488/QĐ-UB-QLĐT .
2/ Trường hợp nhà ở, đất ở
có chứng từ sở hữu nêu tại khoản 1 - Điều 2 của bản quy định này mà bị mất bản
chính, chủ nhà được xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở theo quy định tại khoản 2 - Điều 5.
MỤC D : ĐĂNG
KÝ SỰ THAY ĐỔI SAU KHI ĐƯỢC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 25 :
Trường hợp nhà ở, đất ở đã được cấp giấy chứng nhận nhưng có sự thay đổi so với
nội dung giấy chứng nhận, chủ sở hữu đăng ký phần thay đổi tại Sở Địa chính -
Nhà đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp quận tùy theo phân công thực hiện cấp giấy chứng
nhận quy định tại Điều 5 bản quy định này. Sở Địa chính - Nhà đất vẫn thực hiện
việc đăng ký sự thay đổi cho các trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận theo mẫu
của Nghị định 60/CP, trước ngày bản quy định này có hiệu lực.
1/ Trường hợp có sự thay đổi
chủ sở hữu, hồ sơ đăng ký gồm:
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
- Chứng từ về việc thay đổi chủ
sở hữu (hợp đồng chuyển quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc di chúc
kèm theo giấy chứng tử của người lập di chúc hoặc tờ thuận phân chia di sản thừa
kế theo pháp luật kèm giấy chứng tử của người để lại di sản ...).
Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ, cơ quan thực hiện đăng ký ghi vào sổ bộ và xác nhận nội dung
thay đổi vào giấy chứng nhận, sau đó hoàn trả toàn bộ hồ sơ cho đương sự.
2/ Trường hợp nhà ở được phép
thay đổi về qui mô, cấu trúc, diện tích nhà, hồ sơ đăng ký gồm :
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
- Giấy phép xây dựng hoặc giấy
phép sửa chữa kèm theo họa đồ thiết kế được duyệt của cơ quan cấp phép.
- Biên bản kiểm tra công trình
hoàn thành.
- Tờ khai và biên lai nộp lệ phí
trước bạ.
Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ, cơ quan thực hiện đăng ký ghi vào sổ bộ và xác nhận nội dung
thay đổi vào giấy chứng nhận, hoàn trả hồ sơ cho đương sự sau khi lưu các chứng
từ liên quan đến việc thay đổi.
3/ Trường hợp tách thửa, nhập
thửa đất ở, hồ sơ đăng ký gồm:
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
- Chứng từ về việc thay đổi diện
tích đất ở (quyết định giao đất hoặc hợp đồng chuyển quyền sở hữu nhà ở và quyền
sử dụng đất ở...).
- Bản vẽ sơ đồ nhà, đất sau khi
tách, nhập thửa đất và phần nhà được tách, nhập mới (nếu có) do các đơn vị có
tư cách pháp nhân về đo vẽ nhà, đất lập.
- Tờ khai và biên lai nộp lệ phí
trước bạ.
Trình tự giải quyết cấp giấy chứng
nhận mới được thực hiện theo quy định tại Điều 13,14,15,16 (không chuyển cơ
quan thuế). Thời hạn thực hiện của cấp quận hoặc Sở Địa chính - Nhà đất là 20
ngày.
Chương 3:
THỦ TỤC CHUYỂN QUYỀN SỞ
HỮU NHÀ Ở VÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở
Điều 26 :
Hợp đồng chuyển quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở phải được ký kết bằng
văn bản có chứng nhận của Phòng Công chứng Nhà nước thành phố hoặc chứng thực của
Ủy ban nhân dân huyện.
Các bên đương sự có thể trực tiếp
soạn thảo hợp đồng hoặc đề nghị cơ quan công chứng soạn thảo hợp đồng ; có quyền
đặt ra các điều kiện giao kết hợp đồng không trái pháp luật và phải chịu trách
nhiệm pháp luật đối với nội dung nêu trong hợp đồng.
Điều 27 :
Hồ sơ chuyển quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở gồm có :
1/ Bên chuyển quyền :
- Giấy chứng minh nhân dân hoặc
giấy tờ khác chứng minh về nhân thân (hộ chiếu, chứng minh sĩ quan, thẻ quân
nhân, giấy chứng nhận công nhân viên quốc phòng, giấy kiểm tra tạm thời).
- Giấy tờ hợp lệ về nhà, đất
chuyển nhượng.
