ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
36/2014/QĐ-UBND
|
Tiền Giang,
ngày 13 tháng 11 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÁT TRIỂN NHÀ Ở XÃ HỘI THEO HÌNH THỨC
HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN XÂY DỰNG NHÀ Ở RIÊNG LẺ ĐỂ BÁN, CHO THUÊ, CHO THUÊ MUA
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 188/2013/NĐ-CP ngày
20/11/2013 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Thông tư số 08/2014/TT-BXD ngày
23/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị
định số 188/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ về phát triển và quản lý
nhà ở xã hội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 826/TTr-SXD ngày 08 tháng 9 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phát triển nhà ở
xã hội theo hình thức hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà ở riêng lẻ để bán, cho
thuê, cho thuê mua trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Giao Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì, phối
hợp với Thủ trưởng các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức
thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở,
ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò
Công, thị xã Cai Lậy và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nghĩa
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÁT TRIỂN NHÀ Ở XÃ HỘI THEO HÌNH THỨC HỘ GIA ĐÌNH, CÁ
NHÂN XÂY DỰNG NHÀ Ở RIÊNG LẺ ĐỂ BÁN, CHO THUÊ, CHO THUÊ MUA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2014/QĐ-UBND ngày 13 tháng 11 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định cụ thể về việc phát triển,
quản lý, sử dụng, cơ chế, chính sách ưu đãi khi phát triển nhà ở xã hội theo
hình thức do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở riêng lẻ để bán, cho
thuê, cho thuê mua được quy định tại Nghị định số 188/2013/NĐ-CP ngày
20/11/2013 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội (sau đây gọi tắt
là Nghị định số 188/2013/NĐ-CP) và Thông tư số 08/2014/TT-BXD ngày 23/5/2014 của
Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 188/2013/NĐ-CP
ngày 20/11/2013 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội (sau đây gọi
tắt là Thông tư 08/2014/TT-BXD) trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp
xã; các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan; các cơ quan chuyên môn cấp huyện;
hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà ở riêng lẻ để bán, cho thuê, cho thuê mua cho
các đối tượng theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Thông tư số 08/2014/TT-BXD ;
các đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định tại Khoản 1
Điều 12 của Thông tư số 08/2014/TT-BXD .
2. Quy định này không áp dụng đối với các dự án
phát triển nhà ở xã hội theo Khoản 1, Điều 28 của Luật Nhà ở năm 2005.
Điều 3. Nguyên tắc phát triển và quản lý nhà ở xã hội theo hình thức hộ
gia đình, cá nhân xây dựng nhà ở riêng lẻ để bán, cho thuê, cho thuê mua
1. Nhà ở xã hội của các hộ gia đình, cá nhân xây
dựng nhà ở riêng lẻ để bán, cho thuê, cho thuê mua phải bảo đảm phù hợp với quy
hoạch đô thị, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư
nông thôn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tuân thủ theo đúng giấy
phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật
về xây dựng.
2. Việc thiết kế nhà ở xã hội của các hộ gia
đình, cá nhân xây dựng nhà ở riêng lẻ để bán, cho thuê, cho thuê mua phải bảo đảm
chất lượng xây dựng, phù hợp với quy hoạch và điều kiện tối thiểu. Ủy ban nhân
dân cấp huyện căn cứ quy định tại Điều 4 Quy định này để cấp Giấy phép xây dựng
cho các hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà ở riêng lẻ để bán, cho thuê, cho thuê
mua.
Điều 4. Tiêu chuẩn thiết kế
nhà ở xã hội dạng riêng lẻ để bán, cho thuê, cho thuê mua
1. Điều kiện tối thiểu đối với một phòng ở theo
quy định tại Điều 8 Thông tư số 08/2014/TT-BXD .
2. Điều kiện tối thiểu đối với một căn nhà (căn
hộ) để bán, cho thuê, cho thuê mua: ngoài việc phải tuân thủ quy định về phòng ở
nêu tại khoản 1, Điều này, còn phải đảm bảo quy định nêu tại Điều 9 Thông tư số
08/2014/TT-BXD .
