ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
36/2014/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 31
tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản
Nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP
ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP
ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội dung của
Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 137/2010/TT-BTC
ngày 15 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc xác định giá khởi điểm
của tài sản nhà nước bán đấu giá và chế độ tài chính của Hội đồng bán đấu giá
tài sản và các văn bản khác có liên quan;
Căn cứ Thông tư số 23/2010/TT-BTP
ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu
giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 48/2012/TT-BTC
ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm
và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có
thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư số
35/2011/TT-BNNPTNT ngày 20 tháng 5 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn thực hiện việc khai thác, tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 304/TTr-STP ngày 12 tháng 12 năm 2014 và Báo cáo thẩm định
số 314/BC-STP ngày 14 tháng 11 năm 2014 của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế bán đấu giá tài sản Nhà nước trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
19/2012/QĐ-UBND ngày 14/9/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế đấu
giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất
trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Thủ trưởng sở, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố Cà Mau và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Tiến Dũng
|
QUY CHẾ
BÁN
ĐẤU GIÁ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 36/2014/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm
2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, trình tự, thủ tục
bán đấu giá các loại tài sản nhà nước. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan trong quá trình bán đấu giá tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh
Cà Mau.
Điều 2. Nguyên tắc bán đấu
giá tài sản
1. Việc bán đấu giá tài sản được thực hiện theo
nguyên tắc công khai, liên tục, khách quan, trung thực, bình đẳng, bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.
2. Các cuộc bán đấu giá đều phải do đấu giá viên điều
hành theo đúng trình tự, thủ tục bán đấu giá tài sản quy định tại Nghị định số
17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản (sau đây gọi
là Nghị định số 17/2010/NĐ-CP), các quy định khác của pháp luật có liên quan và
Quy chế này.
Điều 3. Các loại tài sản bán
đấu giá
1. Quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá trong các trường hợp được
quy định tại Khoản 1, Điều 118 của Luật Đất đai năm 2013 (gọi tắt là quyền sử dụng
đất).
2. Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch
thu để thực hiện việc bán đấu giá theo quy định tại Điểm đ, Khoản 1, Điều 82 của
Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (gọi tắt là tang vật, phương tiện).
3. Bán tài sản Nhà nước theo quy định tại Khoản 2,
Điều 23 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước năm 2008 (gọi tắt là tài sản
nhà nước).
4. Cây đứng và lâm sản được khai thác và lấy ra từ
rừng thuộc sở hữu nhà nước.
Điều 4. Điều kiện tài sản được
tổ chức bán đấu giá
1. Điều kiện chung: Các loại tài sản bán đấu giá đều
đã được xác định giá khởi điểm theo quy định của pháp luật.
2. Điều kiện riêng đối với từng loại tài sản:
a) Tài sản theo quy định tại Khoản 3, Điều 3 Quy chế
này phải có quyết định bán tài sản của người có thẩm quyền hoặc cơ quan có thẩm
quyền.
b) Đối với quyền sử dụng đất, phải đảm bảo được các
điều kiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 119 của Luật Đất đai năm 2013.
c) Tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính phải có quyết định tịch thu của người có thẩm quyền theo quy định của Luật
Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
d) Đối với tài sản là cây đứng phải có phương án,
thiết kế khai thác được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và cấp phép khai thác.
Đối với tài sản là lâm sản phải có hồ sơ lâm sản bán đấu giá được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
Điều 5. Đối tượng được tham gia
đấu giá
1. Đại diện tổ chức, cá nhân được tham gia đấu giá
tài sản nhà nước; tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; lâm sản, trừ những
trường hợp theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 30 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP.
2. Đối với quyền sử dụng đất, người tham gia đấu
giá phải có đủ các điều kiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 119 Luật Đất đai
năm 2013.
3. Đối với cây đứng, các tổ chức, cá nhân có đủ
năng lực tham gia khai thác, trừ những trường hợp theo quy định tại khoản 1, 2
và 3 Điều 30 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BÁN ĐẤU
GIÁ TÀI SẢN
Điều 6. Lựa chọn tổ chức bán đấu
giá tài sản
Người có tài sản bán đấu giá có quyền lựa chọn tổ
chức bán đấu giá chuyên nghiệp, hình thức bán đấu giá quy định tại Điều 33 Nghị
định số 17/2010/NĐ-CP. Việc lựa chọn tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp phải đảm
bảo có năng lực, kinh nghiệm, uy tín, có trụ sở, cơ sở vật chất, các trang thiết
bị cần thiết khác bảo đảm cho hoạt động bán đấu giá tài sản.
