ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3717/2016/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày 02 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NINH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số
77/2015/QH13;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
số 80/2015/QH13;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản
số 66/2014/QH13; Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 ngày 25/11/2014; Luật Đất đai số
45/2013/QH13 ngày 29/11/2013; Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số 76/2015/NĐ-CP
ngày 10/9/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Kinh doanh bất động sản;
Căn cứ Thông tư số 11/2015/TT-BXD
ngày 30/12/2015 của Bộ Xây dựng quy định việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động
sản; việc thành lập và tổ chức hoạt động của sàn giao dịch bất động sản;
Xét đề
nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 364/TTr-SXD ngày 12/9/2016 về việc phê duyệt
Quyết định ban hành Quy định về quản lý hoạt động
kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp số 160/BC-STP ngày
08/9/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về quản lý hoạt động kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Các Ông (Bà): Chánh Văn
phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tài
chính, Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng;
- TT Tỉnh ủy,
TT HDND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- V0-5; XD1-5,
QH1-3, QLĐĐ1;
- Lưu: VT. XD4.
40bQĐ 9-16
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Long
|
QUY ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3717/2016/QĐ-UBND ngày 02/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Chương l
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
áp dụng
1. Quy định này hướng dẫn cụ thể một số quy định về quản lý hoạt động kinh doanh bất động sản
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh: (1) Chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất
động sản; (2) Thông báo nhà ở hình thành trong tương lai đủ điều kiện được bán,
cho thuê mua; (3) Thi sát hạch kiến thức và cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất
động sản; (4) Thành lập và tổ chức hoạt động của sàn giao dịch bất động sản.
2. Những nội dung liên quan khác
không nêu trong Quy định này, thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện
hành liên quan.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động
sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
2. Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân có liên quan đến kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 3. Nguyên
tắc kinh doanh bất động sản
1. Bình đẳng trước
pháp luật; tự do thỏa thuận trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích của các bên
thông qua hợp đồng, không trái với quy định của pháp luật.
2. Bất động sản đưa vào kinh doanh phải
có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật như sau:
a) Đối với nhà, công trình xây dựng
có sẵn đưa vào kinh doanh phải đảm bảo điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều
9 Luật Kinh doanh bất động sản;
b) Đối với các loại đất được phép
kinh doanh quyền sử dụng đất phải đảm bảo điều kiện theo quy định Khoản 2 Điều
9 Luật Kinh doanh bất động sản và pháp luật đất đai;
c) Đối với nhà ở hình thành trong
tương lai được đưa vào kinh doanh phải đảm bảo điều kiện theo quy định tại Điều
9 Quy định này.
3. Kinh doanh bất động sản phải trung
thực, công khai, minh bạch.
4. Tổ chức, cá nhân có quyền kinh
doanh bất động sản tại khu vực ngoài phạm vi bảo vệ quốc
phòng, an ninh theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
5. Nguyên tắc mua bán nhà, công trình
xây dựng có sẵn thực hiện theo quy định
tại Điều 19 Luật Kinh doanh bất động sản.
6. Nguyên tắc cho thuê nhà, công
trình xây dựng có sẵn thực hiện theo quy định tại Điều 25
Luật Kinh doanh bất động sản.
7. Nguyên tắc cho thuê mua nhà, công
trình xây dựng có sẵn thực hiện theo quy định tại Điều 31
Luật Kinh doanh bất động sản.
8. Nguyên tắc chuyển nhượng, cho
thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 37 Luật
Kinh doanh bất động sản.
Điều 4. Nguyên tắc
giải quyết các thủ tục hành chính
1. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
các sở, ban, ngành làm việc tại Trung tâm Hành chính công Tỉnh (sau đây gọi tắt
là Bộ phận Hành chính công chuyên ngành), chịu trách nhiệm hướng dẫn trình tự,
thủ tục đầu tư liên quan đến thẩm quyền, trách nhiệm của sở, ban, ngành giải
quyết thủ tục hành chính theo nguyên tắc “tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả theo thời
hạn tại Trung tâm Hành chính công của Tỉnh”.
2. Bộ phận Hành chính công chuyên
ngành về kinh doanh bất động sản gồm:
a) Sở Xây dựng: Chủ trì hướng dẫn, tiếp
nhận và xử lý hồ sơ liên quan đến thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự
án bất động sản (nhà ở, khu đô thị) do UBND tỉnh quyết định
việc đầu tư theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Quy định này; thủ tục thông báo
nhà ở hình thành trong tương lai đủ điều kiện bán, cho
thuê mua nhà ở; thủ tục thi sát hạch kiến thức và cấp chứng chỉ hành nghề môi
giới bất động sản; thủ tục thành lập Sàn giao dịch bất động sản.
b) Ban Quản lý Khu kinh tế: Chủ trì
hướng dẫn, tiếp nhận và xử lý hồ sơ liên quan đến thủ tục
chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản do UBND tỉnh quyết định
việc đầu tư đối với các dự án trong khu công nghiệp, khu
kinh tế theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Quy định này.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì hướng
dẫn, tiếp nhận và xử lý hồ sơ liên quan đến thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc
một phần dự án bất động sản do UBND tỉnh quyết định việc đầu tư theo quy định tại
Khoản 4 Điều 7 Quy định này.