3. Điều kiện tối thiểu đối với khu vực xây dựng
nhà ở theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 08/2014/TT-BXD .
Điều 5. Cơ chế, chính sách
phát triển nhà ở xã hội của các hộ gia đình, cá nhân
Nhà ở xã hội của các hộ gia đình, cá nhân xây dựng
dạng nhà ở riêng lẻ thì được Nhà nước hỗ trợ, ưu đãi như sau:
1. Được miễn tiền sử dụng đất khi được phép chuyển
mục đích sử dụng đất từ đất khác sang xây dựng nhà ở xã hội.
2. Được miễn, giảm và hưởng các ưu đãi về thuế
thu nhập cá nhân và các loại thuế khác liên quan đến hoạt động bán, cho thuê,
cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về thuế.
3. Được hỗ trợ theo quy định:
a) Vay vốn của các tổ chức tín dụng, ngân hàng
thương mại và định chế tài chính được thành lập và hoạt động theo quy định của
pháp luật.
Các tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại và
các định chế tài chính có trách nhiệm dành một lượng vốn (tối thiểu khoảng 3% tổng
dư nợ) để cho các hộ gia đình, cá nhân phát triển nhà ở xã hội và người mua,
thuê, thuê mua nhà ở xã hội vay với lãi suất ưu đãi thấp hơn lãi suất thị trường,
kỳ hạn trả nợ phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng.
b) Vay vốn ưu đãi từ nguồn ngân sách của địa
phương, Quỹ phát triển nhà ở và các nguồn vốn vay ưu đãi khác (nếu có) theo quy
định của pháp luật.
4. Được sử dụng nhà ở hình thành trong tương lai
để làm tài sản thế chấp khi vay vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho
thuê, cho thuê mua.
Điều 6. Quản lý chất lượng
nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng
Nhà ở xã hội do các hộ gia đình, cá nhân đầu tư
xây dựng phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và điểm dân
cư nông thôn; phải có giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng
và phải được cơ quan có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện có văn bản xác nhận sự
phù hợp với điều kiện theo quy định tại Điều 4 của Quy định này trước khi triển
khai việc cho thuê, cho thuê mua hoặc bán nhà ở đó.
Điều 7. Trình tự, thủ tục mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng
1. Hộ gia đình, cá nhân đầu tư nhà ở xã hội có
trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về địa điểm xây dựng; tiến độ thực hiện; quy
mô, số lượng căn hộ, trong đó bao gồm: số căn hộ để bán, số căn hộ cho thuê, số
căn hộ cho thuê mua; giá bán, cho thuê, cho thuê mua; thời gian bắt đầu bán,
cho thuê, cho thuê mua nhà ở với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi xây dựng nhà ở để công bố công khai tại
trụ sở của xã, phường, thị trấn để chính quyền địa phương và người dân biết để
thực hiện theo dõi, giám sát.
2. Trên cơ sở các thông tin về nhà ở xã hội trên
địa bàn đã được công bố theo quy định, người có nhu cầu đăng ký mua, thuê, thuê
mua nhà ở xã hội nộp Hồ sơ đăng ký cho chủ hộ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo
quy định tại Điều 15 của Thông tư số 08/2014/TT-BXD .
3. Sau khi tập hợp đầy đủ Hồ sơ đăng ký của các
đối tượng có nhu cầu, hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có
trách nhiệm gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để xem xét, xác nhận Danh sách đối tượng
được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội (lãnh đạo cấp xã ký tên, đóng dấu chức
danh) trước khi chủ hộ và người mua, thuê, thuê mua nhà ở thực hiện việc ký Hợp
đồng theo mẫu quy định tại Phụ lục số 17, số 18 và số 19 của Thông tư số
08/2014/TT-BXD .
4. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm sao Hồ
sơ đăng ký và Danh sách đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội gửi Ủy
ban nhân dân cấp huyện và Sở Xây dựng để kiểm tra, theo dõi, tránh tình trạng đối
tượng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội được hỗ trợ nhiều lần.
