ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 34/2017/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 02 tháng 8 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC LẠI “QUỸ HỖ TRỢ ĐÀO TẠO VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI CÓ
ĐẤT BỊ THU HỒI ĐỂ THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ” THÀNH “QUỸ
HỖ TRỢ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI CÓ ĐẤT BỊ THU HỒI ĐỂ THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN ĐẦU
TƯ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ”
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 55/2012/NĐ-CP
ngày 28 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải
thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 61/2015/NĐ-CP
ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Thông tư số
45/2015/TT-BLĐTBXH ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về Quỹ quốc
gia về việc làm quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm
2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo
việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 12624/TTr-LĐTBXH-VPB ngày 30 tháng 5
năm 2017; ý kiến của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hồ Chí Minh tại
Công văn số 325/MTTQ-BTT ngày 19 tháng 4 năm 2017;
ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Công văn số 7631/STP-VB ngày 16 tháng 9 năm
2016 và của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2848/TTr-SNV ngày 13 tháng 7 năm
2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tổ chức lại “Quỹ hỗ trợ
đào tạo và giải quyết việc làm cho người có đất bị thu hồi để thực hiện các dự
án đầu tư trên địa bàn thành phố” (được thành lập theo Quyết định số
156/2006/QĐ-UBND ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố) thành
“Quỹ hỗ trợ giải quyết việc làm cho người có đất bị thu hồi để thực hiện các dự
án đầu tư trên địa bàn thành phố”, trên cơ sở:
1. Chuyển nguồn
vốn hoạt động của Quỹ hỗ trợ giải quyết việc làm cho người
có đất bị thu hồi để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn thành phố sang
Chương trình Giảm nghèo bền vững thành phố.
2. Giao Ban Chỉ đạo Chương trình Giảm
nghèo bền vững thành phố trực tiếp quản lý nguồn vốn này và chịu trách nhiệm:
a) Ủy thác nguồn vốn của Quỹ sang
Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh thành phố thực hiện cho vay giải quyết việc
làm cho người có đất bị thu hồi theo cơ chế cho vay của Quỹ Quốc gia về việc
làm từ ngày 01 tháng 9 năm 2015 theo chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân thành phố tại Công văn số 4569/UBND-VX ngày 07
tháng 8 năm 2015 về giải quyết các kiến nghị của Hội đồng quản lý Quỹ 156).
b) Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ
trợ đào tạo theo quy định tại Quyết định số 156/2006/QĐ-UBND
ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố cho
thành viên của hộ có đất bị thu hồi và chấm dứt thực hiện chính sách hỗ trợ đào
tạo này theo từng đối tượng, cụ thể:
- Đối với học sinh đang học các trường
từ phổ thông cơ sở đến trung học cơ sở, sinh viên đang học các trường cao đẳng,
đại học: chấm dứt thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo đối với các hồ sơ mới bắt
đầu đề nghị hỗ trợ kể từ năm học 2017 - 2018. Riêng học sinh, sinh viên đã được
hỗ trợ miễn giảm học phí các năm 2015 - 2016, 2016 - 2017, tiếp tục hỗ trợ học
phí cho những năm tiếp theo, đảm bảo đủ thời gian hỗ trợ liên tục không quá 03
năm;
- Đối với học viên tham gia đào tạo
nghề trình độ trung cấp, trung cấp chuyên nghiệp: chấm dứt thực hiện chính sách
hỗ trợ đào tạo đối với các hồ sơ mới bắt đầu đề nghị hỗ trợ kể từ năm học 2017
- 2018. Riêng học viên đã được hỗ trợ chính sách đào tạo nghề năm học 2016 -
2017, tiếp tục hỗ trợ cho năm học 2017-2018, đảm bảo thời gian hỗ trợ liên tục
không quá 02 năm;
- Đối với học viên tham gia đào tạo
nghề trình độ sơ cấp: thực hiện hỗ trợ theo số tháng thực tế học đến hết năm 2017.
c) Sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi của Quỹ
hỗ trợ giải quyết việc làm cho người có đất bị thu hồi để thực hiện các dự án đầu
tư trên địa bàn thành phố để bổ sung nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm
thành phố và hỗ trợ cho vay vốn một số chương trình khác về an sinh xã hội của
thành phố theo Quyết định giao chỉ tiêu hàng năm của Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 2. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ giải quyết việc làm cho người
có đất bị thu hồi để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn thành phố.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 12 tháng 8 năm 2017 và thay thế Quyết định số 156/2006/QĐ-UBND
ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố về thành lập Quỹ hỗ trợ
đào tạo và giải quyết việc làm cho người có đất bị thu hồi để thực hiện các dự
án đầu tư trên địa bàn thành phố.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Giáo
dục và Đào tạo, Giám đốc Kho bạc Nhà nước thành phố, Thường trực Ban Chỉ đạo
Chương trình Giảm nghèo bền vững thành phố, Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội
chi nhánh thành phố, Thủ trưởng các sở - ngành thành phố có liên quan, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các quận, huyện và Trưởng bộ phận Thường trực quản lý Quỹ chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND thành phố;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ủy ban MTTQVN thành phố;
- Văn phòng Thành ủy;
- Các Sở - ngành, Đoàn thể thành phố;
- Các BQL dự án thuộc UBND thành phố;
- Các Ban HĐND thành phố;
- Sở Nội vụ (03b); Sở Tư pháp;
- Sở Tài chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Công an thành phố (PC64);
- Kho bạc Nhà nước chi nhánh thành phố;
- VPUB: Các PVP; Phòng VX, TH, ĐT;
- Trung tâm công báo;
- Lưu: VT, (VX-TC) An. 80.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thu
|
QUY ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ HỖ TRỢ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI CÓ ĐẤT BỊ THU HỒI ĐỂ
THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2017/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2017 của Ủy
ban nhân dân thành phố)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Mục
đích ý nghĩa
Quỹ hỗ trợ giải quyết việc làm cho
người có đất bị thu hồi để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn thành phố (gọi
tắt là Quỹ hỗ trợ giải quyết việc làm cho người có đất bị thu hồi) được thành lập
để tạo khả năng thu hút nguồn tài chính của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài
nước, nhằm mục đích hỗ trợ tạo việc làm cho người dân có đất bị thu hồi để thực
hiện các dự án đầu tư trên địa bàn thành phố, góp phần ổn định cuộc sống cho họ
ở nơi định cư mới.
Điều 2. Nguyên
tắc hoạt động
1. Quỹ hỗ trợ giải quyết việc làm cho
người có đất bị thu hồi có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà
nước và Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh thành phố để hoạt động.
2. Quỹ hỗ trợ giải quyết việc làm cho
người có đất bị thu hồi có Bộ phận Thường trực quản lý Quỹ, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân thành phố về theo dõi việc thu, quản lý và sử dụng Quỹ đúng mục đích. Không được sử dụng Quỹ vào mục đích khác.
Điều 3. Phạm vi
áp dụng và đối tượng hỗ trợ của Quỹ
1. Phạm vi áp dụng: Quỹ được áp dụng
cho các dự án đang triển khai công tác bồi thường (bồi thường dở dang) và các dự án đầu tư mới, không phân biệt loại dự án hoặc chủ đầu
tư dự án (nguồn vốn từ ngân sách, có nguồn gốc ngân sách hoặc nguồn vốn ngoài
ngân sách).
2. Đối tượng hỗ trợ của Quỹ:
a) Là các hộ dân trong khu vực giải tỏa
(bị thu hồi đất) để thực hiện quy hoạch, có nhà ở, đất ở, đất nông nghiệp hợp
pháp, hợp lệ, có hộ khẩu thành phố hoặc gốc thành phố, hoặc có đủ điều kiện nhập
hộ khẩu thành phố theo quy định, cụ thể:
- Người lao động thuộc hộ gia đình,
cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân là
cán bộ, công nhân viên của nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh đã nghỉ
hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) khi Nhà nước thu hồi
toàn bộ đất nông nghiệp mà được bồi thường bằng tiền đối với diện tích đất nông nghiệp thu hồi. Trường
hợp bị thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp mà được bồi thường bằng tiền
đối với diện tích đất nông nghiệp thu hồi thì tùy mức độ thiệt hại được xem xét
giải quyết cụ thể.
