ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 36/2017/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 08 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT THỦ TỤC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT,
CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT; ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT; CẤP,
CẤP ĐỔI, CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN
KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật
Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị
định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg
ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế thực hiện
cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước tại địa
phương;
Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số
24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về hồ sơ địa chính;
Căn cứ Thông tư số
30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT
ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04 tháng 4 năm 2015
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ
Tài chính hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế
hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
88/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22
tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 11223/Tr-STNMT-PC
ngày 25 tháng 10 năm 2016 và Tờ trình số 7192/TTr-STNMT-PC ngày 20 tháng 7 năm
2017; Công văn số
8178/STNMT-PC ngày 14 tháng 8 năm 2017; ý kiến thẩm định của
Giám đốc Sở Tư pháp tại Công văn số 8443/STP-VB
ngày 13 tháng 10 năm 2016, Công văn số 8729/STP-VB ngày 25 tháng 10 năm 2016,
Công văn số 6225/STP-KSTT ngày 05 tháng 7 năm 2017 và Công văn số 6790/STP-KSTT
ngày 19 tháng 7 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phối
hợp giải quyết thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất;
đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất; cấp, cấp đổi, cấp lại giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn Văn phòng Đăng ký đất
đai thành phố, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai và Ủy ban nhân dân cấp huyện
thực hiện Quyết định này.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan xây dựng bộ thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai trình Ủy ban
nhân dân thành phố thực hiện công bố thủ tục hành chính theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
27 tháng 8 năm 2017.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ
trưởng các sở, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu
có vướng mắc phát sinh, giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành có liên quan tổng hợp, đề xuất trình Ủy ban nhân dân thành phố
xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính; Bộ Xây dựng;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND thành phố;
- TTUB: CT các PCT;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội thành phố;
- Văn phòng Thành ủy;
- Văn phòng HĐND thành phố;
- Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội thành phố;
- VPUB, Các PVP; Các Phòng CV;
- Trung tâm Công báo thành phố;
- Lưu:VT (ĐT/LT) An.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Vĩnh Tuyến
|
QUY ĐỊNH
PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT THỦ TỤC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ
DỤNG ĐẤT; ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT; CẤP, CẤP ĐỔI, CẤP LẠI
GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN
VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2017/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2017 của
Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này quy định về cơ quan
tiếp nhận hồ sơ, cơ quan giải quyết thủ tục; thời gian các bước thực hiện thủ tục
của từng cơ quan, đơn vị có liên quan và việc giải quyết liên thông giữa các cơ
quan có liên quan theo cơ chế một cửa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đối với
các thủ tục sau:
a) Giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất theo thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 59 Luật Đất đai năm
2013;
b) Đăng ký lần đầu, đăng ký biến động
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cấp, cấp
đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Quy định này không áp dụng đối với
các trường hợp sau:
a) Giao đất, thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất theo thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 59 Luật Đất đai năm
2013;
b) Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu
đối với người sử dụng đất quy định tại khoản 1, khoản 4, khoản 5, khoản 7 Điều
5 của Luật Đất đai năm 2013 và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự
án đầu tư ở Việt Nam;
c) Quy trình hòa giải, giải quyết
tranh chấp đất đai trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn
phòng Đăng ký đất đai thành phố và Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
3. Các cơ quan quản lý nhà ở, công
trình xây dựng, thuế và các cơ quan quản lý nhà nước khác có liên quan.
4. Người sử dụng đất theo quy định tại
Điều 5 Luật Đất đai năm 2013 (sau đây gọi tắt là người sử dụng đất).
Điều 3. Nguyên
tắc thực hiện
1. Việc tiếp nhận và trả kết quả được
thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan được giao nhiệm vụ
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo Quy định này. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có
trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ thực hiện thủ tục đất đai và hồ sơ thực hiện nghĩa
vụ tài chính, kiểm tra tính hợp lệ, đầy
đủ của hồ sơ do người sử dụng đất nộp.
2. Thời gian thực hiện thủ tục hành
chính theo Quy định này được phân bổ căn cứ trên khối lượng công việc thực tế tại
từng cơ quan, đơn vị có liên quan đến thủ tục nhưng không vượt quá tổng thời
gian thực hiện thủ tục hành chính quy định tại Khoản 40 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai. Thời gian thực hiện đồng thời
nhiều thủ tục hành chính về đất đai được tính tối đa không quá tổng thời gian
thực hiện các thủ tục.