- Bản vẽ hiện trạng nhà ở, đất ở
do các đơn vị có chức năng đo vẽ thiết lập được duyệt của Ủy ban nhân dân quận,
huyện nơi căn nhà tọa lạc. Trường hợp đã có bản vẽ và hiện trạng không thay đổi
thì không lập bản vẽ mới, 2 bên ký tên vào bản vẽ khi giao dịch.
Trường hợp có chứng từ hợp lệ
nhà, đất do cơ quan có thẩm quyền của chế độ cũ cấp, đương sự liên hệ Ủy ban
nhân dân cấp quận để xác nhận nhà không thuộc diện Nhà nước quản lý quy định tại
khoản 2 - Điều 7.
- Giấy tờ chứng minh tài sản
chung, tài sản riêng theo qui định của pháp luật.
2/ Bên nhận quyền :
- Giấy chứng minh nhân dân hoặc
giấy tờ khác chứng minh về nhân thân (như bên bán).
Cơ quan công chứng chứng nhận hợp
đồng chuyển quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở trong thời hạn 07 ngày kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Điều 28 :
1/ Đối với nhà thuộc tài
sản chung nhưng có một hoặc nhiều đồng sở hữu chủ vắng mặt thì các đồng sở hữu
chủ chỉ được bán, chuyển dịch phần thuộc quyền sở hữu của mình.
2/ Trong trường hợp không
thể bán, chuyển dịch sở hữu một phần tài sản thì việc bán tài sản có vắng đồng
sở hữu chủ phải đảm bảo các thủ tục sau :
- Người bán, chuyển dịch sở hữu
phải xin xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp quận nơi căn nhà tọa lạc về phần vắng
đồng sở hữu không thuộc tài sản do Nhà nước quản lý.
- Nếu phần vắng đồng sở hữu
không thuộc tài sản do Nhà nước quản lý, cơ quan công chứng hướng dẫn người có
yêu cầu chuyển dịch quyền sở hữu nộp giá trị phần vắng đồng sở hữu chủ vào tài
khoản vắng cộng đồng sở hữu tại Ngân hàng Công thương thành phố. Biên lai nộp
tiền được giữ tại cơ quan công chứng khi chứng nhận hợp đồng chuyển dịch quyền
sở hữu. Khi đồng sở hữu trước đây xuất cảnh hợp pháp nay trở về định cư tại Việt
Nam hoặc có xác nhận của địa phương nơi họ cư trú trên lãnh thổ Việt Nam (trong
trường hợp đương sự không xuất cảnh) thì liên hệ Phòng Công chứng Nhà nước (nơi
giữ biên lai khi chứng nhận hợp đồng chuyển dịch sở hữu) để nhận lại biên lai nộp
tiền và thực hiện thủ tục nhận lại phần tiền được hưởng.
- Trường hợp đồng sở hữu vắng mặt
không rõ lý do, việc nộp giá trị phần vắng vào ngân hàng nêu trên chỉ được áp dụng
sau 1 tháng kể từ khi các đồng sở hữu có mặt đã đăng 3 số báo Sài gòn Giải
phóng liên tục tìm người vắng mặt để thông báo việc bán chuyển dịch sở hữu tài sản
mà vẫn không có tin tức (tính từ ngày đăng số báo cuối cùng).
- Nếu các phần vắng đồng sở hữu
thuộc tài sản do Nhà nước quản lý thì Ủy ban nhân dân cấp quận thông báo rõ về
tỷ lệ phần quản lý theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, cơ quan công
chứng hướng dẫn người bán nhà nộp giá trị phần tài sản Nhà nuớc đã quản lý tại
kho bạc Nhà nước thành phố trước khi thực hiện thủ tục chuyển dịch sở hữu tài sản.
Giao Sở Địa chính - Nhà đất phối
hợp với Sở Tài chánh - Vật giá căn cứ các văn bản quy định hiện hành về giá
nhà, đất để xây dựng khung giá theo giá thị trường phục vụ cho việc định giá
thu phần vắng.
Điều 29 : Khi
hợp đồng được cơ quan công chứng chứng nhận, các đương sự thực hiện nghĩa vụ
tài chính và các khoản nộp khác theo quy định. Thời gian thực hiện ở cơ quan
Thuế là 07 ngày.
Sau đó, một trong các bên làm thủ
tục đăng ký tại Sở Địa chính - Nhà đất hoặc tại Ủy ban nhân dân cấp quận theo
phân công thực hiện cấp giấy chứng nhận nêu tại Điều 5 bản quy định này.
Hồ sơ gồm có 01 bộ bản chính và
01 bộ bản sao, các chứng từ :
- Giấy tờ hợp lệ về quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở kèm theo bản vẽ hiện trạng nhà, đất.
