ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 34/2014/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 05 tháng 11 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ
TRÌNH TỰ THỰC HIỆN THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ
DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ các Nghị
định của Chính phủ: Số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 về hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Đất đai; số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 về
giá đất;
Căn cứ Thông
tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi
đất;
Theo đề
nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 712/TTr-STNMT
ngày 20 tháng 10 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về trình tự thực hiện thu hồi đất, giao đất, cho
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2.
Quyết định này
có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng
Ủy ban Nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban Nhân dân các huyện và thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Khắc Chử
|
QUY ĐỊNH
TRÌNH TỰ THỰC HIỆN THU HỒI
ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 34 /2014/QĐ-UBND ngày 05 / 11 /2014 của Ủy
ban Nhân dân tỉnh Lai Châu)
Chương
I
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định về trình
tự thực hiện thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
2. Trường hợp thu hồi đất
do vi phạm Luật Đất đai năm 2013 không áp dụng theo quy định này.
3. Những nội dung không
quy định tại Quy định này thì thực hiện theo các văn bản pháp luật hiện hành.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về đất đai;
2. Người sử dụng đất theo
quy định tại Điều 5 của Luật Đất đai năm 2013.
3. Đối tượng khác có liên
quan đến việc quản lý, sử dụng đất đai.
Điều
3. Lập và trình Hội đồng Nhân dân tỉnh thông qua danh mục các công trình, dự án
phải thu hồi đất
1. Căn cứ quy hoạch sử
dụng đất, chủ trương đầu tư hoặc dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền
chấp thuận hoặc văn bản giới thiệu địa điểm đầu tư của cơ quan có thẩm quyền;
định kỳ vào tháng 9 hằng năm, các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban Nhân
dân cấp huyện lập danh mục các dự án phải thu hồi đất theo quy định tại Khoản 3
Điều 62 của Luật Đất đai năm 2013 đồng thời với mức tiền bồi thường, giải phóng
mặt bằng, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh.
2. Ủy
ban Nhân dân tỉnh trình Hội đồng Nhân dân tỉnh
thông qua danh mục các dự án phải thu hồi đất đồng thời với quyết định mức vốn ngân
sách Nhà nước cấp cho việc bồi thường, giải phóng mặt bằng trước khi phê duyệt
kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện.
3. Định kỳ vào tháng 6
hằng năm (năm thực hiện kế hoạch), các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban Nhân
dân cấp huyện rà soát danh mục dự án đầu tư được phê duyệt cần điều chỉnh và
lập bổ sung danh mục các dự án phải thu hồi đất chưa có trong kế hoạch sử dụng đất
cấp huyện được Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt đồng thời với mức tiền bồi thường,
giải phóng mặt bằng, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo Ủy ban
Nhân dân tỉnh, trình Hội đồng Nhân dân tỉnh thông qua trước khi Ủy ban Nhân dân
tỉnh phê duyệt điều chỉnh, bổ sung kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện.
Điều
4. Lập danh mục các dự án sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng
đặc dụng vào mục đích khác
1. Căn cứ quy hoạch sử dụng đất, chủ trương đầu tư hoặc dự án đầu tư
đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận hoặc văn bản giới thiệu địa điểm đầu tư
của cơ quan có thẩm quyền; định kỳ vào tháng 9 hằng năm, các sở, ban, ngành, đoàn
thể tỉnh, Ủy ban Nhân dân cấp huyện lập danh mục các dự án có sử dụng đất trồng
lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào các mục đích khác đồng thời với
mức tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp
báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh.
2. Ủy
ban Nhân dân tỉnh trình Hội đồng Nhân dân tỉnh
thông qua danh mục dự án phải chuyển mục đích sử dụng dưới 10 ha đất trồng lúa và
dưới 20 ha đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng. Việc lập danh mục các dự án có
sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng thực hiện đồng thời
với việc lập danh mục các dự án phải thu hồi đất trình Hội đồng Nhân dân tỉnh
thông qua.
3. Ủy
ban Nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi
trường và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Thủ tướng Chính phủ chấp
thuận danh mục dự án chuyển mục đích sử dụng từ 10 ha đất trồng lúa, từ 20 ha
đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trở lên.