3. Hình thức gửi
hồ sơ:
a) Đối với các hồ sơ có thể scan, gửi
qua mạng: Tổ chức, cá nhân có thể gửi hồ sơ qua mạng hoặc
gửi trực tiếp đến Bộ phận hành chính công chuyên ngành tỉnh
để được tiếp nhận hồ sơ theo quy định.
b) Trường hợp đối với các hồ sơ không
scan được để gửi qua mạng: Tổ chức, cá nhân có thể gửi hồ
sơ trực tiếp hoặc gửi hồ sơ qua đường bưu điện đến Bộ phận hành chính công
chuyên ngành tỉnh để được tiếp nhận hồ sơ theo quy định; chịu trách nhiệm về
tính chính xác của hồ sơ.
4. Hình thức nhận kết quả: Tổ chức, cá nhân nhận kết quả và nộp lệ phí (nếu có) trực tiếp tại Trung
tâm hành chính công tỉnh.
Chương II
TRÌNH TỰ THỦ TỤC
CHUYỂN NHƯỢNG TOÀN BỘ HOẶC MỘT PHẦN DỰ ÁN BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 5. Nguyên tắc
chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản
Thực hiện theo quy định tại Điều 48
Luật Kinh doanh bất động sản, cụ thể như sau:
1. Chủ đầu tư dự án bất động sản được
chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án cho chủ đầu tư khác để tiếp tục đầu tư kinh doanh.
2. Việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một
phần dự án bất động sản phải bảo đảm yêu cầu sau đây:
a) Không làm thay đổi mục tiêu của dự án;
b) Không làm thay đổi nội dung của dự
án;
c) Bảo đảm quyền
lợi của khách hàng và các bên có liên quan.
3. Việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một
phần dự án bất động sản phải được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định đồng ý bằng văn bản. Chủ đầu tư nhận chuyển nhượng được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc được đăng ký biến động vào giấy chứng nhận đã cấp cho chủ đầu tư chuyển nhượng theo
quy định của pháp luật về đất đai.
4. Chủ đầu tư nhận
chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản không phải làm lại hồ sơ
dự án, quy hoạch xây dựng và Giấy phép xây dựng của dự án nếu không có thay đổi
về nội dung dự án.
Điều 6. Điều kiện
chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản
Thực hiện theo quy định tại Điều 49
Luật Kinh doanh bất động sản; Điều 188 Luật Đất đai và Điều 42 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Dự án bất động sản được chuyển nhượng
phải có các điều kiện sau:
a) Dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (quyết định chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đầu
tư, quyết định phê duyệt dự án...), đã có quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc quy hoạch
tổng mặt bằng được phê duyệt;
b) Dự án, phần dự
án chuyển nhượng đã hoàn thành xong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng. Đối với
trường hợp chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thì phải
xây dựng xong các công trình hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ ghi trong
dự án đã được phê duyệt và được nghiệm thu hoàn thành công trình hạ tầng kỹ thuật
theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014;
c) Dự án không có tranh chấp về quyền
sử dụng đất, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
d) Không có quyết định thu hồi dự án,
thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp có vi phạm trong quá
trình triển khai dự án thì chủ đầu tư phải chấp hành xong
quyết định xử phạt;
f) Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Chủ đầu tư chuyển nhượng đã có giấy
chứng nhận về quyền sử dụng đất đối với toàn bộ hoặc phần dự án chuyển nhượng.
3. Chủ đầu tư nhận chuyển nhượng toàn
bộ hoặc một phần dự án bất động sản phải là doanh nghiệp
kinh doanh bất động sản đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 10 Luật Kinh
doanh bất động sản và Điều 3 Nghị định số 76/2015/NĐ-CP; có đủ năng lực tài chính theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ (có nguồn vốn thuộc sở hữu của
mình để thực hiện dự án không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư đối với dự án
có quy mô sử dụng đất dưới 20 héc ta; không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất trên 20 héc ta) và
cam kết tiếp tục việc triển khai đầu
tư xây dựng, kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật, bảo đảm tiến độ, nội dung dự án.
Điều 7. Thẩm quyền
thẩm định chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản do UBND tỉnh
quyết định đầu tư
1. Đối với dự án do UBND tỉnh cho
phép đầu tư thì UBND tỉnh quyết định cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản.
2. Sở Xây dựng thẩm định chuyển nhượng
toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản, bao gồm các dự án sau:
a) Dự án khu đô
thị mới;
b) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo
quy định tại Khoản 2 Điều 17 Luật Nhà ở, bao gồm:
- Dự án đầu tư xây dựng mới hoặc cải
tạo một công trình nhà ở độc lập hoặc một cụm công trình
nhà ở;
- Dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở có
hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đồng bộ tại khu vực nông thôn;
- Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị hoặc
dự án sử dụng đất hỗn hợp mà có dành diện tích đất trong dự
án để xây dựng nhà ở;
- Dự án đầu tư xây dựng công trình có
mục đích hỗn hợp để ở và kinh doanh.
c) Dự án hạ tầng kỹ thuật khu công
nghiệp.
3. Ban Quản lý Khu kinh tế thẩm định
chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản đối
với các dự án trong khu công nghiệp, khu kinh tế (trừ các dự án theo quy định tại
Khoản 2 Điều này) theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản, Luật Đầu tư
và pháp luật hiện hành.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định
chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản (trừ các dự án theo quy
định tại Khoản 2, 3 Điều này) theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản,
Luật Đầu tư và pháp luật hiện hành.