- Người lao động thuộc hộ gia đình,
cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở.
b) Đối tượng thuộc các chương trình
an sinh xã hội khác do Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
Điều 4. Nguồn vốn
Quỹ hỗ trợ giải quyết việc làm cho người có đất bị thu hồi
Nguồn vốn Quỹ hỗ trợ giải quyết việc
làm cho người có đất bị thu hồi, bao gồm:
1. Ngân sách thành phố cấp một phần
kinh phí ban đầu để thành lập Quỹ.
2. Đóng góp tự nguyện của các tổ chức,
cá nhân, kể cả của các tổ chức phi chính phủ.
3. Trong trường hợp Quỹ không đủ đáp ứng
nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm, Quỹ có thể huy động từ các nguồn tín dụng
khác để cho vay và được ngân sách thành phố cấp bù lãi suất.
Điều 5. Nội dung
sử dụng Quỹ
Quỹ hỗ trợ giải quyết việc làm cho
người có đất bị thu hồi được Ban Chỉ đạo Chương trình Giảm nghèo bền vững thành
phố ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh thành phố để sử dụng:
1. Cho các hộ dân thuộc đối tượng hỗ
trợ của Quỹ vay vốn để tổ chức sản xuất làm ăn, tạo việc làm ổn định cuộc sống.
2. Vốn nhàn rỗi của Quỹ được dùng để
bổ sung vốn cho nguồn ngân sách thành phố cho vay giải quyết việc làm và hỗ trợ
cho vay vốn một số chương trình an sinh xã hội khác của thành phố theo quyết định
giao chỉ tiêu hàng năm của Ủy ban nhân dân thành phố.
Chương II
CHO VAY VỐN GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM
Điều 6. Đối tượng vay vốn của
Quỹ được quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Quy định này.
Điều 7. Điều kiện
được vay vốn
Đối tượng vay vốn phải có sức lao động, có nhu cầu vay vốn sản xuất làm ăn và có dự án sử dụng vốn vay
khả thi được Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn xác nhận và được Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội cùng Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội quận,
huyện thẩm định đề nghị cho vay.
Điều 8. Quy
trình, thủ tục vay vốn
Quy trình, thủ tục, hồ sơ đề nghị vay
vốn thực hiện theo quy định tại Thông tư số 45/2015/TT-BLĐTBXH ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về Quỹ quốc gia
về việc làm quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của
Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và quỹ quốc gia về việc
làm. Riêng giấy đề nghị vay vốn phải có xác nhận của Ủy
ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi hộ bị thu hồi đất về địa chỉ thu hồi đất,
tên dự án thu hồi đất và xác nhận của Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi
cư trú hợp pháp tại địa phương. Mẫu giấy đề nghị vay vốn
được ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 9. Mức vốn,
thời hạn và lãi suất vay
1. Mức vốn vay
a) Mỗi lao động được vay vốn không
quá 10 triệu đồng; mỗi hộ không quá 30 triệu đồng.
b) Riêng trường hợp đối tượng vay vốn
để đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì được vay không quá 50 triệu đồng/hộ.
2. Thời hạn vay vốn: phù hợp với chu
kỳ sản xuất kinh doanh của đối tượng vay vốn, cụ thể:
a) Các dự án vay ngắn hạn (dịch vụ,
buôn bán): thời hạn tối đa không quá 12 tháng.
b) Các dự án vay trung hạn (chăn
nuôi, trồng trọt): thời hạn vay vốn tối đa không quá 24 tháng.
c) Các trường hợp vay vốn đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng: thời hạn cho vay tối đa 36 tháng.
3. Lãi suất cho vay là 0,5%/tháng,
lãi suất quá hạn là 0,65%/tháng (bằng 130% lãi suất cho
vay). Lãi suất cho vay được điều chỉnh theo quyết định của Ủy ban nhân dân
thành phố cho từng thời kỳ.
Điều 10. Thu hồi
vốn và xử lý rủi ro
1. Thu hồi vốn: thực hiện thu hồi vốn
vay đúng thời hạn và kỳ hạn trả nợ đã ghi trong hợp đồng tín dụng với ngân
hàng.
2. Nợ quá hạn và xử lý nợ quá hạn: thực
hiện theo cơ chế của Quỹ quốc gia về việc làm.