Chương
II
TRÌNH TỰ
THỰC HIỆN THU HỒI ĐẤT VÌ MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG, AN NINH; PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI VÌ LỢI ÍCH QUỐC GIA, CÔNG CỘNG
Điều
5. Xây dựng kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm và thông
báo thu hồi đất
1. Xây dựng kế hoạch thu
hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm
a) Căn cứ kế hoạch sử dụng
đất hằng năm của cấp huyện đã được Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt (trong đó có
danh mục dự án phải thu hồi đất) và dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, chủ đầu tư dự án hợp đồng với Trung tâm Phát triển quỹ đất để xây dựng kế
hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, gửi Phòng Tài nguyên
và Môi trường nơi có đất thực hiện dự án thẩm định, trình Ủy ban Nhân dân cấp
huyện phê duyệt kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm theo
quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP).
b) Căn cứ kế hoạch thu
hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm đã được Ủy ban Nhân dân cấp huyện
phê duyệt, Trung tâm Phát triển quỹ đất thực hiện đo đạc hoặc thuê đơn vị có đủ
điều kiện, năng lực để đo đạc, quy chủ, lập hồ sơ địa chính phục vụ thu hồi đất,
giao đất, cho thuê đất, lập phương án bồi thường theo quy định; đối với những khu
vực đã có bản đồ địa chính được nghiệm thu và đưa vào lưu chiểu, sử dụng thì
chủ đầu tư dự án hợp đồng với Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện trích lục bản
đồ địa chính theo quy định.
Đơn vị đo đạc phải lập
Thiết kế kỹ thuật - Dự toán trình cơ quan Tài nguyên và Môi trường thẩm định trước
khi chủ đầu tư phê duyệt để làm cơ sở thực hiện, kiểm tra, nghiệm thu về đo đạc
bản đồ.
2. Thông báo thu hồi
đất
a) Chủ đầu tư dự án (cơ
quan được giao làm chủ đầu tư dự án) có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị thông báo
thu hồi đất đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường.
Hồ sơ gồm: Văn bản đề nghị của Chủ đầu tư; quyết định phê duyệt đầu tư dự án
của cấp có thẩm quyền; kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm
đếm đã được Ủy ban Nhân dân cấp huyện phê duyệt; bản đồ trích đo địa chính khu
đất thu hồi hoặc sơ đồ vị trí khu đất thu hồi; danh sách người sử dụng đất (thể
hiện rõ diện tích đất của từng người sử dụng đất)
trong phạm vi dự án phải thu hồi đất.
b) Không quá 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của chủ đầu tư dự án đề nghị thông báo
thu hồi đất; cơ quan Tài nguyên và Môi trường lập hồ sơ trình Ủy ban Nhân dân
cùng cấp ban hành thông báo thu hồi đất; thành phần hồ sơ theo quy định tại Điều
9 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất
(sau đây gọi là Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT).
c) Trong
thời gian không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan
Tài nguyên và Môi trường cùng cấp, Ủy ban Nhân dân cấp có thẩm quyền có trách
nhiệm thông báo thu hồi đất, nội dung thông báo thu hồi đất theo quy định tại
Khoản 2 Điều 17 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP . Thông
báo thu hồi đất phải được gửi đến từng người sử dụng đất trong phạm vi (dự án)
thu hồi, phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và niêm yết tại
trụ sở Ủy ban Nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có
đất thu hồi.
d) Ủy
ban Nhân dân cấp có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người sử dụng đất
trong phạm vi thu hồi biết trước khi có quyết định thu hồi đất đảm bảo về thời gian
theo quy định tại Khoản 1 Điều 67 của Luật Đất đai năm 2013. Trường hợp người
sử dụng đất trong phạm vi thu hồi đồng ý (bằng biên bản) để cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thu hồi đất trước thời hạn trên thì Ủy ban Nhân dân cấp có thẩm
quyền quyết định thu hồi đất mà không phải chờ đến hết thời hạn theo quy định.
đ) Tùy từng trường
hợp, dự án cụ thể, Ủy ban Nhân dân tỉnh sẽ ủy quyền bằng văn bản cho Ủy ban Nhân
dân cấp huyện thực hiện việc thông báo thu hồi đất theo thẩm quyền của Ủy ban
Nhân dân tỉnh.
Điều
6. Trình tự thực hiện thu hồi đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban Nhân dân cấp huyện
1. Chủ đầu tư dự án
nộp hồ sơ tại Ủy ban Nhân dân cấp huyện.