Thời gian thực hiện thủ tục hành
chính được tính kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ tại nơi tiếp nhận hồ sơ
theo quy định của Quy định này và không bao gồm các ngày nghỉ, ngày lễ
theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời
gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian
xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian
trưng cầu giám định.
Thời gian trả kết quả được tính kể từ
ngày có kết quả giải quyết của cơ quan có thẩm quyền giải quyết hồ sơ; người sử
dụng đất nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định trong trường
hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính; người sử
dụng đất ký hợp đồng thuê đất trong trường hợp thuê đất trả
tiền hàng năm; cơ quan có thẩm quyền xác định người sử dụng
đất được miễn nghĩa vụ tài chính trong trường hợp được miễn
nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính.
Khuyến khích các cơ quan có thẩm quyền
thực hiện đồng thời các bước trong trình tự thực hiện thủ tục để đảm bảo thời
gian giải quyết thủ tục hành chính theo quy định.
3. Quy trình liên thông giữa các cơ
quan có liên quan được thực hiện theo Quy định này và các quy định pháp luật
sau:
a) Quyết định số
09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy
chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính
nhà nước tại địa phương; Quyết định số 3677/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2015 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa,
cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh và các quy định pháp luật khác có liên quan.
b) Việc liên thông, phối hợp giữa cơ
quan thuế, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số
88/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp
nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng
đất.
Điều 4. Ủy quyền
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất
1. Cho phép Sở
Tài nguyên và Môi trường được ủy quyền cho Văn phòng đăng ký đất đai cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ cho người sử dụng đất là hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn
liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
2. Các trường hợp ủy quyền cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất quy định tại
khoản 1 Điều này được sử dụng dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Chương II
GIẢI QUYẾT THỦ TỤC
GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT; ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN
KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT; CẤP, CẤP ĐỔI, CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT,
QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều 5. Cơ quan
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả giải quyết thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo
quy định Khoản 2 Điều 59 Luật Đất đai năm 2013 là Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết
quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn
liền với đất; cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận:
a) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với trường hợp người sử dụng đất là hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở
hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
b) Văn phòng đăng ký đất đai thành phố
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với trường hợp không thuộc Điểm a Khoản này.
c) Đối với các huyện trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh, trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu
cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã thì Ủy ban nhân dân xã nơi có đất tiếp nhận
hồ sơ và trả kết quả.
3. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai tại khu công nghệ cao, khu kinh tế;
cảng hàng không, sân bay là Ban Quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế; Cảng vụ
hàng không.
Điều 6. Thời gian
và quy trình thực hiện thủ tục
1. Thời hạn giải quyết thủ tục hành
chính được thực hiện theo quy định tại Khoản 40 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
2. Thời gian và
trình tự thực hiện thủ tục cụ thể tại từng cơ quan, đơn vị thực hiện theo quy định
tại Phụ lục đính kèm Quy định này.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN THỰC HIỆN THỦ TỤC
Điều 7. Đối với
thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo Khoản 2 Điều
59 Luật Đất đai năm 2013
1. Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
theo đúng quy định tại Điều 3, Điều 5 và Điều 6 Quy định này.
b) Chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm
quyền giải quyết theo quy định.
2. Phòng Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm:
a) Đối với thủ tục giao đất, cho thuê
đất:
- Cung cấp trích lục bản đồ địa chính
thửa đất đối với những nơi đã có bản đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo địa chính thửa đất theo yêu cầu của người xin giao đất, thuê đất.
- Thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm
định điều kiện giao đất, cho thuê đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất
đai năm 2013 và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ;
- Lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định giao đất, cho thuê đất.
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan tài
chính và cơ quan thuế thống nhất lựa chọn phương pháp xác
định giá đất, trên cơ sở đối tượng và giá trị của diện tích tính thu tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất. Căn cứ phương pháp xác định giá đất
đã xác định, thực hiện luân chuyển hồ sơ như sau:
+ Trường hợp áp dụng phương pháp hệ số
Điều chỉnh giá đất thì chuyển quyết định giao đất, cho
thuê đất và các giấy tờ có liên quan quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều
3 Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường cho Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai.