Điều 8. Trình tự
thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản do UBND tỉnh quyết
định đầu tư
1. Chủ đầu tư chuyển nhượng toàn bộ
hoặc một phần dự án bất động sản nộp hồ sơ trực tiếp (hoặc qua mạng) đến Bộ phận
Hành chính công chuyên ngành tỉnh. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận hành
chính công chuyên ngành có trách nhiệm tổ chức thẩm định, trình UBND tỉnh xem
xét, phê duyệt đảm bảo đúng thời gian tại Quy định này.
2. Thành phần hồ sơ:
Thực hiện theo quy định tại Khoản 2
Điều 12 Nghị định số 76/2015/NĐ-CP, bao gồm các thành phần hồ sơ như sau:
2.1. Hồ sơ của chủ đầu tư chuyển nhượng
dự án bao gồm:
a) Đơn đề nghị cho phép chuyển nhượng
toàn bộ hoặc một phần dự án của chủ đầu tư chuyển nhượng theo Mẫu số 08a và 08b
Nghị định số 76/2015/NĐ-CP;
b) Hồ sơ dự án, phần dự án đề nghị
cho chuyển nhượng bao gồm:
- Văn bản cho phép đầu tư hoặc văn bản
chấp thuận đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao có chứng thực);
- Quyết định phê duyệt dự án (kèm
theo thuyết minh dự án); Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc quy
hoạch tổng mặt bằng (bản sao có chứng thực) kèm theo các bản vẽ quy hoạch được
duyệt;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của
toàn bộ dự án hoặc một phần dự án đề nghị chuyển nhượng (bản
sao có chứng thực).
c) Báo cáo quá trình thực hiện dự án
của chủ đầu tư chuyển nhượng đến thời điểm chuyển nhượng theo Mẫu số 09a và 09b
Nghị định số 76/2015/NĐ-CP;
2.2. Hồ sơ của chủ đầu tư nhận chuyển
nhượng dự án bao gồm:
a) Đơn đề nghị được nhận chuyển nhượng
dự án hoặc một phần dự án theo Mẫu số 10a và 10b Nghị định số 76/2015/NĐ-CP;
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
có ngành nghề kinh doanh bất động sản hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
có vốn điều lệ đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản
và Điều 3 Nghị định số 76/2015/NĐ-CP; trừ trường hợp nhà đầu tư nước ngoài chưa
thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về đầu tư;
c) Văn bản chứng minh có vốn thuộc sở
hữu của mình để thực hiện dự án theo quy định tại Điểm a
Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ (có nguồn vốn thuộc sở hữu của mình để thực hiện dự án không thấp hơn
20% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 héc ta; không
thấp hơn 15% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng
đất trên 20 héc ta). Trường hợp chưa có văn bản chứng minh có vốn thuộc sở hữu
của mình theo quy định thì phải có văn bản xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập
hoặc báo cáo tài chính đã được kiểm toán về mức vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
tại thời điểm gần nhất (năm nhận chuyển nhượng hoặc năm
trước liền kề năm nhận chuyển nhượng) đối với doanh nghiệp
đang hoạt động; đối với doanh nghiệp mới thành lập thì nếu
số vốn là tiền Việt Nam hoặc ngoại tệ thì phải được ngân hàng thương mại nơi
doanh nghiệp đó mở tài khoản xác nhận về số dư tiền gửi của doanh nghiệp, nếu số
vốn là tài sản thì phải có chứng thư của tổ chức có chức năng định giá hoặc thẩm định giá đang hoạt động tại
Việt Nam về kết quả định giá, thẩm định giá trị tài sản của doanh nghiệp.
3. Hình thức gửi hồ sơ:
Thực hiện theo quy định tại Khoản 3
Điều 4 Quy định này.
4. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
5. Thời gian giải quyết: 15 ngày làm
việc (theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Nghị định số 76/2015/NĐ-CP là 30 ngày
làm việc).
Chương III
TRÌNH TỰ THỦ TỤC
THÔNG BÁO NHÀ Ở HÌNH THÀNH TRONG TƯƠNG LAI ĐỦ ĐIỀU KIỆN BÁN, CHO THUÊ MUA
Điều 9. Điều kiện
của nhà ở hình thành trong tương lai được đưa vào kinh doanh
1. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng
nhà ở có quyền bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai khi đảm bảo
các điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Nhà ở hình thành trong tương lai
được đưa vào kinh doanh phải có đủ các điều kiện theo quy
định tại Điều 55 Luật Kinh doanh bất động sản, cụ thể như
sau:
a) Có giấy tờ về quyền sử dụng đất;
b) Có hồ sơ dự án đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
c) Có thiết kế bản vẽ thi công đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Có giấy phép
xây dựng đối với trường hợp phải có Giấy phép xây dựng;
e) Có giấy tờ về nghiệm thu việc hoàn
thành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ dự án; trường hợp
là chung cư, tòa nhà hỗn hợp có mục đích để ở hình thành trong tương lai thì phải
có biên bản nghiệm thu đã hoàn thành xong phần móng.