Điều 8. Nguyên tắc, tiêu chí
xét duyệt đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá
nhân đầu tư xây dựng
1. Nguyên tắc xét duyệt đối tượng được mua,
thuê, thuê mua nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng:
a) Trường hợp tổng số Hồ sơ đăng ký mua, thuê,
thuê mua (hợp lệ) bằng hoặc ít hơn tổng số căn hộ do chủ đầu tư công bố thì việc
lựa chọn căn hộ thực hiện theo hình thức thỏa thuận giữa chủ đầu tư và khách
hàng;
b) Trường hợp
tổng số Hồ sơ đăng ký mua, thuê, thuê mua (hợp lệ) nhiều hơn tổng số căn hộ do
chủ đầu tư công bố thì việc xét duyệt, lựa chọn đối tượng thực hiện theo hình
thức chấm điểm theo tiêu chí quy định tại Khoản 2 Điều này;
Sau khi xét duyệt, lựa chọn đủ Hồ sơ hợp lệ
tương ứng với tổng số căn hộ do chủ đầu tư công bố thì việc xác định cụ thể từng
căn hộ trước khi ký hợp đồng thực hiện theo nguyên tắc thỏa thuận giữa chủ đầu
tư và khách hàng;
c) Trường hợp người mua, thuê, thuê mua nhà ở xã
hội không đạt được nhu cầu, nguyện vọng của mình khi đăng ký thì được trả Hồ sơ
để đăng ký tại các khu nhà ở khác.
2. Thang điểm được xác định trên cơ sở các tiêu
chí cụ thể sau:
STT
|
Tiêu chí chấm điểm
|
Số điểm
|
1
|
Tiêu chí khó khăn về
nhà ở:
- Chưa có nhà ở (thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điểm a
Khoản 2 Điều 13 của Thông tư số 08/2014/TT-BXD).
- Có nhà ở (thuộc một trong các trường hợp quy định tại
Điểm b Khoản 2 Điều 13 của
Thông tư số 08/2014/TT-BXD).
|
40
30
|
2
|
Tiêu chí về
đối tượng:
- Đối tượng 1 (quy định tại các Điểm a, b, c,
d Khoản 1 Điều 14 của Nghị định số 188/2013/NĐ-CP).
- Đối tượng 2 (quy định tại các Điểm đ, e, h
Khoản 1 Điều 14 của Nghị định số 188/2013/NĐ-CP).
- Đối tượng quy định tại Điểm g và Điểm i Khoản
1 Điều 14 của Nghị định 188/2013/NĐ-CP).
|
30
20
100
|
3
|
Tiêu chí ưu tiên
khác:
- Hộ gia đình có từ 02 người trở lên thuộc đối tượng 1
- Hộ gia đình có 01 người thuộc
đối tượng 1 và
có
ít nhất 01 người thuộc
đối tượng 2
- Hộ gia đình có từ 02 người trở lên thuộc đối tượng 2
Ghi chú:
Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân được
hưởng các
tiêu chí ưu tiên khác nhau thì chỉ tính theo tiêu chí ưu tiên có thang điểm cao nhất.
|
10
7
4
|
4
|
Tiêu chí ưu tiên
do Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định:
- Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới; người được
khen thưởng các loại Huân chương cao quý của Nhà nước; người có giải thưởng
quốc gia về nghiên cứu khoa học.
- Công chức, viên chức có học vị tiến sĩ, thạc
sĩ; Chiến sĩ thi đua toàn quốc.
- Trong hộ có 02 công chức, viên chức có thâm
niên công tác mỗi người trên 20 năm.
- Trong hộ có 01 công chức,
viên chức có thâm niên công tác trên 20 năm.
|
20
15
10
8
5
|
Điều 9. Quản
lý khai thác, sử dụng nhà ở xã hội của các hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng
1. Chủ
sở hữu nhà ở xã hội tự quản lý, vận hành quỹ nhà ở do mình đầu tư.
