ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do- Hạnh phúc
---------
|
Số:
35/2010/QĐ-UBND
|
Vị
Thanh, ngày 31 tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỨC GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT NĂM 2011 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm
2004 về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của
Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất và Nghị
định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08 tháng 01 năm 2010
của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tài chính Hướng dẫn xây dựng, thẩm định,
ban hành bảng giá đất và điều chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm quyền của Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2010/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Hậu Giang về Bảng giá các loại đất năm 2011 trên địa bàn tỉnh Hậu
Giang;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về mức giá các loại đất năm 2011 trên địa
bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều
2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010. Thay thế Quyết
định số 42/2009/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu
Giang về việc ban hành Quy định về mức giá các loại đất năm 2010 trên địa bàn
tỉnh Hậu Giang. Những quy định trước đây trái với nội dung Quyết định này đều
không còn hiệu lực thi hành.
Giao Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường phối hợp với Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng,
Cục trưởng Cục Thuế căn cứ vào chính sách thuế và chế độ tài chính có liên quan
chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều
3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan Ban, ngành tỉnh, Chủ
tịch UBND huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị, địa phương, hộ
gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
VP Chính phủ (HN-TP.HCM);
- Bộ: Tài chính, TN & MT, Xây dựng;
- Tổng cục Thuế;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT:TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- VP Tỉnh ủy, các Ban Đảng;
- UBMTTQ, các Đoàn thể tỉnh;
- TAND, VKSND tỉnh;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Phòng VB -TT, Sở Tư pháp;
- Lưu: VT, NCTH. MK
|
TM.ỦY
BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Công Chánh
|
QUY ĐỊNH
VỀ
MỨC GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT NĂM 2011 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 35/2010/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2010
của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Chương
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi áp dụng
1. Giá đất do Ủy ban
nhân dân tỉnh Hậu Giang quy định sử dụng làm căn cứ để:
a) Tính thuế đối với
việc sử dụng đất và chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
b) Tính tiền sử dụng
đất và tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền
sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất cho các trường hợp quy định tại
Điều 34, 35 của Luật Đất đai năm 2003;
c) Tính tiền chuyển
mục đích sử dụng đất cho các trường hợp quy định tại Điều 36 của Luật Đất đai
năm 2003;
d) Tính giá trị quyền
sử dụng đất khi giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân
trong các trường hợp quy định tại Điều 33 của Luật Đất đai năm 2003;
đ) Xác định giá trị
quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của doanh nghiệp Nhà nước khi
doanh nghiệp cổ phần hóa, lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất
theo quy định tại khoản 3 Điều 59 của Luật Đất đai năm 2003;
e) Tính giá trị quyền
sử dụng đất để thu lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật;
g) Tính giá trị quyền
sử dụng đất để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế quy
định tại Điều 39, 40 của Luật Đất đai năm 2003;
h) Tính tiền bồi
thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại
cho Nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp Nhà
nước giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu
thầu dự án có sử dụng đất, thì mức giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc
trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất không được thấp hơn mức giá theo quy định
trong bảng giá đất.
3. Không áp dụng đối
với trường hợp người có quyền sử dụng đất thỏa thuận về giá đất khi thực hiện
các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; góp vốn bằng
quyền sử dụng đất.
Điều
2. Khung giá các loại đất
Bảng giá đất được quy
định cho các loại đất sau:
1. Đối với nhóm đất
nông nghiệp:
a) Đất trồng lúa
nước, đất trồng cây hàng năm còn lại và đất nuôi trồng thuỷ sản;
b) Đất trồng cây lâu
năm;
c) Đất rừng sản xuất;
d) Đất nông nghiệp
khác.
2. Đối với nhóm đất
phi nông nghiệp (quy định tại Khoản 5 Điều 6 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ và Điểm b, Khoản 5 Điều 1 Nghị định số
123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ) được chia ra phường, thị
trấn và xã:
a) Đất ở;
b) Đất sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp;
c) Các loại đất phi
nông nghiệp khác.
Chương
II
ĐỊNH GIÁ
CÁC LOẠI ĐẤT
Điều
3. Giá đất nông nghiệp
1. Giá đất nông
nghiệp được xác định theo vị trí quy định tại Điểm b Khoản 7 Điều 1 Nghị định
số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về phương
pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất. Vị trí của đất được xác định
căn cứ vào khoảng cách từ nơi cư trú của cộng đồng người sử dụng đất tới nơi
sản xuất, khoảng cách từ nơi sản xuất tới thị trường tiêu thụ tập trung và mức
độ thuận tiện về giao thông. Phân biệt các vị trí đất có kết hợp giữa yếu tố
khoảng cách với các yếu tố chất đất, địa hình, khí hậu, thời tiết và điều kiện
tưới tiêu được phân biệt trên cơ sở địa giới hành chính ấp kết hợp với các ranh
giới tự nhiên.