Điều 10. Trình tự,
thủ tục thông báo của nhà ở hình thành trong tương lai được đưa vào kinh doanh
1. Trước khi bán, cho thuê mua nhà ở
hình thành trong tương lai, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng
nhà ở phải có văn bản báo cáo Sở Xây dựng về việc nhà ở
hình thành trong tương lai đủ điều kiện bán, cho thuê mua. Chủ đầu tư có trách
nhiệm gửi bản sao văn bản của Sở Xây dựng về việc bán nhà ở
hình thành trong tương lai cho bên mua, bên thuê mua khi
ký kết hợp đồng mua, thuê mua nhà ở hình thành trong tương
lai.
2. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng
nhà ở để bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai đảm bảo theo điều
kiện quy định tại Điều 9 Quy định này nộp hồ sơ trực tiếp (hoặc qua mạng) đến Bộ
phận Hành chính công chuyên ngành Sở Xây dựng tại Trung tâm Hành chính công tỉnh.
Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Xây dựng có trách nhiệm tổ chức thẩm định ra
văn bản thông báo đảm bảo đúng thời gian tại Quy định này.
3. Thành phần hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản báo cáo đủ điều kiện bản, cho thuê mua nhà ở hình thành trong
tương lai của Chủ đầu tư;
b) Các Giấy tờ theo quy định tại Khoản
2 Điều 9 Quy định này.
4. Hình thức gửi hồ sơ:
Thực hiện theo quy định tại Khoản 3
Điều 4 Quy định này.
5. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
6. Thời gian giải quyết: 10 ngày làm
việc (theo quy định tại Khoản 2 Điều 55 Luật Kinh doanh bất động sản: 15 ngày
làm việc).
7. Trước khi bán, cho thuê mua nhà ở
hình thành trong tương lai chủ đầu tư phải thực hiện việc bảo lãnh theo quy định
tại Điều 56 Luật Kinh doanh bất động sản; thực hiện việc thanh toán theo quy định
tại Điều 57 Luật Kinh doanh bất động sản và có nghĩa vụ
cung cấp thông tin về tiến độ đầu tư
xây dựng, việc sử dụng tiền ứng trước và tạo điều kiện để
bên mua, bên thuê mua kiểm tra thực tế tại công trình.
Chương IV
TRÌNH TỰ TỔ CHỨC
KỲ THI SÁT HẠCH KIẾN THỨC VÀ CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG SẢN
Mục 1. TỔ CHỨC KỲ
THI SÁT HẠCH KIẾN THỨC MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 11. Phương thức tổ chức kỳ
thi sát hạch kiến thức cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản
Thực hiện theo quy định tại Điều 3
Thông tư số 11/2015/TT-BXD ngày 30/12/2015 của Bộ Xây dựng, cụ thể như sau:
1. Sở Xây dựng
giao phòng chuyên môn về quản lý thị trường bất động sản - Sở Xây dựng (đơn vị
tổ chức kỳ thi) trực tiếp tổ chức kỳ thi.
2. Từ ngày 01 tháng 01 hàng năm, Sở
Xây dựng nhận đơn đăng ký dự thi sát hạch của thí sinh (Phụ lục 1 Thông tư số
11/2015/TT-BXD ngày 30/12/2015 của Bộ Xây dựng “Quy định việc cấp chứng chỉ
hành nghề môi giới bất động sản; hướng dẫn việc đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động
sản; việc thành lập và tổ chức hoạt động của sàn giao dịch bất động sản”).
3. Mỗi năm Sở Xây dựng tổ chức ít nhất
01 kỳ thi, tùy theo số lượng thí sinh đăng ký dự thi (một kỳ thi tối thiểu phải
có 10 thí sinh).
Trường hợp không đủ thí sinh để tổ chức
kỳ thi (dưới 10 thí sinh) và thí sinh đã nộp hồ sơ có nhu
cầu dự thi tại Hội đồng thi của địa phương khác thì Sở Xây dựng có công văn gửi
thí sinh đó sang Sở Xây dựng của tỉnh,
thành phố khác để dự thi.
4. Trước ngày tổ chức kỳ thi ít nhất
30 ngày, Sở Xây dựng thông báo trên trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng về
kế hoạch tổ chức kỳ thi, điều kiện, hồ sơ đăng ký dự thi, thời gian, địa điểm
và các thông tin cần thiết khác có liên quan tới kỳ thi.
5. Kinh phí dự thi:
a) Người dự thi phải nộp kinh phí dự
thi cho đơn vị tổ chức kỳ thi;
b) Mức kinh phí dự thi do Giám đốc Sở
Xây dựng quy định cho từng kỳ thi tùy thuộc vào số thí sinh đăng ký dự thi để
chi cho việc tổ chức kỳ thi, trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng thi;
c) Đơn vị tổ chức kỳ thi được sử dụng
kinh phí dự thi để chi cho các hoạt động về tổ chức kỳ thi, thù lao cho các thành viên của Hội đồng
thi. Việc thanh quyết toán kinh phí dự thi phải được Chủ tịch hội đồng thi phê duyệt.
6. Trước mỗi kỳ thi, thí sinh phải nộp
02 bộ hồ sơ đăng ký dự thi theo quy định tại Khoản 3 Điều
14 của Quy định này và kinh phí dự thi cho đơn vị tổ chức
kỳ thi theo quy định.