3. Xử lý rủi ro: thực hiện theo quy định
hiện hành của Ngân hàng Chính sách xã hội và các văn bản quy định hiện hành của
Ủy ban nhân dân thành phố. Các khoản nợ được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt
xóa nợ, cho phép giảm nguồn vốn để xử lý những khoản nợ rủi ro theo quy định.
Điều 11. Về quản
lý và sử dụng lãi cho vay
1. Đảm bảo thu đúng, thu đủ lãi cho
vay theo mức lãi suất và thời hạn vay.
2. Đối với các khoản dư nợ của Quỹ được
giải ngân trước khi thực hiện theo cơ chế cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm,
Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh thành phố tiếp tục chịu trách nhiệm theo
dõi quản lý dư nợ và có kế hoạch thu hồi vốn theo từng
năm, đảm bảo từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 thực hiện thống nhất quản lý theo cơ
chế cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm. Chi phí nghiệp vụ quản lý cho Ngân
hàng Chính sách xã hội chi nhánh thành phố cho hoạt động này là 3% trên số dư nợ
trong năm sau khi trừ khoản nợ không thu hồi được do các hộ vay có điều kiện
nhưng cố tình không trả nợ khi đến hạn tính đến ngày 31 tháng 12 hàng năm. Nguồn
chi được trích từ nguồn Quỹ hỗ trợ giải quyết việc làm cho người có đất bị thu
hồi (giảm nguồn Quỹ). Tiền lãi thu được từ các khoản dư nợ
này dùng để chi cho hoạt động của Bộ phận thường trực quản lý Quỹ và chi bồi dưỡng
cho cán bộ trực tiếp quản lý điều hành Quỹ từ thành phố đến phường, xã, thị trấn.
3. Từ ngày 01 tháng 9 năm 2015, khi
thực hiện ủy thác sang Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh thành phố để cho
vay theo cơ chế cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm, Ngân hàng Chính sách xã hội
chi nhánh thành phố nhận phí ủy thác theo văn bản quy định của Ủy ban nhân dân
thành phố về mức phí quản lý của Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh thành phố
khi nhận vốn ủy thác Quỹ hỗ trợ giải quyết việc làm cho người có đất bị thu hồi
theo mức quy định của Thủ tướng Chính phủ, nguồn trả phí ủy thác cho Ngân hàng
Chính sách xã hội chi nhánh thành phố từ nguồn tiền lãi cho vay thu được của Quỹ
(lãi suất 0,5%/tháng). Phần tiền lãi
thu được còn lại (sau khi trừ phí ủy thác cho Ngân hàng Chính sách xã hội chi
nhánh thành phố) dùng để chi cho hoạt động của Bộ phận Thường trực quản lý Quỹ
và chi bồi dưỡng cho cán bộ trực tiếp quản lý điều hành Quỹ từ thành phố đến
phường, xã, thị trấn.
Chương III
CHẾ ĐỘ SỔ SÁCH KẾ
TOÁN VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Điều 12. Đối với
hoạt động hỗ trợ đào tạo
1. Mở sổ sách kế toán theo dõi và quản
lý kinh phí chi hỗ trợ đào tạo của Quỹ đến hết thời gian hỗ
trợ theo đúng quy định về chế độ quản lý tài chính hiện hành.
2. Ghi chép các khoản kinh phí cấp
phát rõ ràng, đầy đủ, bảo đảm cập nhật kịp thời các hoạt động phát sinh và tổ
chức việc lưu trữ hồ sơ, chứng từ theo đúng chế độ quy định.
3. Ngành giáo dục - đào tạo và cơ sở
dạy nghề nhận kinh phí hỗ trợ từ Quỹ có trách nhiệm lưu giữ chứng từ, tài liệu
có liên quan đến việc sử dụng kinh phí, quyết toán theo quy định hiện hành; phục
vụ công tác kiểm tra, giám sát của Quỹ và của các cơ quan có liên quan.
4. Lập và gửi đầy đủ, đúng hạn các
báo cáo tài chính và quyết toán thu chi đối với hoạt động hỗ trợ đào tạo của Quỹ
hàng năm cho cơ quan quản lý cấp trên.