2. Giá đất nông
nghiệp khác tính theo giá đất nông nghiệp liền kề hoặc ở khu vực lân cận trong
cùng địa bàn tỉnh.
3. Bảng giá và vị trí
đất nông nghiệp tại thành phố, thị xã và các huyện được tính theo phụ lục đính
kèm riêng cho từng địa bàn cấp huyện.
Điều
4. Giá đất phi nông nghiệp
1. Đối với đất ở tại
xã: được xếp theo vị trí của từng loại đất để định giá, vị trí từng loại đất
trong mỗi xã được chia làm 3 khu vực thuộc địa giới hành chính cấp xã:
a. Khu vực 1 (thâm
hậu 30 mét): đất có mặt tiền tiếp giáp với trục đường giao thông chính (quốc
lộ, đường tỉnh, đường huyện quản lý), nằm tại trung tâm xã hoặc cụm xã (gần
UBND xã; trường học; chợ; trạm y tế); gần khu thương mại và dịch vụ, khu du lịch,
khu công nghiệp, khu chế xuất hoặc không nằm tại khu vực trung tâm xã nhưng gần
đầu mối giao thông hoặc gần chợ xã. Giá đất căn cứ vào vị trí, cấp loại đường
và điều kiện sinh lợi của từng đoạn đường phù hợp với điều kiện kinh tế - xã
hội của từng địa phương và tính theo phụ lục đính kèm riêng cho từng địa bàn
cấp huyện.
b. Khu vực 2 (thâm
hậu 30 mét): nằm ven các trục đường giao thông liên ấp, tiếp giáp với khu vực
trung tâm xã, cụm xã, khu thương mại và dịch vụ, khu du lịch, khu chế xuất; cặp
sông, kênh cấp 1, 2, 3 quy định theo TCVN 5664 - 1992 bàn hành kèm theo Quyết
định số 347/QĐ ngày 23 tháng 5 năm 1992 của Ủy ban Khoa học Nhà nước; mặt đường
đã phủ nhựa, đã gia cố nền (lót đá) và trải đá xô bồ hay láng xi măng hoặc đổ
bê tông (đá 1x2). Giá đất ở bằng 150.000 đồng/m2.
Căn cứ vào quy định
trên và các văn bản pháp luật có liên quan, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố có trách nhiệm xác định và ban hành danh mục các đường và sông, kênh
cấp 1, 2, 3 sau khi thỏa thuận với Sở Tài Nguyên và Môi trường.
c. Khu vực 3: là
những khu vực còn lại trên địa bàn xã. Giá đất ở bằng 120.000 đồng/m2.
2. Giá đất ở tại
phường, thị trấn: được xếp theo loại đường phố (nếu có) và vị trí đất để định
giá:
a) Về phân loại vị
trí, đường phố như sau:
Mỗi đường ở phường,
thị trấn có cùng kết cấu hạ tầng được phân thành một loại đường phố suốt cho cả
con đường, nhưng tùy theo mức sinh lợi từng đoạn đường của loại đường đó mà có
mức giá khác nhau.
Mỗi loại đường chia
ra thành 5 vị trí (nếu có):
- Vị trí 1: Áp dụng
đối với đất liền cạnh đường phố (mặt tiền), giá đất bằng 100% giá đất đoạn
đường đó.
- Vị trí 2: Áp dụng
đối với đất trong hẻm của đường phố có điều kiện sinh hoạt thuận lợi; mặt đường
của hẻm đã phủ nhựa và bề mặt lộ phải có độ rộng tối thiểu là 3,5m (không tính
vỉa hè đường và hành lang an toàn nếu có). Giá đất bằng 60% giá đất của vị trí
1 của cùng đoạn đường đó.
- Vị trí 3: Áp dụng
đối với các trường hợp sau:
+ Đối với các thửa
đất nằm phía sau tiếp giáp với thửa đất có mặt tiền (không liền thửa), giá đất
bằng 40% giá đất vị trí 1 của cùng đoạn đường đó.
+ Đối với hẻm của
đường phố có điều kiện sinh hoạt kém hơn vị trí 2; mặt đường của hẻm đã phủ
nhựa và bề mặt lộ phải có độ rộng tối thiểu là 2,5m và dưới 3,5m (không tính
vỉa hè đường và hành lang an toàn nếu có), giá đất bằng 40% giá đất vị trí 1
của cùng đoạn đường đó.
- Vị trí 4: Áp dụng
đối với các trường hợp sau:
+ Đối với thửa đất
nằm phía sau tiếp giáp với thửa đất vị trí 3, giá đất bằng 20% giá đất vị trí 1
của cùng đoạn đường.