- Hợp đồng chuyển quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được chứng nhận hoặc chứng thực theo quy định tại
Điều 26 (bản dành cho bên mua, nhận).
- Tờ khai nộp lệ phí trước bạ.
Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ, cơ quan thực hiện đăng ký làm xong thủ tục và hoàn trả hồ sơ bản
chính cho đương sự.
Điều 30 :
Đối với các trường hợp chuyển dịch
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (chứng từ sở hữu của bên bán là một
trong các giấy tờ nêu tại Điều 2) sau khi hợp đồng chuyển dịch quyền sở hữu đã
được Phòng Công chứng Nhà nước chứng nhận, các bên giao dịch đã thực hiện nghĩa
vụ tài chính và các khoản nộp khác theo qui định, chưa đăng ký tại Sở Địa chính
- Nhà đất mà bị mất một trong các chứng từ sở hữu ; người mua, nhận nhà sẽ được
xem xét để cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
Người xin cấp giấy chứng nhận nộp
hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp quận nơi căn nhà tọa lạc. Việc cấp giấy chứng nhận
thực hiện theo phân công tại Điều 5 bản quy định này.
Hồ sơ gồm có :
- Đơn xin cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (theo mẫu).
- Đơn cớ mất giấy tờ theo quy định,
kèm theo các chứng từ còn lại và bản vẽ hiện trạng nhà, đất.
Trình tự giải quyết cấp giấy chứng
nhận được thực hiện theo quy định tại Điều 13,14,15,16. Thời hạn thực hiện ở cấp
quận hoặc Sở Địa chính - Nhà đất là 20 ngày.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 31 :
1/ Giám đốc Sở Địa chính
- Nhà đất và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện theo phân công tại Điều 5
bản quy định này, chịu hoàn toàn trách nhiệm pháp lý đối với kết quả xem xét
trình hồ sơ cấp giấy chứng nhận trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
2/ Đơn
vị có tư cách pháp nhân về đo vẽ nhà, đất khi lập bản vẽ sơ đồ nhà, đất phục vụ
cho việc cấp giấy chứng nhận phải bảo đảm thể hiện đầy đủ về mặt kỹ thuật và
pháp lý tại thời điểm lập bản vẽ theo hướng dẫn của Sở Địa chính - Nhà đất
và chịu trách nhiệm trước pháp luật về bản vẽ đã lập.
3/ Cán bộ, công chức thực
hiện thủ tục, thụ lý hồ sơ cấp giấy chứng nhận nếu vì động cơ cá nhân hoặc thiếu
trách nhiệm để cấp giấy chứng nhận không đúng đối tượng dẫn đến gây thiệt hại
cho Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân có quyền và lợi ích hợp pháp liên quan thì
tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, bồi thường vật chất hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 32 :
Ủy nhiệm cho Giám đốc Sở Địa chính - Nhà đất - Phó ban Thường trực Ban chỉ đạo
thành phố về chính sách nhà ở - đất ở điều hành việc thực hiện quy định này đối
với các cơ quan có liên quan cấp thành phố và thỏa thuận thực hiện kế hoạch cấp
giấy chứng nhận hàng năm của Ủy ban nhân dân các quận, huyện ; tổng hợp thành kế
hoạch chung về cấp giấy chứng nhận cả năm của thành phố để trình Ủy ban nhân
dân thành phố duyệt đối với yêu cầu về kinh phí và tổ chức lực lượng, đảm bảo
cho việc hoàn thành kế hoạch đề ra.
Điều 33 :
Sở Địa chính - Nhà đất chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi và thường xuyên báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về tình hình thực hiện cấp giấy chứng nhận
của Ủy ban nhân dân các quận, huyện; tổ chức cho cơ quan Thanh tra thuộc Sở phối
hợp với Thanh tra Nhà nước các cấp thường xuyên kiểm tra việc chấp hành của các
quận, huyện đối với các quy định về quản lý nhà, đất và cấp giấy
chứng nhận theo bản quy định này.
Trong quá trình triển khai thực
hiện cấp giấy chứng nhận và giải quyết chuyển quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở, Sở Địa chính - Nhà đất và Ủy ban nhân dân quận, huyện báo cáo kịp thời
các khó khăn vướng mắc hoặc những vấn đề phát sinh cần sửa đổi, bổ sung để đề
xuất ý kiến cho Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
Điều 34 :
Ban chỉ đạo thành phố về chính sách nhà ở - đất ở phối hợp với các ngành chức
năng có liên quan và Ủy ban nhân dân quận, huyện để tổ chức thực hiện bản quy định
này./.
ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