ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/2014/QĐ-UBND
|
Tuy Hòa, ngày 29
tháng 9 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỜI GIAN VÀ TRÌNH TỰ PHỐI HỢP THỰC HIỆN ĐĂNG
KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT,
QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thông qua ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Ðất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Căn cứ Thông tư số
23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường (tại Tờ trình số 310/TTr-STNMT ngày 22/9/2014); ý kiến của
Sở Tư pháp (tại Báo cáo thẩm định số 118/BC-STP ngày 10/9/2014),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thời gian và trình tự phối hợp
thực hiện đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh
Phú Yên.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 10 năm 2014.
2. Quyết định này
thay thế Quyết định số 1423/2010/QĐ-UBND ngày 23/9/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Phú Yên về việc ban hành “Quy định thời gian và việc phối hợp trong thực hiện
thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất; đăng ký biến động sau khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Phú
Yên”.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường,
Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Đình Cự
|
QUY ĐỊNH
THỜI GIAN VÀ TRÌNH TỰ PHỐI HỢP THỰC HIỆN ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN
LIỀN VỚI ĐẤT, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI
SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2014/QĐ-UBND ngày 29/9/2014 của UBND tỉnh
Phú Yên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định thời gian và trình tự phối hợp
thực hiện đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh
Phú Yên.
Những nội dung không quy định trong Quy định này
thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Ủy ban nhân dân các cấp, cơ
quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường, Văn phòng đăng ký đất đai,
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
trong thời gian chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan quản lý về
xây dựng các cấp, cơ quan quản lý về nông nghiệp và phát triển nông thôn các cấp,
cơ quan thuế, cơ quan tài chính, công chức địa chính-xây dựng xã, phường, thị
trấn và các cơ quan khác có liên quan.
2. Người sử dụng đất, chủ sở hữu
nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3.
Thời gian thực hiện
1. Thời gian thực hiện trong
Quy định này nếu không ghi ngày làm việc thì được tính cả ngày Thứ bảy và ngày
Chủ nhật (không tính ngày lễ, ngày tết được nghỉ theo quy định của pháp luật).
Không tính thời gian người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
2. Trường hợp phải thực hiện đo
đạc địa chính thửa đất khi thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì thời gian thực hiện
được tăng thêm so với thời gian quy định tại Quy định này nhưng không quá 07
ngày làm việc đối với mỗi trường hợp.
3. Đối với các xã miền núi,
vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn thì thời gian thực
hiện đối với từng quy trình tại Quy định này được tăng thêm như sau:
a) Đối với quy trình có Ủy ban
nhân dân cấp xã tham gia trong quá trình giải quyết hồ sơ thì tăng thêm thời
gian thực hiện của Ủy ban nhân dân xã 03 ngày làm việc, tăng thêm thời gian thực
hiện của Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong thời gian chưa thành lập Văn phòng
đăng ký đất đai 08 ngày làm việc.
b) Đối với quy trình không có Ủy
ban nhân dân cấp xã tham gia trong quá trình giải quyết hồ sơ thì thời gian thực
hiện tăng thêm 11 ngày làm việc theo quy định được tính cho Văn phòng đăng ký đất
đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
trong thời gian chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai.
4. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ đăng ký biến động đất đai, tài sản
gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận tại Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có đất thì ngay trong ngày hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo, kể từ
khi nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng
ký đất đai.
Điều 4. Việc
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả trong thực hiện đăng ký đất đai, tài sản gắn liền
với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất (Giấy chứng nhận)
1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ ở đâu thì nhận kết quả ở đó theo nguyên tắc
một cửa, một cửa liên thông.