2. Trong thời gian không
quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của chủ đầu tư dự án,
Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định, lập tờ trình, dự thảo
quyết định thu hồi đất trình Ủy ban Nhân dân cấp huyện để quyết định thu hồi đất
và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
3. Trong thời gian không
quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi
trường, Ủy ban Nhân dân cấp huyện xem xét ký quyết định thu hồi đất và quyết
định phê duyệt phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư trong cùng một ngày.
Điều
7. Trình tự thực hiện thu hồi đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban Nhân dân tỉnh
1. Chủ đầu tư dự án
nộp hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Trong thời gian không
quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của chủ đầu tư dự án, Sở
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định, lập tờ trình, dự thảo quyết
định thu hồi đất trình Ủy ban Nhân dân tỉnh.
3. Trong thời gian không
quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi
trường, Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét ký quyết định thu hồi đất và quyết định phê
duyệt phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư trong cùng một ngày.
4.
Tùy từng trường hợp, dự án cụ thể, Ủy ban Nhân dân tỉnh sẽ ủy quyền bằng văn
bản cho Ủy ban Nhân dân cấp huyện thực hiện việc thu hồi đất thuộc thẩm quyền
của Ủy ban Nhân dân tỉnh.
Chương
III
TRÌNH TỰ
THỰC HIỆN GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều
8. Giới thiệu địa điểm (chấp thuận địa điểm)
1. Những dự án không phải
giới thiệu địa điểm thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều
61 và Điều 62 của Luật Đất đai năm 2013.
2. Những dự án không thuộc
trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này phải thực hiện thủ tục giới thiệu địa
điểm.
3. Trình tự thực hiện giới
thiệu địa điểm (chấp thuận địa điểm).
a) Người xin giới
thiệu địa điểm nộp hồ sơ tại cơ quan Tài nguyên và Môi trường (chấp thuận địa
điểm).
b) Trong thời gian không
quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan Tài nguyên và
Môi trường có văn bản gửi đến các cơ quan có liên quan và Ủy ban Nhân dân cấp huyện nơi có đất thực hiện dự án để xin ý kiến;
trong thời gian không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ
quan Tài nguyên và Môi trường gửi đến, các cơ quan được xin ý kiến phải gửi ý
kiến bằng văn bản cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường;
Trường hợp hết hạn lấy
ý kiến mà các cơ quan được xin ý kiến không có ý kiến bằng văn bản gửi cơ quan Tài
nguyên và Môi trường thì coi như đồng ý và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
và Ủy ban Nhân dân tỉnh (đối với việc không có ý kiến), cơ quan Tài nguyên và
Môi trường tổng hợp trình Uỷ ban Nhân dân cùng cấp chấp thuận địa điểm cho chủ
đầu tư được khảo sát, lập dự án đầu tư;
c) Trong thời gian không
quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị chấp thuận địa điểm
của cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp, Ủy ban Nhân dân cấp có thẩm quyền
ra văn bản chấp thuận địa điểm hoặc chủ trương đầu tư;
d) Sau khi có văn bản chấp
thuận địa điểm hoặc chủ trương đầu tư của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, cơ
quan Tài nguyên và Môi trường gửi cho chủ đầu tư để hoàn thiện, lập hồ sơ xin
giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.
Điều
9. Trình tự thực hiện giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp sử dụng đất vào
mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế
- xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
1. Chủ đầu tư dự án
nộp hồ sơ tại cơ quan Tài nguyên và Môi trường.
2. Trong thời gian không
quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan Tài nguyên và
Môi trường thẩm định, lập tờ trình, dự thảo quyết định giao đất, cho thuê đất trình
Ủy ban Nhân dân cùng cấp.
3. Trong thời gian không
quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan Tài nguyên và
Môi trường cùng cấp, Ủy ban Nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét ký quyết định
giao đất, cho thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho chủ đầu tư thực hiện dự án (đối với
trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận).
4. Thực hiện quyết
định giao đất, cho thuê đất
Cơ quan Tài nguyên và Môi
trường thông báo cho chủ đầu tư để thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc ký hợp đồng
thuê đất (đối với trường hợp thuê đất); bàn giao đất ngoài thực địa và trao
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất (đối với trường hợp được cấp Giấy chứng nhận) cho chủ đầu tư dự án khi
đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính hoặc có văn bản của cơ quan có thẩm quyền
về việc được miễn, chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định.