+ Trường hợp áp
dụng phương pháp so sánh trực tiếp, thu nhập, chiết trừ, thặng dư thì Sở Tài
nguyên và Môi trường lập phương án giá đất gửi Hội đồng thẩm định giá đất của địa
phương do Sở Tài chính làm thường trực Hội đồng để thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt giá đất cụ thể. Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc
kể từ ngày có quyết định phê duyệt giá đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài
nguyên và Môi trường chuyển quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển Mục đích
sử dụng đất, quyết định phê duyệt giá đất và các giấy tờ có liên quan quy định
tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 3 Thông tư liên tịch số
88/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường cho Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai.
b) Đối với thủ tục chuyển mục đích sử
dụng đất:
- Thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm
định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Khoản 3 Điều
58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư và trường hợp không
phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Xin ý kiến chấp thuận của Ủy ban
nhân dân thành phố đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích
sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện
tích từ 0,5 héc ta trở lên theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 59 của Luật Đất
đai năm 2013;
- Trích lục bản đồ địa chính thửa đất
hoặc trích đo địa chính thửa đất;
- Lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan tài
chính và cơ quan thuế thống nhất lựa chọn phương pháp xác định giá đất, trên cơ
sở đối tượng và giá trị của diện tích tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
của thửa đất hoặc khu đất. Căn cứ phương pháp xác định giá đất đã xác định, thực
hiện luân chuyển hồ sơ như sau:
+ Trường hợp áp dụng phương pháp hệ số
Điều chỉnh giá đất thì chuyển quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển Mục
đích sử dụng đất và các giấy tờ có liên quan quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản
4 Điều 3 Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016
cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
+ Trường hợp áp dụng phương pháp so
sánh trực tiếp, thu nhập, chiết trừ, thặng dư thì Sở Tài nguyên và Môi trường lập
phương án giá đất gửi Hội đồng thẩm định giá đất của địa phương do Sở Tài chính
làm thường trực Hội đồng để thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt giá đất cụ thể. Sau khi có quyết định phê duyệt giá đất
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển quyết định cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất, quyết định phê duyệt giá đất và các giấy tờ
có liên quan quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 3 Thông tư liên tịch số
88/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016 cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
3. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai có trách nhiệm:
a) Trường hợp có Khoản được trừ vào
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định pháp luật.
Lập Phiếu chuyển thông tin để xác định
nghĩa vụ tài chính về đất đai gửi đến cơ quan thuế và cơ quan tài chính. Hồ sơ
thực hiện theo quy định Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT và Mẫu số 01/LCHS quy định tại Phụ lục ban
hành kèm theo Thông tư;
Cung cấp thông tin và hồ sơ bổ sung
theo yêu cầu của cơ quan thuế hoặc cơ quan tài chính đối với trường hợp hồ sơ
không đủ thông tin hoặc có sai sót để xác định nghĩa vụ
tài chính, xác định các Khoản được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo
quy định pháp luật;
In Thông báo nghĩa vụ tài chính do cơ
quan thuế phát hành và chuyển cho người sử dụng đất thông qua cơ chế một cửa;
Chuẩn bị hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân
cấp huyện cấp Giấy chứng nhận hoặc đăng ký biến động trên Giấy chứng nhận gốc
cho người sử dụng đất theo quy định của pháp luật sau khi người sử dụng đất
hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Thông báo của cơ quan thuế;
Cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng
nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
b) Trường hợp không có Khoản được trừ
vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định pháp luật.
Lập Phiếu chuyển thông tin để xác định
nghĩa vụ tài chính về đất đai gửi đến cơ quan thuế. Hồ sơ thực hiện theo quy định
Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016 và Mẫu số 01/LCHS quy định tại Phụ lục ban
hành kèm theo Thông tư;
Cung cấp thông tin và hồ sơ bổ sung
theo yêu cầu của cơ quan thuế hoặc cơ quan tài chính đối với trường hợp hồ sơ
không đủ thông tin hoặc có sai sót để xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định
pháp luật;
In Thông báo nghĩa vụ tài chính do cơ
quan thuế phát hành và chuyển cho người sử dụng đất thông qua cơ chế một cửa;
Chuẩn bị hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân
cấp huyện cấp Giấy chứng nhận hoặc đăng ký biến động trên Giấy chứng nhận gốc
cho người sử dụng đất theo quy định của pháp luật sau khi người sử dụng đất
hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Thông báo của cơ quan thuế;
Cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng
nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
4. Cơ quan tài chính có trách nhiệm:
a) Báo cáo Chủ tịch Hội đồng thẩm định
giá đất của địa phương tổ chức thẩm định giá đất theo đề nghị của cơ quan tài
nguyên và môi trường và gửi kết quả thẩm định cho cơ quan tài nguyên và môi trường;
b) Xác định các Khoản mà người sử dụng
đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp
trên cơ sở hồ sơ do Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến.