2. Việc tiếp nhận hồ sơ của Văn
phòng đăng ký đất đai khi được thành lập.
a) Văn phòng đăng ký đất đai,
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai là đầu mối tiếp nhận hồ sơ đăng ký đất đai,
tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận theo nguyên tắc một cửa, một cửa
liên thông; Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận hồ sơ tại bộ phận một cửa theo
quy định hiện hành; Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm tổ chức
bộ phận một cửa để tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo quy định.
b) Văn phòng đăng ký đất đai tiếp
nhận hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu của đối tượng thuộc thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận lần đầu của Ủy ban nhân dân Tỉnh; hồ sơ đăng ký biến động
mà phải cấp Giấy chứng nhận cho đối tượng là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; hồ sơ đăng ký biến động thuộc thẩm
quyền của Văn phòng đăng ký đất đai, của Sở Tài nguyên và Môi trường, của Ủy
ban nhân dân Tỉnh xác nhận biến động vào Giấy chứng nhận.
c) Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu; hồ
sơ đăng ký biến động trên địa bàn cấp huyện nơi đóng trụ sở của Chi nhánh (trừ
hồ sơ thuộc thẩm quyền tiếp nhận của Văn phòng đăng ký đất đai).
Đối với nơi đã xây dựng xong cơ
sở dữ liệu địa chính và đã kết nối cơ sở dữ liệu địa chính giữa các Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai với Văn phòng đăng ký đất đai thì Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai có trách nhiệm tiếp nhận cả hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
lần đầu, hồ sơ đăng ký biến động thuộc các địa bàn khác đã kết nối cơ sở dữ liệu
địa chính (trừ hồ sơ thuộc thẩm quyền tiếp nhận của Văn phòng đăng ký đất đai).
Điều 5. Văn
phòng đăng ký đất đai thực hiện việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp
(trừ trường hợp thuộc thẩm quyền xác nhận của UBND Tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi
trường, UBND cấp huyện)
1. Văn phòng đăng ký đất đai thực
hiện xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
2. Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền
sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Điều 6. Việc
thu các khoản phí, lệ phí và bản chính giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Cơ quan giao trả kết quả cho
người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm thu các
khoản phí, lệ phí (nếu có) và thu bản chính các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định (nếu có) trước khi
trao Giấy chứng nhận.
Bản chính các giấy tờ chứng
minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất phải chuyển cho
Văn phòng đăng ký đất đai để lưu vào hồ sơ đã giải quyết.
2. Việc quản lý, sử dụng các
khoản thu, thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương II
THỜI GIAN VÀ TRÌNH TỰ THỰC
HIỆN ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 7.
Trình tự đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận và đăng
ký bổ sung tài sản gắn liền với đất
1. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại
Việt Nam đề nghị đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận
thì trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo
quy định, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các
công việc như sau:
a) Trường hợp đăng ký đất đai
thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp
không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ “Quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Đất đai” (Sau đây viết tắt là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) thì xác
nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự
phù hợp với quy hoạch.
Trường hợp đăng ký tài sản gắn
liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung
kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33
và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở
hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập
tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với
quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có
xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động
đo đạc bản đồ.
b) Trường hợp chưa có bản đồ địa
chính thì trước khi thực hiện các công việc tại điểm a khoản này, Ủy ban nhân
dân cấp xã phải thông báo cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện (trong thời gian chưa thành lập Văn
phòng đăng ký đất đai) thực hiện đo đạc địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản đo
đạc địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có). Trong thời hạn không
quá 07 ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất cấp huyện (trong thời gian chưa thành lập Văn phòng đăng
ký đất đai) phải cung cấp bản đo đạc địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản đo đạc
địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có).
c) Niêm yết công khai kết quả
kiểm tra hồ sơ và nội dung xác nhận quy định tại điểm a Khoản này tại trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời
hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi
hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
2. Trong thời hạn không quá 11
ngày làm việc đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận của Ủy ban
nhân dân cấp huyện, không quá 17 ngày làm việc đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận của Ủy ban nhân dân Tỉnh, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Văn
phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất trong thời gian chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất
đai (sau đây gọi chung là Văn phòng đăng ký đất đai) thực hiện các công việc
như sau:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì ngay trong
ngày hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo (nếu nhận hồ sơ sau 16 giờ) phải
gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả
theo quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Trích lục bản đồ địa chính
hoặc thực hiện đo đạc địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản đo đạc địa chính thửa
đất do người sử dụng đất nộp (nếu có).
c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài
sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước
ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án
đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động
xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ.
d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác
minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều
kiện được cấp Giấy chứng nhận vào đơn đăng ký.