Điều
10. Trình tự thực hiện giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp đất đã được
giải phóng mặt bằng hoặc không phải giải phóng mặt bằng, không thông qua đấu
giá quyền sử dụng đất
1. Chủ đầu tư dự án
nộp hồ sơ tại cơ quan Tài nguyên và Môi trường.
2. Trong thời gian không
quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan Tài nguyên và
Môi trường thẩm định, lập tờ trình, dự thảo quyết định giao đất, cho thuê đất trình
Ủy ban Nhân dân cùng cấp.
3. Trong thời gian không
quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan Tài nguyên và
Môi trường cùng cấp, Ủy ban Nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét ký quyết định
giao đất, cho thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
4. Thực hiện quyết
định giao đất, cho thuê đất
Cơ quan Tài nguyên và Môi
trường thông báo cho chủ đầu tư dự án để thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc ký
hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp thuê đất); bàn giao đất ngoài thực địa và
trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất (đối với trường hợp được cấp Giấy chứng nhận) cho chủ đầu tư khi đã
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính hoặc có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về
việc được miễn, chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định.
Điều
11. Trình tự thực hiện giao đất, cho thuê đất đã được giải phóng mặt bằng đối
với trường hợp giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất
Việc giao đất, cho thuê
đất, ký hợp đồng thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức
trúng đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều
68 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
Điều 12.
Trình tự thực hiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Người sử dụng đất nộp hồ sơ
xin phép chuyển mục đích sử dụng đất tại cơ quan Tài nguyên và Môi trường.
2. Trong thời gian không
quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan Tài nguyên và
Môi trường thẩm định, lập tờ trình, dự thảo quyết định cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất trình Ủy ban Nhân dân cùng cấp phê duyệt.
3. Trong thời gian không
quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan Tài nguyên và
Môi trường cùng cấp, Ủy ban Nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét ký quyết định
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để thực hiện dự án.
4. Thực hiện quyết
định chuyển mục đích sử dụng đất
a) Cơ quan Tài nguyên và
Môi trường thông báo cho chủ đầu tư dự án để thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc ký
hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp thuê đất); bàn giao đất ngoài thực địa và
trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất (đối với trường hợp được cấp Giấy chứng nhận) cho người sử dụng đất khi
đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính hoặc có văn bản của cơ quan có thẩm quyền
về việc được miễn, chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định.
b) Trường hợp đang sử dụng
đất theo hình thức thuê đất nộp tiền hằng năm, được chuyển mục đích sử dụng đất
thực hiện dự án mà hình thức là giao đất sử dụng lâu dài có thu tiền sử dụng đất
thì chủ đầu tư phải nộp tiền thuê đất cho đến thời điểm nộp đủ tiền chuyển mục
đích sử dụng đất thực hiện dự án.
Điều
13. Trình tự thực hiện cho thuê đất đối với trường hợp nhận chuyển nhượng tài
sản gắn liền với đất thuê
1. Chủ đầu tư đã nhận chuyển
nhượng tài sản gắn liền với đất thuê, nộp hồ sơ tại cơ quan Tài nguyên và Môi
trường.
2. Trong thời gian không
quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm thẩm định, xác minh thực địa (nếu cần thiết) và lập tờ
trình, dự thảo quyết định thu hồi đất đối với tổ chức đã chuyển nhượng (bán) tài
sản gắn liền với đất thuê để cho tổ chức nhận chuyển nhượng (mua) tài sản gắn liền
với đất thuê được tiếp tục thuê đất với thời gian còn lại, trình Ủy ban Nhân
dân cùng cấp quyết định.
3. Trong thời gian không
quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan Tài nguyên và
Môi trường cùng cấp, Ủy ban Nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét ký quyết định
thu hồi đất đối với tổ chức đã chuyển nhượng (bán) tài sản gắn liền với đất thuê
và cho tổ chức nhận chuyển nhượng (mua) tài sản gắn liền với đất thuê được tiếp
tục thuê đất với thời gian còn lại và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 14. Điều khoản chuyển tiếp
Thực hiện
theo quy định tại Điều 210 của Luật Đất đai năm 2013 và Điều 99 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP .
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao các cấp các ngành
tổ chức thực hiện theo đúng quy định; trong quá trình thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để
tổng hợp, báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh chỉ đạo xử lý./.