Điều 13. Đối với
hoạt động cho vay giải quyết việc làm
1. Quỹ được ủy thác qua Ngân hàng
Chính sách xã hội chi nhánh thành phố thực hiện cho vay, thu hồi nợ - lãi, được
vận dụng theo cơ chế cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm.
2. Tổng hợp các trường hợp bị rủi ro
để báo cáo và trình Ủy ban nhân dân thành phố xử lý.
3. Tổng hợp báo cáo định kỳ tháng,
quý, 6 tháng và hàng năm về tình hình thực hiện cho vay vốn.
Điều 14. Phụ trách kế toán Quỹ
hỗ trợ giải quyết việc làm cho người có đất bị thu hồi do Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội bổ nhiệm; có nhiệm vụ giúp Bộ phận Thường trực quản lý
Quỹ quản lý toàn bộ chứng từ, sổ sách kế toán và báo cáo tài chính của Quỹ theo
quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Quỹ hỗ trợ giải quyết
việc làm cho người có đất bị thu hồi chịu sự chỉ đạo, điều hành của Bộ phận Thường
trực quản lý Quỹ:
1. Bộ phận Thường trực quản lý Quỹ do
Ủy ban nhân dân thành phố quyết định thành lập và kiện toàn nhân sự (khi có
thay đổi thành viên) để đảm bảo quản lý, hoạt động theo quy định. Bộ phận Thường
trực quản lý Quỹ gồm:
a) Trưởng Bộ phận Thường trực quản lý
Quỹ: do Phó Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội - Phó Trưởng ban Thường
trực Ban Chỉ đạo Chương trình Giảm nghèo bền vững thành phố kiêm nhiệm;
b) Thành viên Bộ phận Thường trực quản
lý Quỹ: là đại diện lãnh đạo Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà
nước thành phố và Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh thành phố.
2. Giúp việc cho Bộ phận Thường trực
quản lý Quỹ để quản lý, điều hành công việc hàng ngày của Quỹ gồm một số cán bộ
chuyên trách của Văn phòng Ban Chỉ đạo Chương trình Giảm nghèo bền vững thành
phố, cán bộ kiêm nhiệm của Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng
Chính sách xã hội chi nhánh thành phố do Trưởng Bộ phận Thường thực quản lý Quỹ
quyết định thành lập và kiện toàn nhân sự (khi có thay đổi thành viên) để đảm bảo
quản lý, hoạt động theo quy định.
3. Trưởng Bộ phận Thường trực quản lý
Quỹ chịu trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quyết định về
chức năng, nhiệm vụ của Bộ phận Thường trực quản lý Quỹ và nhiệm vụ của thành
viên tham gia Bộ phận Thường trực quản lý Quỹ.
Điều 16. Thường
trực Ban Chỉ đạo Chương trình Giảm nghèo bền vững thành phố chịu trách nhiệm
1. Mở tài khoản của Quỹ tại Kho bạc
Nhà nước thành phố và Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh thành phố để tiếp
nhận và sử dụng các nguồn kinh phí của Quỹ.
2. Chủ trì, phối hợp với các Sở -
ngành liên quan hướng dẫn thực hiện cơ chế cho vay giải quyết việc làm của Quỹ.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư và Sở Tài chính lập kế hoạch giải quyết việc làm và nguồn vốn cấp mới
của Quỹ, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan kiểm tra, đánh giá tình hình và kết quả cho vay giải quyết việc
làm cho đối tượng hỗ trợ từ hoạt động Quỹ.
5. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố và Ủy ban
nhân dân các quận, huyện kiểm tra, tổng hợp các trường hợp vay vốn bị rủi ro để
báo cáo đề xuất trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét xử lý.
6. Phối hợp với Ngân hàng Chính sách
xã hội chi nhánh thành phố xem xét việc thu hồi vốn và sử dụng nguồn vốn.
Điều 17. Sở Tài
chính chịu trách nhiệm
1. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt kế hoạch cấp kinh phí cho Quỹ từ nguồn
ngân sách của thành phố.
2. Cấp một phần vốn ban đầu, cấp bù
lãi suất huy động (nếu có) cho Quỹ theo đúng nội dung và kế hoạch do Ủy ban nhân
dân thành phố phê duyệt.