Điều 7. Hợp đồng bán đấu giá
tài sản
1. Hợp đồng bán đấu giá tài sản nhà nước được ký kết
giữa tổ chức bán đấu giá tài sản với cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền
quyết định bán tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Hợp đồng bán đấu giá tài sản phải được lập thành
văn bản và đảm bảo các nội dung chính theo quy định tại Khoản 2, Điều 25 Nghị định
số 17/2010/NĐ-CP.
3. Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng bán đấu giá
tài sản thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP.
Điều 8. Niêm yết, thông báo
công khai việc bán đấu giá tài sản
1. Niêm yết bán đấu giá tài sản:
a) Đối với tài sản bán đấu giá là động sản, tổ chức
bán đấu giá tài sản phải niêm yết tại nơi bán đấu giá, nơi trưng bày tài sản và
nơi đặt trụ sở của tổ chức bán đấu giá tài sản chậm nhất là bảy ngày trước khi
tiến hành bán đấu giá, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
b) Đối với bất động sản, tổ chức bán đấu giá tài sản
phải niêm yết việc bán đấu giá tài sản tại nơi bán đấu giá, nơi có bất động sản
bán đấu giá và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có bất động sản bán đấu
giá chậm nhất là ba mươi ngày trước ngày mở cuộc bán đấu giá, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
2. Thông báo bán đấu giá tài sản:
a) Đối với tài sản bán đấu giá là động sản có giá
khởi điểm từ ba mươi triệu đồng trở lên và bất động sản thì đồng thời với việc
niêm yết, tổ chức bán đấu giá tài sản phải thông báo công khai ít nhất hai lần,
mỗi lần cách nhau ba ngày trên Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Cà Mau và có
thể thông báo thêm trên phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương hoặc địa
phương nơi có tài sản bán đấu giá. Thời hạn thông báo công khai được thực hiện
chậm nhất là ba mươi ngày trước ngày mở cuộc bán đấu giá, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
b) Đối với việc thông báo bán đấu giá tài sản nhà
nước là trụ sở làm việc, quyền sử dụng đất, xe ô tô các loại và tài sản có
nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên /1 đơn vị tài sản thì
ngoài việc thực hiện niêm yết và thông báo việc bán đấu giá tài sản tại Điều này
còn phải thực hiện đăng tải trên Cổng thông tin Cục Quản lý công sản thuộc Bộ
Tài chính, Cổng Thông tin điện tử của tỉnh.
3. Văn bản niêm yết, thông báo công khai về việc
bán đấu giá tài sản phải đầy đủ các nội dung chủ yếu được quy định tại Khoản 3,
Điều 28 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP.
Điều 9. Đăng ký tham gia đấu
giá, trưng bày và xem tài sản bán đấu giá
1. Người tham gia đấu giá tài sản phải nộp phí tham
gia đấu giá và khoản tiền đặt trước.
2. Tổ chức bán đấu giá tài sản có trách nhiệm trưng
bày, tạo điều kiện cho người tham gia đấu giá xem tài sản bán đấu giá và hồ sơ
tài sản bán đấu giá theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP.
Điều 10. Địa điểm, thời gian
và trình tự tiến hành cuộc bán đấu giá tài sản
1. Địa điểm, thời gian bán đấu giá tài sản thực hiện
theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP, nhưng phải được ghi cụ thể
chi tiết trong văn bản thông báo bán đấu giá tài sản và được niêm yết, thông
báo đúng theo quy định.
2. Trình tự tiến hành cuộc bán đấu giá tài sản được
thực hiện theo quy định tại Điều 34, 38 và 39 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP.
3. Tất cả các cuộc bán đấu giá tài sản tổ chức bán
đấu giá tài sản phải mời đại diện của người có tài sản bán đấu giá đến tham dự
cuộc bán đấu giá.
4. Trong trường hợp bán đấu giá tài sản không
thành, thì tổ chức bán đấu giá tài sản trả lại tài sản cho người có tài sản bán
đấu giá theo quy định tại Điều 40 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP.
Điều 11. Hợp đồng mua bán tài
sản bán đấu giá
1. Đối với các trường hợp đấu giá thành là tài sản
quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1, Điều 118 của Luật Đất đai năm 2013
thì tổ chức bán đấu giá hoàn chỉnh Biên bản đấu giá thành gửi đến người có tài
sản bán đấu giá trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả bán đấu giá theo
quy định.
2. Trong trường hợp bán đấu giá tài sản thành là
tang vật, phương tiện và tài sản nhà nước thì tổ chức bán đấu giá tài sản lập hợp
đồng mua bán tài sản bán đấu giá đó để xác nhận việc mua bán tài sản bán đấu
giá, là cơ sở pháp lý để chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản bán đấu
giá.