5. Cơ quan thuế có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ do Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến thông qua hình thức điện tử. Trường
hợp phát hiện hồ sơ có sai sót hoặc thiếu căn cứ để
xác định nghĩa vụ tài chính thì cơ quan thuế đề nghị Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai xác định hoặc bổ sung thông
tin;
b) Tiếp nhận thông tin về các Khoản
người sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất phải nộp do cơ quan tài chính chuyển đến (nếu có).
c) Xác định nghĩa vụ tài chính, phí
và lệ phí liên quan đến quản lý, sử dụng đất;
d) Phát hành Thông báo việc thực hiện
nghĩa vụ tài chính và hướng dẫn người sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất nộp
theo quy định pháp luật, gửi đến Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thông qua
hình thức điện tử để chuyển cho người sử dụng đất.
6. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan có trách nhiệm:
a) Có ý kiến đối với nội dung văn bản
thẩm định nhu cầu sử dụng đất theo đề nghị của phòng Tài nguyên và Môi trường;
b) Có ý kiến đối với nội dung văn bản
thẩm định về điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất theo đề nghị của phòng Tài nguyên và Môi trường.
Điều 8. Đối với
thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất; cấp, cấp đổi, cấp lại
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất
1. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
theo đúng quy định tại Điều 3, Điều 5 và Điều 6 Quy định này.
b) Lấy ý kiến Ủy ban nhân dân cấp xã
về việc:
Xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với
nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy
định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình
trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch đối với trường hợp đăng
ký đất đai.
Xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền
với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không
có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 thì xác nhận tình trạng tranh chấp
quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm
tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự
phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng
nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc
hoạt động đo đạc bản đồ đối với trường hợp đăng ký tài sản
gắn liền với đất.
Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ
sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng
đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền
với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội
dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
c) Trích lục bản đồ địa chính hoặc
trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa
chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản
trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);
d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh
thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện
được cấp Giấy chứng nhận vào đơn đăng ký;
đ) Lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước
đối với loại tài sản đăng ký đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ theo
quy định;
e) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản
gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
g) Lập Phiếu chuyển thông tin để xác
định nghĩa vụ tài chính về đất đai gửi đến cơ quan thuế và cơ quan tài chính
(trong trường hợp có Khoản được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất) hoặc gửi
đến cơ quan thuế (trong trường hợp không có Khoản được trừ vào tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất). Hồ sơ thực hiện theo quy định Thông tư liên tịch số
88/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016 và Mẫu số 01/LCHS quy định tại Phụ lục ban
hành kèm theo Thông tư); cung cấp thông tin và hồ sơ bổ sung theo yêu cầu của
cơ quan thuế hoặc cơ quan tài chính đối với trường hợp hồ sơ không đủ thông tin
hoặc có sai sót để xác định nghĩa vụ tài chính; xác định các Khoản được trừ vào
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định pháp luật (nếu có);
h) In Thông báo nghĩa vụ tài chính do
cơ quan thuế phát hành và chuyển cho người sử dụng đất thông qua cơ chế một cửa;
i) Chuẩn bị hồ
sơ, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng
đất theo quy định của pháp luật sau khi người sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ
tài chính về đất đai theo Thông báo của cơ quan thuế;
k) Cập nhật bổ
sung việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm:
a) Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
theo đúng quy định tại Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Quy định này; chuyển hồ sơ tiếp
nhận cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai giải quyết.
b) Đối với trường hợp đăng ký đất đai
thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp
không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và
Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 thì xác nhận
nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp
với quy hoạch.
Đối với trường hợp đăng ký tài sản gắn
liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại
các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở,
công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc
trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận
sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư
cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ.
Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ
sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng
đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền
với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội
dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký đất đai.
c) Xem xét giải quyết các ý kiến phản
ánh về nội dung công khai kết quả kiểm tra hồ và gửi hồ sơ đến Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai để giải quyết.
3. Cơ quan tài chính có trách nhiệm:
Xác định các Khoản mà người sử dụng đất
được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp trên cơ sở hồ sơ do Văn
phòng đăng ký đất đai chuyển đến.