đ) Trường hợp chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy
tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì gửi
phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn
không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với
đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai.
e) Cập nhật thông tin thửa đất,
tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu
có).
g) Trường hợp người sử dụng đất
đề nghị cấp Giấy chứng nhận thì gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định
và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải
nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; chuẩn bị hồ
sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận hoặc Phòng Tài nguyên và
Môi trường để trình cho Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận.
3. Trường hợp cấp Giấy chứng nhận
thì cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau:
a) Đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
Ngay trong ngày hoặc chậm nhất
là ngày làm việc tiếp theo (nếu nhận hồ sơ sau 16 giờ), kể từ khi nhận được hồ
sơ do Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến, Phòng tài nguyên và môi trường có
trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và trình cho Ủy ban nhân dân cùng cấp ký cấp Giấy chứng
nhận.
b) Đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Trong thời hạn không quá 02
ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ do Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến,
Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp Giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ đã giải quyết
cho Văn phòng đăng ký đất đai.
4. Trong thời hạn không quá 02
ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm ký Giấy chứng nhận và
chuyển cho Phòng tài nguyên và môi trường (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện).
5. Ngay trong ngày hoặc chậm nhất
là ngày làm việc tiếp theo (nếu nhận kết quả sau 16 giờ) kể từ khi nhận được kết
quả do Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển đến, Phòng Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai.
6. Trong thời hạn không quá 03
ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đã giải quyết do cơ quan tài nguyên và
môi trường chuyển đến, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm: cập nhật bổ
sung việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao
hoặc chuyển cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.
Trả hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết và thông báo rõ lý do.
7. Ngay trong ngày hoặc chậm nhất
là ngày làm việc tiếp theo (nếu nhận kết quả sau 16 giờ) kể từ khi nhận được Giấy
chứng nhận do Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến, Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.
8. Thời gian thực hiện các bước
công việc quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 Điều này không quá 22 ngày
làm việc. Trường hợp đăng ký bổ sung tài sản gắn liền với đất thì tổng thời
gian giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã là không quá 05 ngày làm việc; Văn
phòng đăng ký đất đai là không quá 08 ngày làm việc đối với hồ sơ thuộc thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện, không quá 13 ngày làm
việc đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Thời gian được tính kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian đo đạc địa
chính thửa đất, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính, thời gian xem xét xử lý
đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định
và thời gian niêm yết công khai 15 ngày tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và
khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định.
Điều 8.
Trình tự đăng ký, cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, mua nhà ở, công trình xây dựng trong các dự án phát triển nhà ở
1. Trong thời hạn không quá 16
ngày làm việc đối với hồ sơ nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 15
ngày làm việc đối với hồ sơ nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã; kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra các giấy tờ pháp lý
trong hồ sơ; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận
vào đơn đăng ký.
b) Gửi số liệu địa chính đến cơ
quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có).
c) Cập nhật thông tin vào hồ sơ
địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).
d) Chuẩn bị hồ sơ cho Sở Tài
nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận hoặc Phòng tài nguyên và môi trường để
trình cho Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam (trong
thời gian chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai).
đ) Yêu cầu chủ đầu tư dự án nộp
Giấy chứng nhận đã được cấp để chỉnh lý vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai.
2. Cơ quan tài nguyên và môi
trường thực hiện các công việc sau:
a) Đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện (trong thời gian chưa thành lập
Văn phòng đăng ký đất đai).
Ngay trong ngày hoặc chậm nhất
là ngày làm việc tiếp theo (nếu nhận hồ sơ sau 16 giờ), kể từ khi nhận được hồ
sơ do Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến, Phòng tài nguyên và môi trường có
trách nhiệm trình hồ sơ cho Ủy ban nhân dân cùng cấp ký cấp Giấy chứng nhận.
b) Đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Trong thời hạn không quá 02
ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ do Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến,
Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp Giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ đã giải quyết
cho Văn phòng đăng ký đất đai.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm thực hiện công việc quy định tại khoản 4 Điều 7 Quy định này.