Điều 12. Hội đồng thi sát hạch
kiến thức cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản (viết tắt là Hội đồng
thi)
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 4
Thông tư số 11/2015/TT-BXD ngày 30/12/2015 của Bộ Xây dựng.
2. Tùy từng kỳ
thi cụ thể Giám đốc Sở Xây dựng quyết định số lượng thành
viên Hội đồng thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản đảm bảo theo quy định hiện hành.
Điều 13. Đối tượng
và điều kiện dự thi
Thực hiện theo quy định tại Điều 8 và
Điều 9 Thông tư số 11/2015/TT-BXD ngày 30/12/2015 của Bộ
Xây dựng, cụ thể như sau:
1. Đối tượng dự thi
bao gồm: Công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước
ngoài có đủ điều kiện dự thi theo quy định tại Khoản 2 điều này.
2. Điều kiện dự
thi:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ, không đang trong tình trạng truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành
án phạt tù;
b) Tốt nghiệp từ Trung học phổ thông trở lên;
c) Đã nộp hồ sơ đăng ký dự thi và kinh phí dự thi cho đơn vị tổ chức kỳ thi theo quy định
tại Điều 14 của Quy định này.
Điều 14. Đăng ký
dự thi sát hạch
1. Cá nhân có nhu cầu đăng ký dự thi
sát hạch cấp chứng chỉ môi giới bất động sản nộp hồ sơ đăng
ký dự thi tại Sở Xây dựng theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
2. Trước mỗi kỳ thi, thí sinh nộp trực tiếp 02 bộ hồ sơ đăng ký dự thi theo Khoản 3 Điều này và
kinh phí dự thi cho đơn vị tổ chức kỳ thi.
3. Hồ sơ đăng ký dự thi sát hạch:
Thực hiện theo quy định tại Điều 10
Thông tư số 11/2015/TT-BXD ngày 30/12/2015 của Bộ Xây dựng, cụ thể như sau:
a) 01 Đơn đăng ký dự thi có dán ảnh mầu
cỡ 4x6 (cm) chụp trong thời gian 06 tháng tính đến ngày đăng ký dự thi (Phụ lục
1 Thông tư số 11/2015/TT-BXD);
b) 01 Bản sao có chứng thực Giấy chứng
minh nhân dân đối với người Việt Nam hoặc hộ chiếu
đối với người nước ngoài (hoặc bản sao có bản
chính để đối chiếu);
c) 01 Bản sao có chứng thực Giấy chứng
nhận đã hoàn thành khóa học về đào tạo
bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản (nếu
có);
d) Bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp từ Trung học phổ thông (hoặc tương đương)
trở lên;
e) 02 ảnh mầu cỡ 4x6 (cm) chụp trong thời gian 06 tháng tính đến ngày đăng ký dự thi, 02
phong bì có dán tem ghi rõ họ tên, số điện thoại, địa chỉ người nhận;
f) Bản sao và bản
dịch có chứng thực chứng chỉ do nước ngoài cấp (đối với
người nước ngoài và người Việt Nam có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản
do nước ngoài cấp đang còn giá trị).
Điều 15. Nội
dung thi và đề thi
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 6
Thông tư số 11/2015/TT-BXD ngày 30/12/2015 của Bộ Xây dựng.
2. Giao cho đơn vị tổ chức kỳ thi
biên soạn bộ đề thi và đáp án các môn thi cho từng kỳ thi
theo hướng dẫn tại Thông tư số 11/2015/TT-BXD trình Chủ tịch Hội đồng thi phê
duyệt. Kinh phí biên soạn bộ đề thi và đáp án lấy từ kinh
phí dự thi.
3. Chủ tịch Hội đồng thi phê duyệt bộ
đề thi và đáp án các môn thi do đơn vị tổ chức kỳ thi trình làm cơ sở để tổ chức kỳ thi sát hạch kiến thức môi giới bất
động sản.
Điều 16. Hình thức,
thời gian và ngôn ngữ làm bài thi
1. Thực hiện theo Điều 7 Thông tư số
11/2015/TT-BXD ngày 30/12/2015 của Bộ Xây dựng.
2. Tùy từng kỳ thi cụ thể để xem xét,
quyết định hình thức thi đảm bảo đúng quy định.
Điều 17. Bài thi
đạt yêu cầu
1. Bài thi đạt
yêu cầu là bài thi có kết quả theo quy định tại Điều 12
Thông tư số 11/2015/TT-BXD ngày 30/12/2015 của Bộ Xây dựng, cụ thể như sau:
a) Bài thi phần kiến thức cơ sở đạt từ
70 điểm trở lên (thang điểm 100);
b) Bài thi phần kiến thức chuyên môn đạt từ 70 điểm trở lên (thang điểm 100).
2. Thí sinh có bài thi đạt yêu cầu
theo quy định tại Khoản 1 Điều này là
đủ điều kiện đề nghị Giám đốc Sở Xây dựng cấp chứng chỉ
hành nghề môi giới bất động sản.
Mục 2. CẤP
CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 18. Trình tự,
thủ tục cấp mới chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản
1. Điều kiện được cấp chứng chỉ hành
nghề môi giới bất động sản: Người dự thi sát hạch đạt điểm
thi theo quy định tại Điều 17 và có đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 3 Điều 14
của Quy định này thì được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản.