4. Cơ quan thuế có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ do Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến thông qua hình
thức điện tử. Trường hợp phát hiện hồ sơ có sai sót hoặc thiếu căn cứ để xác định
nghĩa vụ tài chính thì cơ quan thuế đề nghị Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
xác định hoặc bổ sung thông tin;
b) Tiếp nhận thông tin về các Khoản
người sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp do cơ
quan tài chính chuyển đến (nếu có).
c) Xác định nghĩa vụ tài chính, phí
và lệ phí liên quan đến quản lý, sử dụng đất;
d) Phát hành Thông báo việc thực hiện
nghĩa vụ tài chính và hướng dẫn người sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất nộp
theo quy định pháp luật, gửi đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thông qua
hình thức điện tử để chuyển cho người
sử dụng đất.
5. Phòng Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm:
a) Kiểm tra hồ sơ do Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai chuyển đến, có ý kiến bằng văn bản và trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện phê duyệt về điều kiện cấp Giấy chứng nhận;
b) Chuyển hồ sơ đã phê duyệt của Ủy
ban nhân dân cấp huyện cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm:
a) Phê duyệt điều kiện cấp giấy chứng
nhận cho người sử dụng đất để làm cơ sở cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
lập phiếu chuyển thông tin xác định nghĩa vụ tài chính cho cơ quan thuế;
b) Ký cấp Giấy chứng nhận cho người sử
dụng đất.
7. Văn phòng đăng ký đất đai Thành phố
có trách nhiệm:
a) Kiểm tra hồ
sơ và thực hiện cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền giải
quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường theo Điều 4 của Quy định này;
b) Chuyển hồ sơ
đã giải quyết cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai đối với các hồ sơ do Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận.
8. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan có trách nhiệm:
Có văn bản phản hồi ý kiến theo yêu cầu
của cơ quan giải quyết hồ sơ theo thời gian quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức việc tiếp nhận, giải quyết
và trả kết quả giải quyết hồ sơ theo cơ chế liên thông theo đúng Quy định này.
2. Bố trí đủ số lượng công chức, viên
chức có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết
quả.
3. Tạo điều kiện thuận lợi, bố trí
cho Bộ tiếp nhận và trả kết quả của Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ
tục hành chính về đất đai tại Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Bố trí phòng làm việc của Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả tại nơi thuận tiện, có diện tích đáp ứng yêu cầu công
việc. Trang bị đủ điều kiện cơ sở vật chất cần thiết phục vụ cho việc tiếp nhận
hồ sơ và tiếp xúc, giao dịch với cá nhân, tổ chức; bố trí bàn, ghế, các thiết bị
điện tử hiện đại để phục vụ cá nhân, tổ chức khi đến giao dịch; ứng dụng công
nghệ thông tin để tin học hóa các quy trình làm việc, phát triển số lượng và chất
lượng, hiệu quả ứng dụng các dịch vụ hành chính công trực tuyến theo quy định
hiện hành của Ủy ban nhân dân thành phố.
4. Xây dựng quy chế làm việc của cơ
quan, đơn vị, quy chế làm việc của các phòng chuyên môn của cơ quan, đơn vị phù
hợp với việc thực hiện cơ chế liên thông. Chủ trì, phối hợp với Văn phòng đăng
ký đất đai thành phố xây dựng quy chế phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện
thủ tục hành chính về đất đai.
5. Công khai quy định, thủ tục hành
chính một cách đầy đủ, thường xuyên, rõ ràng, dễ tiếp cận, dễ khai thác, dễ sử
dụng theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của
Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và các văn bản hướng dẫn về công khai
thủ tục hành chính; công khai các chuẩn mực, quy định hành chính để cá nhân, tổ
chức giám sát việc thực hiện. Thực hiện mở sổ góp ý, hộp thư góp ý; niêm yết
công khai số điện thoại, hộp thư điện tử của lãnh đạo cơ quan, đơn vị và các
trưởng phòng chuyên môn.
6. Thường xuyên tổ chức kiểm tra tình
hình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ của công chức, viên chức; rà soát, đánh giá
tình hình công việc; chỉ đạo các giải pháp đổi mới và nâng cao chất lượng giải
quyết thủ tục hành chính, nâng cao tính minh bạch, giảm thiểu chi phí và tuân
thủ các quy định về thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức; kiến nghị với cơ
quan có thẩm quyền những vướng mắc, khó khăn phát sinh trong quá trình thực hiện.