4. Phòng Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm thực hiện công việc quy định tại khoản 5 Điều 7 Quy định này.
5. Văn phòng đăng ký đất đai có
trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 6 Điều 7 Quy định
này.
6. Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm thực hiện công việc theo quy định tại khoản 7 Điều 7 Quy định này.
7. Thời gian thực hiện các bước
công việc quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này không quá 22 ngày
làm việc đối với hồ sơ nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 21 ngày làm
việc đối với hồ sơ nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ;
không kể thời gian đo đạc địa chính thửa đất, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài
chính, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp
luật, thời gian trưng cầu giám định.
Điều 9.
Trình tự gia hạn sử dụng đất; xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ
gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất
1. Đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế và không thuộc trường hợp quy định tại khoản
2 Điều này có nhu cầu gia hạn sử dụng đất thì thực hiện theo quy định sau đây:
a) Ngay trong ngày hoặc chậm nhất là ngày làm việc
tiếp theo (nếu nhận hồ sơ sau 16 giờ) kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Văn phòng đăng
ký đất đai có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho cơ quan tài nguyên và môi trường để
thẩm định nhu cầu sử dụng đất.
b) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ do Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến, cơ quan tài
nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm định nhu cầu sử dụng đất; trường hợp đủ
điều kiện được gia hạn thì giao Văn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin địa
chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; trình Ủy ban nhân dân
cùng cấp quyết định gia hạn quyền sử dụng đất.
Đối với những trường hợp không đủ điều kiện được
gia hạn sử dụng đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường thông báo cho người sử
dụng đất và làm thủ tục thu hồi đất theo quy định.
c) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ
khi nhận được giao việc của cơ quan tài nguyên và môi trường, Văn phòng đăng ký
đất đai có trách nhiệm gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định
nghĩa vụ tài chính.
d) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ
khi nhận được hồ sơ do cơ quan tài nguyên và môi trường trình, Ủy ban nhân dân
cấp có thẩm quyền có trách nhiệm quyết định gia hạn quyền sử dụng đất và chuyển
kết quả cho cơ quan tài nguyên và môi trường.
đ) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ
khi nhận được quyết định gia hạn của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, cơ quan
tài nguyên và môi trường có trách nhiệm ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp
thuê đất; chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện đăng ký.
e) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc đối với
hồ sơ nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 02 ngày làm việc đối với hồ
sơ nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã, kể từ khi nhận được hồ sơ do cơ quan tài
nguyên và môi trường chuyển đến, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác
nhận gia hạn sử dụng đất vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật biến động
vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao hoặc chuyển cho Ủy ban nhân
dân cấp xã để trao Giấy chứng nhận cho người đề nghị gia hạn.
g) Ngay trong ngày hoặc chậm nhất là ngày làm việc
tiếp theo (nếu nhận kết quả sau 16 giờ) kể từ khi nhận được Giấy chứng nhận do
Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
trao Giấy chứng nhận cho người đăng ký biến động.
h) Thời gian thực hiện các bước công việc quy định
tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g khoản này không quá 11 ngày làm việc đối với hồ
sơ nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 10 ngày làm việc đối với hồ sơ
nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, không kể thời
gian thực hiện nghĩa vụ tài chính, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử
dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất
nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận, nhận
chuyển quyền sử dụng đất thuộc đối tượng được tiếp tục sử dụng đất, không phải
làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, nhưng có nhu cầu xác nhận lại thời
hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất kiểm tra hồ sơ,
xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp
mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chuyển
hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện
các việc: Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất
đai thì ngay trong ngày hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo (nếu nhận hồ
sơ sau 16 giờ) phải gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận
hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa
có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; kiểm tra hồ sơ;
xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản 1
Điều 126 và khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh
lý, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận
cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp
nộp hồ sơ tại cấp xã.
c) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện
công việc theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều này.
d) Thời gian thực hiện các bước công việc quy định
tại các điểm a, b, c khoản này không quá 08 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ
sơ hợp lệ, không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính, thời gian xem xét xử
lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu
giám định.
Điều 10.