2. Trình tự cấp chứng chỉ:
a) Hội đồng thi báo cáo Giám đốc Sở Xây dựng về quá trình tổ chức kỳ thi và phê duyệt kết quả thi theo đề nghị của đơn vị tổ chức kỳ thi;
b) Giám đốc Sở Xây dựng phê duyệt danh sách các cá nhân được cấp chứng chỉ (Phụ lục 3a Thông tư số 11/2015/TT-BXD);
c) Giám đốc Sở
Xây dựng ký chứng chỉ hành nghề Môi giới bất động sản (Mẫu
Phụ lục 4a Thông tư số 11/2015/TT-BXD);
d) Kinh phí cấp chứng chỉ: 200.000đ (Hai trăm nghìn đồng)/chứng chỉ.
e) Thời gian cấp chứng chỉ: 05 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt kết quả thi sát hạch
(theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Thông
tư số 11/2015/TT-BXD: 10 ngày làm việc).
Điều 19. Trình tự,
thủ tục cấp lại chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản
1. Điều kiện cấp lại chứng chỉ hành
nghề môi giới bất động sản: Người được cấp chứng chỉ
nhưng bị mất, bị rách, bị cháy, bị hủy hoại do thiên tai hoặc lý
do bất khả kháng khác thì được cấp lại chứng chỉ hành nghề
môi giới bất động sản.
2. Cá nhân xin cấp lại chứng chỉ môi
giới bất động sản nộp hồ sơ trực tiếp (hoặc qua mạng) tại
Bộ phận Hành chính công chuyên ngành Sở Xây dựng tại Trung tâm Hành chính công
tỉnh. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Xây dựng có trách nhiệm tổ chức thẩm định, cấp lại
chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản đảm bảo đúng thời
gian theo quy định tại Quy định này.
3. Hồ sơ xin cấp
lại chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản thực hiện theo quy định tại Điều
16 Thông tư số 11/2015/TT-BXD ngày 30/12/2015 của Bộ Xây dựng, cụ thể như sau:
a) Đơn xin cấp lại
chứng chỉ có dán ảnh (Phụ lục 5 Thông tư số 11/2015/TT-BXD);
b) 02 ảnh cỡ 4x6 (cm) chụp trong thời
gian 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ;
c) Chứng chỉ cũ (nếu có).
4. Hình thức gửi hồ sơ
Thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Quy định này.
5. Số lượng hồ sơ: 01 bộ
6. Thời gian cấp chứng chỉ: 05 ngày làm việc (theo quy định tại Khoản 3 Điều 16 Thông tư số 11/2015/TT-BXD: 10 ngày làm việc).
7. Kinh phí cấp
lại chứng chỉ: 200.000đ (Hai trăm nghìn đồng)/chứng
chỉ.
8. Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động
sản chỉ được cấp lại 01 lần, số chứng chỉ là số chứng chỉ
cũ. Chứng chỉ cấp lại có thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp của
chứng chỉ cũ (Phụ lục 4b Thông tư số 11/2015/TT-BXD).
Điều 20. Trình tự,
thủ tục cấp lại chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản hết hạn
1. Người có chứng chỉ đã hết hạn không được phép tiếp tục hành nghề môi giới bất động sản.
2. Cá nhân có chứng chỉ hết hạn, hoặc
gần hết hạn do Sở Xây dựng Quảng Ninh cấp nếu muốn cấp lại chứng chỉ thì phải
thi sát hạch theo quy định sau:
a) Trường hợp đăng ký dự thi lại tại
Sở Xây dựng Quảng Ninh thì chỉ phải thi phần kiến thức cơ
sở theo quy định tại Quy định này để được cấp chứng chỉ, số chứng chỉ theo số
cũ, chứng chỉ ghi rõ trên trang 01 là cấp lần thứ hai, lần thứ ba (Phụ lục 4c
Thông tư số 11/2015/TT-BXD);
b) Trường hợp đăng ký dự thi ở địa phương khác thì phải thực hiện thủ tục thi sát hạch
như cấp chứng chỉ mới nhưng chỉ phải thi phần kiến thức cơ
sở.
3. Hồ sơ đăng ký dự thi bao gồm:
a) Hồ sơ quy định tại Khoản 3 Điều 14
của Quy định này;
b) Chứng chỉ cũ (bản gốc) đối với trường
hợp đã hết hạn hoặc bản sao có chứng thực đối với trường hợp chứng chỉ chưa hết
hạn.
4. Đăng ký dự thi theo quy định tại
Điều 14 của Quy định này.
5. Căn cứ tình
hình thực tế, Sở Xây dựng tổ chức kỳ thi riêng cho những
người có chứng chỉ hết hạn hoặc thi cùng với những người cấp mới.
Chương V
TRÌNH TỰ THỦ TỤC
THÀNH LẬP SÀN GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 21. Điều kiện
để thành lập sàn giao dịch bất động sản
1. Tổ chức, cá nhân thành lập sàn
giao dịch bất động sản phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 69 Luật
Kinh doanh bất động sản năm 2014 và Điều 24 Thông tư số 11/2015/TT-BXD, cụ thể
như sau:
a) Tổ chức, cá nhân thành lập sàn
giao dịch bất động sản phải thành lập doanh nghiệp;
b) Sàn giao dịch bất động sản phải có
ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản;
c) Người quản lý điều hành sàn giao dịch
bất động sản phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản;
d) Sàn giao dịch bất động sản phải có quy chế hoạt động, tên, địa chỉ giao dịch ổn định trên 12
tháng. Nếu có thay đổi phải thông báo cho Sở Xây dựng và
khách hàng biết;
đ) Sàn giao dịch bất động sản phải có
diện tích tối thiểu là 50 m2 và trang thiết bị kỹ thuật đáp ứng yêu cầu hoạt động.