7. Phối hợp, cung cấp kịp thời, đầy đủ
các hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai
theo đề nghị của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
8. Trong trường hợp phát hiện công chức,
viên chức, người lao động của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có hành vi vi
phạm kỷ luật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường xử lý kỷ luật theo quy định.
9. Công bố và cung cấp thông tin quy
hoạch xây dựng chi tiết của phường, xã, thị trấn và các dự án quy hoạch chi tiết
cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai thành phố và
Sở Tài nguyên và Môi trường;
Rà soát toàn bộ công tác, quy trình
liên quan đến cấp Giấy chứng nhận và các thủ tục hành chính khác về đất đai để
kịp thời triển khai theo quy định mới;
Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã và
phòng Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, rà soát số liệu các trường hợp sử dụng
đất chưa kê khai đăng ký hoặc đã kê khai đăng ký nhưng có thiếu sót và phân loại,
trong đó cần lưu ý thống kê các hồ sơ
không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận để tổ chức triển khai đăng ký đất đai và
lập hồ sơ quản lý.
Điều 10. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Cung cấp thông tin về hành lang bảo vệ công trình công cộng, phạm vi bảo vệ di tích lịch sử văn
hóa, danh lam thắng cảnh; cung cấp thông tin về tình trạng
tranh chấp, khiếu kiện (nếu có); Phối hợp quản lý công trình
có hành lang bảo vệ an toàn, di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, quản lý phần diện tích đất thu hồi quy định
tại bản Quy định này;
2. Kiểm tra, thống kê danh sách người
sử dụng đất trên địa bàn chưa được công nhận quyền sử dụng đất báo cáo về Ủy ban
nhân dân cấp huyện để tổng hợp báo cáo Sở Tài nguyên và
Môi trường phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về đất đai;
3. Thường xuyên kiểm tra việc chấp
hành pháp luật đất đai của người sử dụng đất; kịp thời phát hiện, xử lý vi phạm
hành chính đất đai báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện; cập nhật, chỉnh lý hồ sơ
địa chính theo quy định.
Điều 11. Trách
nhiệm của Văn phòng đăng ký đất đai và Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Văn phòng đăng ký đất đai (bao gồm
Văn phòng đăng ký đất đai thành phố và Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai) có
trách nhiệm:
a) Cử nhân sự tiếp nhận hồ sơ và trả
kết quả trong lĩnh vực cấp Giấy chứng nhận, thực hiện quyền của người sử dụng đất,
chuyển thông tin địa chính và thu các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp
luật;
b) Phối hợp với Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý, giám
sát công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai;
c) Phối hợp chặt chẽ với Phòng Tài
nguyên và Môi trường, các phòng, ban, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện trong triển khai, thực hiện kế hoạch cấp giấy chứng nhận theo sự chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Cử công chức, viên chức tham gia
các đoàn công tác theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để giải
quyết các tồn tại, vướng mắc hoặc những công việc có liên quan đến công tác cấp
Giấy chứng nhận và những vụ việc liên quan đến việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản;
đ) Cung cấp hồ sơ, tài liệu và phối hợp
với các phòng, ban, đơn vị cấp huyện tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
trong giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện đối với những vụ việc
liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm:
a) Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân
cấp huyện trong việc chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động và việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển lãnh đạo Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai;
b) Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát Văn
phòng đăng ký đất đai thành phố, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai; phối hợp
chặt chẽ với Phòng Tài nguyên và Môi trường, các phòng, ban, cơ quan trực thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã trong thực hiện kế hoạch
hàng năm về cấp Giấy chứng nhận, các quy định về giải quyết các thủ tục hành
chính về đất đai và các nội dung quy định trong Quy định này;
c) Căn cứ theo Quy định này, tham mưu
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố công bố các thủ tục hành chính liên quan đến
lĩnh vực đất đai trên địa bàn thành phố;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này tại
các cơ quan, đơn vị; phối hợp với các đơn vị có liên quan kịp thời xử lý các vướng
mắc phát sinh trong quá trình thực hiện; báo cáo kết quả thực hiện cho Ủy ban
nhân dân thành phố.
Điều 12. Trách
nhiệm của người sử dụng đất và cơ quan, đơn vị có liên quan
1. Người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy
chứng nhận và đăng ký biến động chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung
thực, tính chính xác của nội dung kê khai và các giấy tờ chứng minh về quyền sở
hữu nhà ở, quyền sử dụng đất, xác định ranh đất để được cấp Giấy chứng nhận.