2. Trong thời gian cho thuê nhà ở
theo hợp đồng đã ký kết, chủ sở hữu nhà ở xã hội được phép bán nhà ở cho người
đang thuê, nếu người đang thuê có nhu cầu mua và bên bán không phải nộp tiền sử
dụng đất cho Nhà nước khi bán nhà ở đó. Việc bán, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
phải được lập thành văn bản theo đúng hợp đồng mẫu được quy định tại Thông tư số
08/2014/TT-BXD. Việc chuyển quyền sử dụng đất phải bảo đảm phù hợp với quy định
của pháp luật về đất đai.
3. Chủ sở hữu nhà ở xã hội được hưởng
các quyền lợi và có trách nhiệm đối với nhà ở thuộc sở hữu của mình theo quy định
của pháp luật về dân sự và pháp luật về nhà ở, cụ thể như sau:
a) Quyền lợi:
- Sau thời gian cho thuê tối thiểu
5 (năm) năm, chủ sở hữu phát triển nhà ở xã hội được phép bán quỹ nhà ở cho
thuê cho người đang thuê thuộc đối tượng quy định tại Điều 14 của Nghị định số
188/2013/NĐ-CP. Trường hợp người đang thuê không có nhu cầu thuê căn hộ đó thì
chủ sở hữu được phép bán căn hộ đó cho người khác thuộc đối tượng quy định tại
Điều 14 của Nghị định số 188/2013/NĐ-CP theo giá bán quy định tại Khoản 3 Điều
15 của Nghị định số 188/2013/NĐ-CP .
- Được ký kết Hợp đồng bán, cho
thuê, cho thuê mua nhà ở đảm bảo đúng đối tượng quy định; thu tiền bán, cho
thuê, cho thuê mua nhà ở theo Hợp đồng đã ký; thanh lý Hợp đồng bán, cho thuê,
cho thuê mua nhà ở; chấm dứt Hợp đồng bán, cho thuê, thuê mua nhà ở đối với các
trường hợp vi phạm quy định đã thỏa thuận trong Hợp đồng hoặc những trường hợp
người thuê nhà ở không còn là đối tượng được quy định tại Điều 12 Thông tư số
08/2014/TT-BXD .
b) Trách nhiệm:
- Kể từ ngày Quyết định này có hiệu
lực, các hộ gia đình, cá nhân nếu đầu tư xây dựng mới nhà ở xã hội để bán, cho
thuê, cho thuê mua phải đảm bảo các điều kiện tối thiểu được quy định tại Quy định
này.
- Các hộ gia đình, cá nhân có nhà ở
xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua phải thực hiện việc bảo trì, sửa chữa thường
xuyên nhà ở để đảm bảo nhà ở được an toàn, sạch đẹp.
- Các hộ gia đình, cá nhân có nhà ở
xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua phải thực hiện việc ký kết hợp đồng; nội
quy sử dụng nhà ở phải phổ biến cho người mua, thuê, thuê mua biết trước khi ký
hợp đồng thuê nhà.
- Phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
và trách nhiệm của bên bán, cho thuê, cho thuê mua theo quy định tại Nghị định
số 188/2013/NĐ-CP và Thông tư số 08/2014/TT-BXD ; không được tự ý chuyển đổi mục
đích sử dụng nhà ở xã hội.
- Phải thực hiện các thủ tục với
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận cho
người mua, thuê mua nhà ở xã hội (trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác).
- Phải
xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc bảo trì nhà ở xã hội; phối hợp với
cơ quan y tế, cơ quan phòng, chống cháy nổ, chính quyền địa phương, công an khu
vực để thực hiện các công tác về phòng chống dịch bệnh, phòng cháy, chữa cháy
và đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn cho khu nhà ở xã hội.
- Phải thực hiện các nhiệm vụ khác
liên quan đến trách nhiệm và quyền hạn của chủ đầu tư theo quy định của pháp luật
về nhà ở và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan hiện hành.