2. Sàn giao dịch bất động sản là doanh nghiệp độc lập hoặc là đơn vị trực thuộc doanh nghiệp.
Điều 22. Trình tự,
thủ tục thành lập sàn giao dịch bất động sản
1. Sàn giao dịch bất động sản đáp ứng
đủ điều kiện theo quy định tại Điều 21 của Quy định này nộp hồ sơ trực tiếp (hoặc
qua mạng) tại Bộ phận Hành chính công chuyên ngành Sở Xây dựng tại Trung tâm
Hành chính công tỉnh. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Xây dựng có trách nhiệm
tổ chức thẩm định, báo cáo Cục Quản lý
nhà và Thị trường bất động sản - Bộ Xây dựng đảm bảo đúng thời gian theo quy định tại Quy định này.
2. Thành phần hồ
sơ thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 24 Thông tư số 11/2015/TT-BXD ngày
30/12/2015 của Bộ Xây dụng, cụ thể như sau:
a) Văn bản thông báo về việc thành lập
Sàn giao dịch bất động sản;
b) Đăng ký kinh doanh hoặc giấy đăng
ký thành lập doanh nghiệp (bản sao có chứng thực);
c) Quy chế hoạt động của sàn giao dịch
bất động sản;
d) Danh sách và bản sao có chứng thực chứng chỉ hành nghề môi giới của
tất cả các nhân viên môi giới bất động sản;
đ) Bản sao có chứng thực chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản
của người quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản;
e) Bản sao có chứng thực giấy chứng
nhận hoàn thành khóa học về quản lý điều hành sàn giao dịch
bất động sản của người quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản (nếu có);
f) Bản sao có chứng thực (hoặc bản
sao kèm theo bản gốc để đối chiếu) giấy tờ chứng minh về địa
điểm và diện tích của sàn giao dịch bất động sản;
g) Bản sao có chứng thực các giấy tờ
về thành lập sàn giao dịch bất động sản (bao gồm: Quyết định
thành lập sàn giao dịch bất động sản; Quyết định bổ nhiệm người quản lý điều
hành sàn giao dịch bất động sản).
3. Hình thức gửi hồ sơ:
Thực hiện theo quy định tại Khoản 3
Điều 4 Quy định này.
4. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
5. Thời gian giải quyết: 05 ngày làm
việc.
6. Sàn giao dịch bất động sản có
trách nhiệm hoạt động theo quy định tại Điều 26 Thông tư số 11/2015/TT-BXD ngày
30/12/2015 của Bộ Xây dựng và có trách nhiệm báo cáo hàng tháng về tình hình
giao dịch qua sàn (Phụ lục số 13 Thông tư số
11/2015/TT-BXD). Khi có thay đổi thông tin, Sàn giao dịch
bất động sản phải báo cáo về Sở Xây dựng để điều chỉnh, quản lý, theo dõi.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Xử lý
chuyển tiếp
1. Các doanh nghiệp kinh doanh bất động
sản đang hoạt động mà chưa đáp ứng đủ điều kiện về vốn pháp định theo quy định
Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản và Điều 3 Nghị định số 76/2015/NĐ-CP được tiếp tục hoạt động nhưng phải bổ
sung đủ điều kiện về vốn pháp định trong thời hạn 01 năm kể từ ngày 01/7/2015 nếu tiếp tục kinh doanh bất động sản.
2. Các dự án đầu
tư kinh doanh bất động sản đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định việc đầu tư, đã được giao đất, cho thuê đất, đã
có văn bản cho phép chuyển nhượng dự án và các hợp đồng chuyển nhượng, bán, cho
thuê, cho thuê mua bất động sản đã ký trước ngày 01/7/2015 thì không phải làm lại
thủ tục theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH13.
3. Các hợp đồng mua bán, chuyển nhượng,
cho thuê, cho thuê mua bất động sản, chuyển nhượng dự án, các văn bản chuyển
nhượng hợp đồng đã ký kết trước ngày 01/11/2015 được tiếp
tục thực hiện mà không phải ký lại theo các hợp đồng mẫu và theo trình tự, thủ tục của Quy định này.
4. Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động
sản được cấp trước ngày 01/7/2015 (ngày Luật Kinh doanh bất động sản có hiệu lực
thi hành) có giá trị sử dụng trong thời hạn 05 năm kể từ
ngày 01/7/2015. Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản được cấp sau ngày
01/7/2015 có giá trị 05 năm kể từ ngày cấp.
5. Các sàn giao dịch bất động sản đã
thành lập trước ngày 16/02/2016 được tiếp tục hoạt động. Chậm nhất là ngày
01/7/2016, các sàn giao dịch bất động sản phải bổ sung đầy
đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 21 của Quy định
này.