+ Các hẻm của đường
phố không đủ tiêu chuẩn xếp vào vị trí 3 và các hẻm thuộc hẻm tại vị trí 2, vị
trí 3 nêu trên (hẻm của hẻm), giá đất bằng 20% giá đất vị trí 1 của cùng đoạn
đường.
Danh mục hẻm thuộc vị
trí 3 và 4, giao Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố ban hành sau khi thỏa
thuận với Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Vị trí 5: Các vị
trí còn lại, giá đất bằng 10% giá đất vị trí 1 của cùng đoạn đường nhưng không
được thấp hơn 150.000 đồng/m2.
b) Đối với đất ở xen
kẽ trong đất nông nghiệp nằm trong phường, thị trấn nhưng chưa có cơ sở hạ tầng
(không thuộc 5 vị trí của đường phố), giá đất ở bằng 150.000 đồng/m2.
3. Các đường giao
thông liên ấp, khu vực (rộng từ 1,5m đến dưới 2,5m và mặt đường láng xi măng
hoặc đã phủ nhựa) tiếp giáp với trục giao thông chính (quốc lộ, đường tỉnh),
giá đất ở tính bằng 20% giá đất ở của trục giao thông chính được tính từ vị trí
liền sau thâm hậu và được kéo dài thêm 150 mét nhưng không thấp hơn 150.000
đồng/m2, còn lại tính bằng 150.000 đồng/m2
4. Giá đất sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp được tính bằng 50% giá đất ở liền kề nhưng không
thấp hơn 150.000 đồng/m2 đối với phường và thị trấn, không thấp hơn 120.000
đồng/m2 đối với xã. Ngoài ra những trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất thì giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thực hiện theo quy định.
5. Đối với đất xây
dựng trụ sở cơ quan và đất xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh; đất tôn giáo, tín ngưỡng (bao gồm đất do các cơ sở
tôn giáo sử dụng, đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ
họ); đất phi nông nghiệp khác (bao gồm đất xây dựng nhà bảo tàng, nhà bảo tồn,
nhà trưng bày tác phẩm nghệ thuật, cơ sở sáng tác văn hóa nghệ thuật), giá đất
được tính theo giá đất ở liền kề hoặc giá đất ở tại vùng lân cận gần nhất
(trường hợp không có đất liền kề).
6. Đối với đất sử
dụng vào mục đích công cộng theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 6 Nghị định
số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ và các loại đất phi
nông nghiệp khác (bao gồm đất cho các công trình xây dựng khác của tư nhân
không nhằm mục đích kinh doanh và không gắn liền với đất ở; đất làm nhà nghỉ,
lán, trại cho người lao động; đất khu vực phường, thị trấn được sử dụng để xây
dựng nhà phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực
tiếp trên đất; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi động vật được pháp luật cho
phép; đất xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy sản; đất xây dựng nhà kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản,
thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp), giá
đất được tính theo giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp liền kề hoặc tại
vùng lân cận gần nhất (trường hợp không có đất liền kề).
7. Đối với đất làm
nghĩa trang, nghĩa địa, giá đất được tính theo giá loại đất liền kề. Trường hợp
loại đất trên liền kề với nhiều loại đất khác nhau, thì căn cứ vào giá của loại
đất có mức giá thấp nhất.
8. Giá đất ở tại
phường, thị trấn và xã được tính theo phụ lục đính kèm riêng cho từng địa bàn
cấp huyện.
Điều
5. Một số quy định khi áp dụng giá đất
1. Thâm hậu của thửa
đất ở:
a) Thửa đất ở để tính
thâm hậu được xác định như sau:
- Thửa đất ở để tính
thâm hậu được xác định từ chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được duyệt. Nếu quy
hoạch xây dựng mới mà tại thời điểm xác định tính thâm hậu chưa có quyết định
thu hồi đất theo quy định và chưa giải phóng mặt bằng xong thì theo chỉ giới
đường đỏ đã được quy hoạch trước đó.
- Trường hợp chưa có
quy hoạch, căn cứ vào chân taluy đường (nếu không có chân taluy đường, tính từ
chân đường).
- Thâm hậu của thửa
đất ở được tính 20 mét đầu đối với đất tại phường, thị trấn và 30 mét đầu đối
với đất tại xã.
b) Đối với thửa đất ở
mà chiều sâu lớn hơn 20 mét đối với phường, thị trấn; lớn hơn 30 mét đối với xã
thì giá đất ở thâm hậu trên 20 mét (phường, thị trấn) và trên 30 mét (xã) đến
hết thửa được tính như sau:
- Đối với đất ở mặt
tiền thuộc vị trí 1, phần đất còn lại liền sau thâm hậu được tính bằng 60% giá
đất của vị trí 1.