Điều 10. Nguyên tắc xác định giá bán, cho thuê,
cho thuê mua nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá
nhân đầu tư xây dựng
Đối với nhà ở xã hội do hộ gia đình,
cá nhân đầu tư xây
dựng để cho thuê,
cho thuê mua hoặc bán do chủ sở hữu tự xác định giá nhưng không được
cao hơn khung giá
do
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Điều 11. Quyền và nghĩa vụ của người mua, thuê,
thuê mua nhà ở xã hội
1. Quyền của người mua, thuê, thuê
mua nhà ở xã hội
a) Đối với người mua nhà ở xã hội:
- Được hưởng các quyền lợi cơ bản
của người mua nhà ở xã hội theo quy định tại Nghị định 188/2013/NĐ-CP và các
quyền lợi hợp pháp khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Được nhận bàn giao nhà ở kèm
theo bản vẽ, hồ sơ nhà ở và sử dụng nhà ở đã mua theo đúng Hợp đồng đã ký với
chủ sở hữu.
- Được quyền yêu cầu chủ sở hữu
làm thủ tục với cơ quan có thẩm quyền để được cấp Giấy chứng nhận theo quy định
của pháp luật sau khi đã thanh toán 95% giá mua nhà ở ghi trong Hợp đồng đã ký;
được yêu cầu chủ sở hữu tạo điều kiện và cung cấp các giấy tờ có liên quan để
được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận (trong trường hợp người mua nhà
tự thỏa thuận đảm nhận thực hiện các thủ tục để được cấp Giấy chứng nhận).
- Sau thời gian tối thiểu là 05
năm kể từ thời điểm trả hết tiền mua nhà ở xã hội theo Hợp đồng đã ký thì người
mua nhà ở xã hội được phép thực hiện đầy đủ các quyền của chủ sở hữu nhà ở theo
quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về dân sự.
b) Đối với người thuê nhà ở xã hội:
- Được hưởng các quyền lợi cơ bản
của người thuê nhà ở xã hội theo quy định tại Nghị định số 188/2013/NĐ-CP và
các quyền lợi hợp pháp khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Được nhận bàn giao, sử dụng nhà
và các trang thiết bị kèm theo nhà ở theo đúng Hợp đồng thuê nhà đã ký với chủ
sở hữu.
- Được quyền yêu cầu chủ sở hữu sửa
chữa kịp thời những hư hỏng của nhà ở đang thuê, nếu hư hỏng đó không phải do
người thuê gây ra; được gia hạn hợp đồng hoặc ký tiếp hợp đồng thuê, nếu vẫn
thuộc đối tượng và có đủ điều kiện được thuê nhà ở xã hội.
c) Đối với người thuê mua nhà ở xã
hội:
- Được hưởng các quyền lợi cơ bản
của người thuê mua nhà ở xã hội theo quy định tại Nghị định số 188/2013/NĐ-CP
và các quyền lợi hợp pháp khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Được nhận bàn giao, sử dụng nhà
và các trang thiết bị kèm theo nhà ở theo đúng Hợp đồng thuê mua nhà đã ký với
chủ sở hữu.
- Khi thanh toán hết tiền thuê mua
nhà ở, người thuê mua nhà được quyền yêu cầu chủ sở hữu thay mặt mình làm thủ tục
với cơ quan có thẩm quyền để được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật;
yêu cầu chủ sở hữu tạo điều kiện và cung cấp các giấy tờ có liên quan để được
cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận (trong trường hợp bên thuê mua nhà ở
tự thỏa thuận đảm nhận thực hiện các thủ tục để được cấp Giấy chứng nhận); được
chủ sở hữu bàn giao bản vẽ, hồ sơ nhà ở có liên quan.
- Sau thời gian tối thiểu là 05
năm kể từ thời điểm trả hết tiền thuê mua nhà ở, người thuê mua nhà ở xã hội được
phép thực hiện đầy đủ các quyền của chủ sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật
về nhà ở và pháp luật về dân sự.