Điều 24. Trách
nhiệm của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
Thủ trưởng các sở,
ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chung của các cơ quan Nhà nước trong việc
giải quyết các thủ tục hành chính trên và các nhiệm vụ cụ
thể như sau:
1. Sở Xây dựng:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng và tham mưu UBND tỉnh ban hành
các cơ chế, chính sách phát triển và quản lý thị trường bất
động sản, các biện pháp nhằm minh bạch hóa hoạt động giao
dịch, kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh;
b) Hướng dẫn về điều kiện năng lực đối
với các chủ đầu tư dự án phát triển đô thị; dự án phát triển
nhà ở; dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp và các dự án đầu tư kinh doanh bất
động sản khác trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn các quy định về bất động sản được
đưa vào kinh doanh;
c) Chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành trong quá trình thẩm định chuyển
nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản đối với
các dự án theo quy định tại Điều 7 Quy định này; hướng dẫn kiểm tra các quy định
của pháp luật trong hoạt động mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình
xây dựng trên địa bàn tỉnh.
d) Chủ trì phối hợp với các cơ quan,
ban ngành quản lý việc hành nghề về môi giới, quản lý hoạt động của sàn giao dịch
bất động sản và các dịch vụ khác trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo và tổ chức thi sát hạch kiến thức
môi giới bất động sản; cấp, thu hồi các chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản;
đ) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
kinh doanh bất động sản, tổ chức hệ thống thông tin về thị
trường bất động sản trên địa bàn tỉnh; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng;
e) Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
trong hoạt động kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ bất động sản theo
quy định của pháp luật;
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình hướng dẫn thực hiện các quy định về quản lý các loại đất tham gia thị trường bất động sản, ban hành quy định
quyền hạn cụ thể về quyền sử dụng các loại đất đưa vào kinh doanh theo quy định
của Luật Kinh doanh bất động sản; Luật Đất đai;
b) Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, UBND huyện, thành phố, thị xã trong tỉnh để cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng nhà đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các dự án khu nhà ở,
khu đô thị mới và dự án khu dân cư theo quy định của pháp luật;
c) Phối hợp với Sở Xây dựng, các sở,
ban ngành trong quá trình thẩm định chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất
động sản đối với các dự án theo quy định tại Điều 7 Quy định này.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
a) Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ quy
định có trách nhiệm hướng dẫn quá trình thực hiện cấp đăng
ký kinh doanh bất động sản và dịch vụ kinh doanh bất động sản; kết hợp với các
sở, ban, ngành kiểm tra, tham mưu cho cấp có thẩm quyền thu hồi giấy phép đầu tư đối với các dự án kinh doanh bất động sản thực hiện
không đúng các thủ tục theo quy định;
b) Chủ trì, phối
hợp với Sở Xây dựng, các Sở, ban, ngành trong quá trình thẩm định chuyển nhượng
toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản đối với các các dự án theo quy định tại
Khoản 4 Điều 7 Quy định này.
4. Sở Tài chính:
a) Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình có trách nhiệm hướng dẫn về chế độ thuế, phí, lệ phí, các nghĩa vụ tài chính khác
áp dụng đối với hoạt động kinh doanh bất động sản;
b) Phối hợp với
Sở Xây dựng, các sở, ban ngành trong quá trình thẩm định chuyển nhượng toàn bộ
hoặc một phần dự án bất động sản đối với các dự án theo quy định tại Điều 7 Quy
định này.
5. Ban Quản lý Khu kinh tế:
a) Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ quy
định có trách nhiệm hướng dẫn quá trình thực hiện cấp giấy
chứng nhận đầu tư đối với các dự án kinh doanh bất động sản trong các khu công
nghiệp, khu kinh tế; phối hợp với các sở, ban, ngành kiểm
tra, tham mưu cho cấp có thẩm quyền thu hồi giấy phép đầu tư đối với các dự án kinh doanh bất động sản trong khu
công nghiệp, khu kinh tế thực hiện không đúng các thủ tục
theo quy định;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, các sở, ban, ngành trong quá trình thẩm định chuyển
nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản đối với
các dự án trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định tại Khoản 3 Điều 7
Quy định này.
6. UBND các huyện, thành phố, thị xã
trực thuộc tỉnh.
a) Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
đối với các dự án kinh doanh bất động sản trên địa
bàn;
b) Phối hợp với Sở Xây dựng, các sở,
ban ngành trong quá trình thẩm định chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản đối với các các dự án theo
quy định tại Điều 7 Quy định này;
c) Phối hợp với
các cơ quan, ban ngành quản lý việc hành nghề về môi giới bất động sản, quản lý
hoạt động của sàn giao dịch bất động sản và các dịch vụ khác trên địa bàn.
7. Đối với các sở, ban, ngành còn lại
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức quản lý, kiểm tra,
thanh tra trong lĩnh vực kinh doanh bất
động sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 25. Trách
nhiệm của các chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản
1. Thực hiện các nội dung trong Quy định này và Điều 13 của Luật Kinh doanh bất động sản;
2. Phối hợp với Sở Xây dựng; Sở Kế hoạch
và Đầu tư; Sở Tài nguyên và Môi trường; Ban Quản lý Khu
kinh tế; UBND các địa phương và các ngành liên quan trong quá trình bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng đảm bảo
theo quy định hiện hành.
Điều 26. Điều
khoản thi hành
1. Thủ trưởng
các sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các địa
phương có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nghiêm
túc Quy định này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện
Quy định này, nếu có vướng mắc, các cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh, các
tổ chức, cá nhân và các nhà đầu tư phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.