3. Phối hợp kiểm tra, giám sát việc
quản lý sử dụng nguồn Quỹ của các đơn vị; hướng dẫn thanh quyết toán kinh phí
quản lý Quỹ theo quy định.
4. Phối hợp với Thường trực Ban Chỉ đạo
Chương trình Giảm nghèo bền vững thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng
Chính sách xã hội chi nhánh thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện thẩm định
các trường hợp vay vốn bị rủi ro để báo cáo và trình Ủy ban nhân dân thành phố
xem xét xử lý.
Điều 18. Sở Kế
hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm
1. Phối hợp với Thường trực Ban Chỉ đạo
Chương trình Giảm nghèo bền vững thành phố, Sở Tài chính phân bổ chỉ tiêu kế hoạch
nguồn vốn cho Quỹ, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét quyết định.
2. Phối hợp với các cơ quan có liên
quan kiểm tra, đánh giá tình hình và kết quả cho vay giải quyết việc làm cho đối
tượng hỗ trợ từ hoạt động Quỹ.
Điều 19. Kho bạc
Nhà nước thành phố chịu trách nhiệm
1. Lập thủ tục tiếp nhận các khoản
đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân, kể cả của các tổ chức phi chính phủ
và kinh phí cấp từ ngân sách của thành phố đưa vào tài khoản Quỹ để quản lý và
sử dụng.
2. Chuyển kinh phí hỗ trợ đào tạo cho
ngành giáo dục - đào tạo và các cơ sở dạy nghề đến hết thời gian hỗ trợ theo
đúng quy định và chuyển nguồn vốn thực hiện cho vay cho Ngân hàng Chính sách xã
hội chi nhánh thành phố khi có quyết định phê duyệt của Thường trực Ban Chỉ đạo
Chương trình Giảm nghèo bền vững thành phố.
Điều 20. Ngân
hàng Chính sách xã hội chi nhánh thành phố chịu trách nhiệm
1. Nhận ủy thác vốn của Quỹ giải quyết
việc làm cho người dân bị thu hồi đất để thực hiện các thủ
tục cho vay, giải ngân, thu hồi nợ, lãi theo quyết định phê duyệt cho vay của Ủy
ban nhân dân quận, huyện.
2. Chỉ đạo các Phòng Giao dịch Ngân
hàng Chính sách xã hội quận, huyện phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội
thẩm định dự án vay vốn giải quyết việc làm để trình Ủy ban nhân dân quận, huyện
xét duyệt; tổ chức giải ngân cho hộ vay khi có quyết định phê duyệt của Ủy ban
nhân dân quận, huyện và thu hồi nợ, lãi theo đúng quy định.
3. Phối hợp với Thường trực Ban Chỉ đạo
Chương trình Giảm nghèo bền vững thành phố, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
tổng hợp các trường hợp bị rủi ro để báo cáo và trình Ủy ban nhân dân thành phố.
4. Tổng hợp báo cáo định kỳ tháng,
quý, 6 tháng và hàng năm về Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình Giảm nghèo bền
vững thành phố.
Điều 21. Ủy ban
nhân dân các quận, huyện chịu trách nhiệm
1. Xác định Ủy ban nhân dân phường,
xã, thị trấn nơi có thẩm quyền thực hiện xác nhận cho người dân có đất bị thu hồi
trong trường hợp nhập, tách, thay đổi tên các phường, xã,
thị trấn sau khi thực hiện dự án thu hồi đất.
2. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân phường,
xã, thị trấn lập danh sách đối tượng thuộc diện được thụ hưởng của Quỹ hỗ trợ
giải quyết việc làm cho người có đất bị thu hồi; xây dựng
dự án vay vốn giải quyết việc làm khả thi, sử dụng vốn có
hiệu quả và phê duyệt danh sách đối tượng được thụ hưởng.
3. Chỉ đạo Thường trực Ban Giảm nghèo
bền vững, Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng, Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính
sách xã hội quận, huyện, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện và kết quả hỗ trợ từ nguồn Quỹ
hỗ trợ giải quyết việc làm cho người có đất bị thu hồi.