2. Đơn vị lập bản vẽ, sơ đồ chịu
trách nhiệm thực hiện đo vẽ chính xác hiện trạng đất và tài sản gắn liền với đất
theo quy định; đảm bảo đúng theo quy định về pháp lý, kỹ thuật đối với nghiệp vụ
đo vẽ; nếu cố ý làm trái hoặc thiếu trách nhiệm gây hậu quả phải bồi thường thiệt
hại và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan, cán bộ, công chức, viên
chức và các cá nhân có liên quan đến việc thực hiện cấp Giấy chứng nhận và đăng
ký biến động có trách nhiệm thực hiện đúng quy định pháp luật và Quy định này;
nghiêm cấm việc đặt thêm thủ tục hành chính ngoài quy định hoặc yêu cầu bổ túc
hồ sơ nhiều lần gây phiền hà cho người sử dụng đất. Trường hợp cơ quan, cán bộ,
công chức, viên chức và các cá nhân có liên quan đến việc thực hiện cấp Giấy chứng
nhận và đăng ký biến động cố tình vi phạm, dẫn đến thiệt hại cho người dân hoặc
Nhà nước phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hậu quả đã gây ra.
Thủ trưởng các cơ quan liên quan có
trách nhiệm theo dõi, chấn chỉnh và xử lý nghiêm các trường hợp cố tình thực hiện
trái quy định pháp luật và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
4. Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở
để bán, có trách nhiệm thay mặt bên mua nhà làm thủ tục để cơ quan có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận cho bên mua. Trường hợp bên mua nhà có yêu cầu tự làm thủ tục
thì doanh nghiệp phải có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ cho bên mua theo quy
định.
Điều 13. Phân
công trách nhiệm của các sở, ngành
1. Sở Tư pháp có
trách nhiệm đôn đốc, theo dõi, kiểm soát chất lượng đối với việc công bố thủ tục
hành chính do Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu.
2. Sở Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng và quản lý thống nhất
hệ thống công nghệ thông tin tại bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả với các phòng, ban, đơn vị có liên quan; phối hợp với Báo, Đài Phát
thanh và Đài Truyền hình Thành phố phổ biến, tuyên truyền rộng rãi nội dung Quy
định này đến cá nhân, tổ chức để biết và giám sát việc thực hiện.
3. Sở Xây dựng có trách nhiệm phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn xử lý cấp
Giấy chứng nhận, đăng ký biến động các trường hợp xây dựng không phép, sai
phép, không đúng quy hoạch, các trường hợp cho phép tồn tại nhà ở, công trình
xây dựng theo Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 10
năm 2013, Thông tư số 02/2014/TT-BXD ngày 12 tháng 02 năm 2014 và các quy định
pháp luật có liên quan; hướng dẫn xác định cách tính diện tích căn hộ chung cư
khi cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà.
4. Sở Quy hoạch - Kiến trúc có trách
nhiệm tiếp tục công bố và cung cấp hồ sơ quy hoạch xây dựng chi tiết thuộc thẩm
quyền của Sở Quy hoạch - Kiến trúc cho Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban
nhân dân cấp huyện để phục vụ công tác cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động;
công bố và cung cấp thông tin điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết thuộc thẩm
quyền của Sở Quy hoạch - Kiến trúc đã được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt
cho Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Sở Giao thông vận tải chủ trì phối
hợp với các Sở, ngành có liên quan cung cấp thông tin về hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, đường giao thông đường sắt, đường bộ, cầu cống, công trình điện cho Sở Tài
nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện để phục vụ công tác cấp Giấy
chứng nhận, đăng ký biến động.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường,
Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn về loại cây lâu năm được cấp Giấy chứng nhận
quyền sở hữu, và tổng hợp để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước của ngành.
7. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân Thành phố có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc và chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Thành phố trên các lĩnh vực được phân công,
phân cấp quản lý nhà nước có liên quan đến công tác đăng ký đất đai và cấp Giấy
chứng nhận theo quy định.
Điều 14. Tổ chức
thực hiện
Trong quá trình triển khai thực hiện
nếu có khó khăn, vướng mắc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện báo về cho Giám
đốc các sở, ngành quản lý lĩnh vực liên quan đến nội dung quy định trong bản
Quy định này để được hướng dẫn giải quyết. Trường hợp vượt quá thẩm quyền giải
quyết của các sở, ngành thì Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành tổng hợp, đề xuất trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết
định./.