2. Nghĩa vụ của người mua, thuê,
thuê mua nhà ở xã hội
a) Đối với người mua nhà ở xã hội:
- Phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
cơ bản của bên mua nhà ở quy định tại Nghị định số 188/2013/NĐ-CP và những cam
kết trong Hợp đồng mua bán nhà ở xã hội đã ký.
- Trong thời gian chưa đủ 05 năm kể
từ thời điểm trả hết tiền mua nhà ở xã hội theo Hợp đồng đã ký thì người mua
nhà ở xã hội chỉ được bán lại nhà ở đó (nếu có nhu cầu) cho chủ sở hữu hoặc cho
đối tượng khác thuộc diện được mua, thuê mua nhà ở xã hội (theo giá bán không
được vượt quá mức giá nhà ở xã hội cùng loại tại thời điểm bán).
Người có nhu cầu bán lại nhà ở xã
hội phải liên hệ trực tiếp với chủ sở hữu để thực hiện thủ tục chuyển hợp đồng
mua bán nhà ở xã hội cho người mua lại thuộc diện được mua nhà ở xã hội.
Người mua lại nhà ở xã hội phải có
giấy tờ xác nhận về đối tượng và điều kiện theo quy định tại Nghị định số
188/2013/NĐ-CP và Thông tư số 08/2014/TT-BXD .
Người mua lại nhà ở xã hội liên hệ
trực tiếp với chủ sở hữu để nộp hồ sơ đề nghị mua nhà theo quy định tại Điều 15
của Thông tư số 08/2014/TT-BXD và phải đảm bảo nguyên tắc, tiêu chí xét duyệt đối
tượng quy định tại Điều 8 của quy định này, thực hiện hợp đồng mua bán nhà ở xã
hội theo quy định tại Điều 17 của Thông tư số 08/2014/TT-BXD .
- Trong thời gian tối thiểu là 05
năm kể từ thời điểm trả hết tiền mua nhà ở xã hội theo Hợp đồng đã ký, người
mua nhà ở xã hội phải trực tiếp sử dụng nhà ở, không được phép cho người khác
(ngoài hộ khẩu) sử dụng nhà ở dưới mọi hình thức, như: cho ở chung, cho ở nhờ,
cho mượn, giao giữ hộ nhà ở; không được phép cho thuê lại, thế chấp (trừ trường
hợp thế chấp với ngân hàng để vay tiền mua, thuê mua chính căn hộ đó) và không
được chuyển nhượng nhà ở xã hội dưới mọi hình thức.
- Sau thời gian tối thiểu là 05
năm kể từ thời điểm trả hết tiền mua nhà ở xã hội theo Hợp đồng đã ký và đã được
cấp Giấy chứng nhận, nếu người mua nhà ở xã hội bán lại nhà ở cho người khác
thì phải nộp các khoản thuế, tiền sử dụng đất và các khoản chi phí khác theo
quy định tại Khoản 5 Điều 13 của Nghị định số 188/2013/NĐ-CP và quy định của
pháp luật có liên quan hiện hành.
- Chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ
khác của người mua nhà ở (chủ sở hữu) theo quy định của pháp luật về nhà ở và
pháp luật dân sự.
b) Đối với người thuê nhà ở xã hội:
- Tuân thủ Hợp đồng thuê nhà ở và
các nội quy sử dụng nhà ở.
- Thực hiện các thủ tục đăng ký tạm
trú, các thủ tục khác theo quy định của pháp luật và có trách nhiệm xây dựng nếp
sống văn minh khu vực ở.
- Phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
cơ bản của bên thuê nhà ở quy định tại Nghị định số 188/2013/NĐ-CP và những cam
kết trong Hợp đồng thuê nhà ở xã hội đã ký.
- Phải giữ gìn nhà ở và có trách
nhiệm tự sửa chữa hoặc trả tiền để sửa chữa những hư hỏng, bồi thường thiệt hại
do mình gây ra; trả đủ tiền thuê nhà theo đúng thời hạn; thanh toán đầy đủ,
đúng thời hạn các chi phí sử dụng điện, nước và các dịch vụ khác ngoài các khoản
chi phí đã được tính trong giá thuê nhà ở (nếu có).