3. Đối với trường hợp đấu giá thành là cây đứng và
lâm sản thì tổ chức bán đấu giá tiến hành lập hợp đồng mua bán tài sản bán đấu
giá để làm cơ sở giao cho tổ chức, cá nhân trúng giá khai thác.
4. Hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá phải có các
nội dung chính theo quy định tại Khoản 2, Điều 35 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP. Đối
với hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá là bất động sản hoặc tàu thuyền, xe ô tô
và mô tô các loại phải được công chứng.
5. Việc thanh toán tiền mua tài sản đã bán đấu giá
thì người mua được tài sản bán đấu giá phải trả tiền mặt hoặc chuyển khoản vào
tài khoản của người có tài sản bán đấu giá, đồng thời khoản tiền đặt trước tổ
chức bán đấu giá tài sản cũng chuyển khoản vào tài khoản của người có tài sản
bán đấu giá. Thời hạn thanh toán và bàn giao tài sản bán đấu giá được ghi cụ thể
trong hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá hoặc biên bản bán đấu giá tài sản.
Điều 12. Cấp giấy chứng nhận sở
hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản đấu giá
1. Đối với các trường hợp đấu giá thành được quy định
tại Khoản 1, Điều 11 Quy chế này, căn cứ vào kết quả đấu giá đã được phê duyệt
và giấy xác nhận đã nộp đủ tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất của người trúng
đấu giá, thì người có tài sản đấu giá bàn giao đất trên thực địa và trình cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu
giá theo quy định.
2. Đối với các loại tài sản mua bán theo hình thức
đấu giá được quy định tại Khoản 2, Điều 11 Quy chế này theo quy định phải đăng
ký quyền sở hữu, sử dụng thì căn cứ vào hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá,
giấy chứng minh đã nộp đủ tiền và các giấy tờ khác có liên quan, người trúng đấu
giá có trách nhiệm liên hệ với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đăng ký quyền sở
hữu, sử dụng.
Điều 13. Thanh toán chi phí
bán đấu giá tài sản
1. Trong trường hợp bán đấu giá thành, người có tài
sản bán đấu giá thanh toán cho tổ chức bán đấu giá tài sản các phí, chi phí bán
đấu giá sau đây:
a) Phí bán đấu giá tài sản theo quy định của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
b) Các chi phí thực tế, hợp lý cho việc bán đấu giá
tài sản do người có tài sản bán đấu giá và tổ chức bán đấu giá tài sản thỏa thuận.
2. Trong trường hợp bán đấu giá không thành, người
có tài sản bán đấu giá thanh toán cho tổ chức bán đấu giá các chi phí thực tế hợp
lý quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận
khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 14. Hủy kết quả bán đấu
giá tài sản
1. Kết quả trúng đấu giá sẽ bị hủy trong những trường
hợp:
a) Do thỏa thuận giữa người có tài sản bán đấu giá,
người mua được tài sản bán đấu giá và tổ chức bán đấu giá tài sản, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
b) Hợp đồng bán đấu giá tài sản, hợp đồng mua bán
tài sản bán đấu giá bị Tòa án tuyên bố vô hiệu hoặc bị hủy theo quy định của
pháp luật dân sự.
c) Kết quả bán đấu giá tài sản bị hủy theo quyết định
của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp kết quả bán đấu giá tài sản bị
hủy theo quy định tại Điều này thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu,
hoàn trả tài sản đã nhận, nếu không hoàn trả được bằng hiện vật, thì phải trả bằng
tiền. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Trách nhiệm tổ chức
thực hiện
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
a) Hướng dẫn nghiệp vụ bán đấu giá tài sản cho các
tổ chức bán đấu giá tài sản trong phạm vi địa phương.
b) Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về tổ chức,
hoạt động bán đấu giá tài sản trong phạm vi địa phương theo thẩm quyền.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên
quan kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.
d) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư pháp về tổ
chức và hoạt động bán đấu giá tài sản tại địa phương theo định kỳ hàng năm và
trong các trường hợp đột xuất.
2. Các sở, ban, ngành có liên quan; Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố Cà Mau: Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị
có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp, các tổ chức bán đấu giá tài sản trong
công tác bán đấu giá tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật và Quy chế
này.
Điều 16. Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh những
khó khăn, vướng mắc hoặc xét thấy chưa phù hợp các cơ quan, đơn vị, địa phương
phản ánh kịp thời về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem
xét, giải quyết./.