- Đối với đất ở thuộc
các vị trí còn lại (vị trí 2, 3, 4, 5), phần đất còn lại liền sau thâm hậu được
tính bằng 60% giá đất ở nhưng không thấp hơn giá 150.000 đồng/m2.
2. Đất tại góc ngã
ba, ngã tư giao lộ:
a) Đối với thửa đất
có vị trí tiếp giáp mặt tiền với hai loại đường chính, bất kể cửa chính của căn
nhà quay về phía mặt đường nào thì tính giá theo vị trí 1 có giá đất cao hơn
trong hai loại đường đó. Trường hợp thửa đất có chiều dài bằng hoặc dưới 40
mét, thì phần ngoài thâm hậu được tính giá theo vị trí 1 của đường còn lại.
Trường hợp thửa đất có chiều dài trên 40 mét, phần thâm hậu được tính chia đều
cho cả 2 loại đường đó.
b) Trường hợp thửa
đất giáp mặt tiền với ngã ba đường chính trở lên có mức giá khác nhau thì được
tính ưu tiên theo giá đất của loại đường chính cao hơn theo thứ tự thấp dần;
phần sau thâm hậu cũng tính tương tự.
c) Đối với đất trong
hẻm: tính tương tự như trên.
3. Đối với đất tại
các Khu, Cụm công nghiệp, Khu tái định cư, Khu dân cư và các tuyến đường chưa
hoàn chỉnh, chưa định giá đất; trường hợp tại thời điểm quyết định thu hồi đất
mà giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành chưa sát với giá chuyển nhượng
quyền sử dụng đất trong điều kiện bình thường và mọi trường hợp điều chỉnh giá
đất thuộc thẩm quyền tại một số vị trí đất, loại đất trong năm, Uỷ ban nhân dân
tỉnh xây dựng phương án, trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi
quyết định và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
4. Khu vực đất giáp
ranh:
a) Giá đất tại khu
vực giáp ranh với các tỉnh, thành phố; giáp ranh giữa các huyện, các xã và các
đoạn đường trên cùng một đường có điều kiện tự nhiên, kết cấu hạ tầng như nhau,
có cùng mục đích sử dụng hiện tại, cùng mục đích sử dụng theo quy hoạch nhưng
có điều kiện kinh tế, xã hội, các chính sách thu hút đầu tư khác nhau, thì mức
giá khác nhau và chênh lệch tối đa không quá 30%.
Trường hợp đặc biệt
đoạn đường đi ngang qua các chợ hoặc các trung tâm thương mại, tại khu vực giáp
ranh có điều kiện tự nhiên, kết cấu hạ tầng như nhau nhưng mức sinh lợi có sự
khác biệt lớn thì giá đất tại khu vực đất giáp ranh được xác định căn cứ vào
điều kiện thực tế đó của từng khu vực để quyết định.
b) Đối với các thửa
đất nằm giữa vùng giáp ranh có giá khác nhau:
- Thửa đất nằm ngang
qua ranh giới, diện tích nằm trên phạm vi giá đất nào, tính theo giá đất đó.
- Thửa đất nằm dọc
theo ranh giới, tính theo giá đất cao hơn.
- Trường hợp mốc giáp
ranh nằm một bên đường, kéo thẳng gốc với tim đường để xác định mốc giáp ranh
bên kia đường (dùng xác định ranh giới hạn đoạn đường).
Chương
III
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều
6. Điều chỉnh giá đất
Việc điều chỉnh giá
đất thực hiện khi giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường
trong điều kiện bình thường của những loại đất, vị trí đất nhất định có biến
động (biến động mang tính cục bộ) liên tục kéo dài trong thời hạn 60 ngày trở
lên, gây nên chênh lệch giá lớn; giảm từ 10% trở lên và tăng từ 20% trở lên so
với Bảng giá quy định, giao Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh xây dựng phương án trình xin ý kiến Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh điều chỉnh lại giá đất mới phù hợp theo các quy định hiện hành trước khi
quyết định và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất.
Điều
7. Điều khoản thi hành
1. Các hồ sơ chuyển
quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, nộp tiền sử dụng đất, nộp lệ
phí trước bạ,… liên quan đến các tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ tài chính
với Nhà nước nhận trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa xử lý
xong, các cơ quan liên quan phải chỉ đạo lập bản kê khóa sổ và tiếp tục thu
theo giá đất ban hành kèm theo Quyết định số 42/2009/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12
năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc ban hành Quy định về mức
giá các loại đất năm 2010 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
2. Giá đất để tính
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: trong trường hợp bồi thường chậm thì thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng
12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất.
3. Giao Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan xác định
giá đất cụ thể hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo luật định; lập
kế hoạch thực hiện giá đất, tổ chức mạng lưới theo dõi, thống kê giá chuyển
nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường, định kỳ báo cáo về Bộ Tài
nguyên và Môi trường theo đúng quy định./.