4. Chỉ đạo Phòng Giao dịch Ngân hàng
Chính sách xã hội quận, huyện tham mưu xây dựng, thẩm định dự án vay vốn, báo
cáo kết quả cho vay giải quyết việc làm cho Thường trực Ban Giảm nghèo bền vững
quận, huyện theo định kỳ tháng, quý, 6 tháng, năm để tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân quận, huyện.
5. Chịu trách nhiệm phê duyệt các dự
án vay vốn, báo cáo tình hình thực hiện và kết quả hỗ trợ từ nguồn Quỹ cho Thường
trực Ban Chỉ đạo Chương trình Giảm nghèo bền vững thành phố để tổng hợp báo cáo
Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 22. Ủy ban
nhân dân phường, xã, thị trấn chịu trách nhiệm
1. Lập danh sách đối tượng được thụ
hưởng của Quỹ hỗ trợ giải quyết việc làm cho người có đất bị thu hồi, xác nhận
đúng đối tượng thụ hưởng, tạo thuận lợi về thủ tục hành chính cho người dân được
thụ hưởng chính sách hỗ trợ từ Quỹ.
2. Hướng dẫn hộ dân xây dựng dự án
vay vốn giải quyết việc làm khả thi, sử dụng vốn có hiệu quả và phê duyệt danh
sách đối tượng thụ hưởng vay vốn từ Quỹ.
3. Phối hợp với Thường trực Ban Giảm
nghèo bền vững, Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng và Phòng Giao dịch Ngân hàng
Chính sách xã hội quận, huyện kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện và kết quả
hỗ trợ từ nguồn Quỹ hỗ trợ giải quyết việc làm cho người có đất bị thu hồi.
Điều 23. Trong quá trình triển
khai thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc phát sinh, Trưởng Bộ phận Thường trực quản
lý Quỹ có trách nhiệm báo cáo Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề
xuất trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét điều chỉnh nội dung quy định cho
phù hợp với tình hình thực tế./.
Mẫu 01
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
GIẤY ĐỀ NGHỊ VAY VỐN
HỖ TRỢ TẠO VIỆC LÀM, DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG VIỆC
LÀM
(cho vay người lao động
thông qua hộ gia đình)
Kính gửi:
Ngân hàng Chính sách xã hội ……………….
Họ và tên: ...................................................
Ngày, tháng, năm sinh: ……./……. / ……….
Dân tộc: ...............................................................
Giới tính: ………………………………..
Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu/Thẻ căn
cước công dân số: ..........................................
Ngày cấp: ........................................
Nơi cấp: ..................................................................
Điện thoại: ........................................................................................................................
Là chủ hộ/người đại diện cho hộ gia đình cư trú tại: ........................................................
...........................................................................................................................................
Tôi đề nghị vay vốn
từ Quỹ hỗ trợ giải quyết việc làm cho người có đất bị thu hồi cho Ông/Bà…………………………………………………… là thành viên của hộ gia đình.
Ngày, tháng, năm sinh: ………./….... / ……….Dân tộc:………………….
Giới tính: .........
Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu/Thẻ căn cước công dân số ..........................................
Ngày cấp:…………………………………….. Nơi cấp: ......................................................
Quan hệ với chủ hộ/người đại diện hộ gia đình: .............................................................
Thuộc đối tượng hộ có đất bị thu hồi
để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn thành phố
Để thực hiện dự án:.............................................................................................................
.............................................................................................................................................
Nơi thực hiện dự
án:............................................................................................................
.............................................................................................................................................
Số người lao động được tạo việc làm,
duy trì và mở rộng việc làm: người, trong đó:
- Lao động nữ (nếu có): ..........................................................................................
người
- Lao động là người
khuyết tật (nếu có): ................................................................
người
- Lao động là người dân tộc thiểu số
(nếu có): ...................................................... người
Vốn thực hiện dự án: ...............................................................................
đồng, trong đó:
Vốn tự có: .................................................................................................................
đồng
Đề nghị Ngân hàng cho vay số tiền: ........................................................................
đồng
(Bằng chữ: ......................................................................................................................
)
để dùng vào việc:...................................................................................
, cụ thể như sau:
STT
|
MỤC
ĐÍCH SỬ DỤNG VỐN VAY
|
SỐ
LƯỢNG
|
THÀNH
TIỀN (đồng)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thời hạn vay: …………..tháng Trả gốc: ………………….