- Phải trực tiếp sử dụng nhà ở xã
hội đúng mục đích; không được phép cho người khác (ngoài hộ khẩu) sử dụng nhà ở
dưới mọi hình thức, như: cho ở chung, cho ở nhờ, cho mượn, giao giữ hộ nhà ở;
không được phép cho thuê lại, thế chấp và không được chuyển nhượng nhà ở xã hội
dưới mọi hình thức.
- Phải trả lại nhà ở xã hội cho chủ
sở hữu khi Hợp đồng thuê nhà hết hiệu lực theo quy định.
- Phải chấp hành đầy đủ các nghĩa
vụ khác của người thuê nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật
dân sự.
c) Đối với người thuê mua nhà ở xã
hội:
- Phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
cơ bản của bên thuê mua nhà ở quy định tại Nghị định số 188/2013/NĐ-CP và những
cam kết trong Hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội đã ký.
- Trong thời gian chưa đủ 05 năm kể
từ thời điểm trả hết tiền thuê mua nhà ở, người thuê mua nhà ở xã hội chỉ được
bán nhà ở đó (nếu có nhu cầu) cho chủ sở hữu hoặc cho đối tượng khác thuộc diện
được mua nhà ở xã hội (theo giá bán không được vượt quá mức giá nhà ở xã hội
cùng loại tại thời điểm bán).
Bên thuê mua nhà ở xã hội phải
liên hệ trực tiếp với chủ sở hữu để thực hiện thủ tục chuyển hợp đồng mua bán
nhà ở xã hội cho người mua lại thuộc diện được mua nhà ở xã hội.
Người mua lại nhà ở xã hội phải có
các giấy tờ xác nhận về đối tượng và điều kiện theo quy định tại Nghị định số
188/2013/NĐ-CP và Thông tư số 08/2014/TT-BXD .
Người mua lại nhà ở xã hội liên hệ
trực tiếp với chủ sở hữu để nộp hồ sơ đề nghị mua nhà theo quy định tại Điều 15
của Thông tư số 08/2014/TT-BXD và phải đảm bảo nguyên tắc, tiêu chí xét duyệt đối
tượng quy định tại Điều 8 của quy định này, thực hiện hợp đồng mua bán nhà ở xã
hội theo quy định tại Điều 17 của Thông tư số 08/2014/TT-BXD .
- Phải sử dụng nhà ở đúng mục
đích; giữ gìn nhà ở và có trách nhiệm tự sửa chữa hoặc trả tiền để sửa chữa những
hư hỏng, bồi thường thiệt hại do mình gây ra; trả đủ tiền thuê mua nhà theo
đúng thời hạn; thanh toán đầy đủ, đúng thời hạn các chi phí sử dụng điện, nước
và các dịch vụ khác ngoài các khoản đã được tính trong giá thuê mua nhà ở (nếu
có).
- Sau thời gian tối thiểu là 05
năm kể từ thời điểm trả hết tiền thuê mua nhà ở xã hội theo Hợp đồng đã ký, nếu
người thuê mua bán nhà ở cho người khác thì phải nộp các khoản thuê, tiền sử dụng
đất và các khoản chi phí khác theo quy định tại Khoản 5 Điều 13 Nghị định số
188/2013/NĐ-CP và quy định của pháp luật có liên quan hiện hành.
- Chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ
khác của người thuê mua nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật
dân sự.
Điều 12. Tổ
chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các Sở, ngành
a) Sở Xây dựng:
- Hướng dẫn, đôn đốc, nhắc nhở Ủy
ban nhân dân cấp huyện thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành
chức năng trong công tác kiểm tra và xử lý những vi phạm có liên quan đến việc
xây dựng, sử dụng nhà ở do các hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
theo Quy định này.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính xây dựng khung giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội do các hộ gia
đình, cá nhân đầu tư xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để thực hiện.
b) Sở Tài chính:
- Hướng dẫn cụ thể việc thực hiện
các ưu đãi có liên quan đến chính sách tài chính, thuế theo quy định tại Nghị định
số 188/2013/NĐ-CP .
- Phối hợp với Sở Xây dựng xây dựng
khung giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội do các hộ gia đình, cá nhân
đầu tư xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để thực hiện.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường:
Căn cứ vào quy định của Luật Đất
đai để tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quy định việc chuyển mục đích sử
dụng đất vườn liền kề, đất nông nghiệp khác thành đất ở, nhằm tạo điều kiện
khuyến khích các hộ gia đình, cá nhân tham gia thực hiện việc xây dựng nhà ở xã
hội.
d) Cục Thuế:
Hướng dẫn Chi cục Thuế các huyện,
thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công, thị xã Cai Lậy thực hiện các ưu đãi về thuế
cho hộ gia đình, cá nhân tham gia đầu tư nhà ở xã hội theo Khoản 1 và Khoản 2
Điều 5 Quy định này.
đ) Ngân hàng Nhà nước:
Hướng dẫn các tổ chức tín dụng,
ngân hàng thương mại và định chế tài chính triển khai thực hiện việc dành tỷ lệ
nhất định trên tổng dư nợ cho vay để cho các đối tượng được mua, thuê, thuê mua
nhà ở xã hội, hộ gia đình, cá nhân tham gia đầu tư nhà ở xã hội vay với lãi suất
thấp hơn lãi suất thị trường và kỳ hạn trả nợ phù hợp theo Khoản 3 và Khoản 4
Điều 5 Quy định này.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
cấp huyện
a) Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công, thị xã Cai Lậy hướng dẫn, phổ biến và thường
xuyên kiểm tra việc thực hiện quy định này, đồng thời chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở, xử lý các hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua thực hiện đúng theo Quy định này.
b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực
hiện việc điều tra, thống kê, báo cáo nhu cầu về nhà ở xã hội trên phạm vi địa
bàn để Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp gửi Sở Xây dựng phục vụ việc xây dựng,
điều chỉnh Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở xã hội hàng năm, trung hạn
và dài hạn trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
c) Tổ chức chỉ đạo thanh tra, kiểm
tra, theo dõi, xử lý theo thẩm quyền hoặc chỉ đạo cơ quan có thẩm quyền xử lý
các hành vi vi phạm liên quan đến phát triển và quản lý nhà ở xã hội trên phạm
vi địa bàn.
d)
Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Xây dựng 6 tháng một lần về tình hình phát
triển nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng trên địa bàn.
đ) Phối hợp với các Sở, ban, ngành
chức năng và chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã trong công tác kiểm tra và xử lý vi
phạm có liên quan đến việc đầu tư xây dựng, sử dụng nhà ở xã hội để bán, cho
thuê, cho thuê theo Quy định này.
Điều 13. Điều
khoản thi hành
1. Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối
hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai thực hiện Quy định này. Trong quá
trình thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng mắc, thì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để
kịp thời giải quyết.
2. Ngoài việc phải tuân thủ theo
Quy định này, các đối tượng quy định tại Điều 2 của Quy định này còn phải thực
hiện đúng các thủ tục về: trình tự xét duyệt đối tượng, thủ tục thực hiện việc
bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội; hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê
mua nhà ở xã hội; quản lý chất lượng, khai thác và quản lý sử dụng nhà ở xã hội
do các hộ gia đình, cá nhân xây dựng theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định số
188/2013/NĐ-CP , Thông tư số 08/2013/TT-BXD và các quy định pháp luật có liên
quan.
3. Giao Sở Xây dựng định kỳ 6
tháng một lần kiểm tra tình hình thực hiện Quy định này, trong quá trình thực
hiện nếu phát hiện những vướng mắc, phát sinh thì kịp thời đề xuất bổ sung, sửa
đổi Quy định này cho phù hợp với tình hình thực tế./.