Trả lãi: ………………
Tôi cam kết sử dụng vốn vay đúng mục
đích, trả nợ gốc và lãi đúng thời hạn, nếu sai tôi xin chịu
trách nhiệm trước pháp luật../.
|
...,
ngày ... tháng... năm ...
Người đề nghị vay vốn
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
XÁC
NHẬN CỦA UBND XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN …………………………………
Các ông/bà:………………………………….
………………………………………………..
………………………………………………..
………………………………………………..
Thuộc hộ gia đình đang cư trú hợp pháp tại địa phương./.
………….,
ngày……tháng…..năm……….
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
|
XÁC
NHẬN CỦA UBND XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VỀ ĐỐI TƯỢNG CÓ ĐẤT BỊ THU HỒI
Các Ông/bà:…………………………………….
……………………………………………………
là thành viên hộ gia đình có đất bị
thu hồi tại địa chỉ.…………………………………………...
……………………………………………………
thuộc dự án đầu tư…………………………….
…………………………………………………...
………….,
ngày……tháng…..năm……..
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
|
Mẫu 02
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
GIẤY ĐỀ NGHỊ VAY VỐN
ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG
(Cho vay người lao động
thông qua hộ gia đình)
Kính gửi:
Ngân hàng Chính sách xã hội ……………….
Họ và tên: .....................................................
Ngày, tháng, năm sinh: ……./……. / ……….
Dân tộc: ........................................................
Giới tính: ……………………………………….
Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu/Thẻ căn
cước công dân số: ............................................
Ngày cấp: ........................................
Nơi cấp: ....................................................................
Điện thoại: ..........................................................................................................................
Là chủ hộ/người đại diện cho hộ gia đình cư trú tại: ..........................................................
............................................................................................................................................
Tôi đề nghị vay vốn
từ Quỹ hỗ trợ giải quyết việc làm cho người có đất bị thu hồi cho Ông/Bà…………………………………………………… là thành viên của hộ gia đình.
Ngày, tháng, năm sinh: ………./….... / ……….Dân tộc:………………….
Giới tính: ............
Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu/Thẻ căn cước công dân số .............................................
Ngày cấp:…………………………………….. Nơi cấp: .........................................................
Quan hệ với chủ hộ/người đại diện hộ gia đình: ................................................................
Thuộc đối tượng hộ có đất bị thu hồi
để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn thành phố
Để đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng số: ...............................................tại
quốc gia/vùng lãnh thổ ………………………………….ký ngày ……………………………với (doanh nghiệp dịch vụ, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm
việc ở nước ngoài), địa chỉ............................
……………………………………………….trong thời hạn………….tháng.
Đề nghị Ngân hàng cho vay số tiền: …………………………………………………………)
(Bằng chữ: ………………………………………………………………………………………)
Thời hạn vay: …………..tháng Trả gốc: ………………….
Trả lãi: ………………
Tài sản bảo đảm tiền vay (nếu có)
STT
|
TÊN
TÀI SẢN
|
SỐ
LƯỢNG
|
GIÁ
TRỊ ƯỚC TÍNH (đồng)
|
GIẤY TỜ VỀ TÀI SẢN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tôi cam kết sử dụng vốn vay đúng mục
đích, trả nợ gốc và lãi đúng thời hạn,
nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
|
...,
ngày ... tháng... năm ...
Người đề nghị vay vốn
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
XÁC
NHẬN CỦA UBND XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN ………………………………
Các ông/bà:………………………………….
………………………………………………..
………………………………………………..
………………………………………………..
Thuộc hộ gia đình đang cư trú hợp pháp tại địa phương./.
…………., ngày……tháng…..năm……….
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
|
XÁC
NHẬN CỦA UBND XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VỀ ĐỐI TƯỢNG CÓ ĐẤT BỊ THU HỒI
Các Ông/bà:…………………………………….
……………………………………………………
là thành viên hộ gia đình có đất bị
thu hồi tại địa chỉ.…………………………………………...
……………………………………………………
thuộc dự án đầu tư…………………………….
…………………………………………………...
………….,
ngày……tháng…..năm………
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
|