Trình tự thực hiện tách thửa hoặc hợp thửa đất
1. Trường hợp tách hoặc hợp thửa
theo nhu cầu của người sử dụng đất hoặc tách thửa do chuyển quyền sử dụng một
phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất hoặc
do chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất; do xử lý hợp đồng thế chấp,
góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án.
a) Trong thời hạn không quá 09
ngày làm việc đối với hồ sơ nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 08
ngày làm việc đối với hồ sơ nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các việc sau:
- Đo đạc địa chính để chia tách
thửa đất.
- Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp
thửa.
Trường hợp tách thửa do chuyển
quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất; do xử
lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi
hành án thì thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định đối với phần diện
tích chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc
trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với phần diện tích còn lại
của thửa đất không chuyển quyền.
b) Cơ quan tài nguyên và môi
trường thực hiện các công việc sau:
Đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì ngay trong ngày hoặc chậm
nhất là ngày làm việc tiếp theo (nếu nhận hồ sơ sau 16 giờ), kể từ khi nhận được
hồ sơ do Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến, Phòng Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm trình hồ sơ cho Ủy ban nhân dân cùng cấp ký cấp Giấy chứng nhận.
Đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận của Ủy ban nhân dân Tỉnh thì trong thời hạn không quá 02
ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ do Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến,
Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp Giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ đã giải quyết
cho Văn phòng đăng ký đất đai.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm thực hiện công việc quy định tại khoản 4 Điều 7 Quy định này.
d) Phòng Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm thực hiện công việc quy định tại khoản 5 Điều 7 Quy định này.
đ) Trong thời hạn không quá 03
ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đã giải quyết do cơ quan tài nguyên và
môi trường chuyển đến, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm: cập nhật bổ
sung việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; chỉnh
lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (do xử lý quyền
sử dụng đất); trao hoặc chuyển cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao Giấy chứng nhận
cho người được cấp.
e) Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm thực hiện công việc theo quy định tại khoản 7 Điều 7 Quy định này.
g) Thời gian thực hiện các bước
công việc quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e Khoản này là không quá 15 ngày
làm việc đối với hồ sơ nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 14 ngày làm
việc đối với hồ sơ nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
2. Trường hợp tách thửa do Nhà
nước thu hồi một phần thửa đất.
a) Cơ quan tài nguyên và môi
trường có trách nhiệm chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ quyết định thu hồi
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các công việc sau trong thời hạn
không quá 14 ngày làm việc:
Chỉnh lý bản đồ địa chính, hồ
sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai.
Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng
nhận đã cấp và trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để
trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
b) Ngay trong ngày hoặc chậm nhất
là ngày làm việc tiếp theo (nếu nhận kết quả sau 16 giờ) kể từ khi nhận được Giấy
chứng nhận do Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến, Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
c) Thời gian thực hiện các bước
công việc quy định tại các điểm a, b khoản này không quá 15 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
Điều 11. Cấp
đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền
sở hữu công trình xây dựng
1. Trong thời hạn không quá 03
ngày làm việc đối với hồ sơ nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 02
ngày làm việc đối với hồ sơ nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị về lý
do cấp đổi Giấy chứng nhận.
b) Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận.
c) Thông báo việc làm thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận
cho tổ chức tín dụng nơi nhận thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc
lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng.
2. Cơ quan tài nguyên và môi trường và Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 2,
3, 4 Điều 8 của Quy định này.
3. Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ
khi nhận được hồ sơ đã giải quyết do cơ quan tài nguyên và môi trường chuyển đến,
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm: Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính,
cơ sở dữ liệu đất đai; xác nhận việc đăng ký thế chấp vào Giấy chứng nhận sau
khi được cơ quan có thẩm quyền ký cấp đổi đối với trường hợp đã đăng ký thế chấp
trên Giấy chứng nhận đề nghị cấp đổi; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp
hoặc chuyển cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại
cấp xã (trao tay ba nếu Giấy chứng nhận đề nghị cấp đổi đang thế chấp tại tổ chức
tín dụng, người sử dụng đất ký nhận Giấy chứng nhận để trao cho tổ chức tín dụng,
tổ chức tín dụng có trách nhiệm trao Giấy chứng nhận cũ đang thế chấp cho Văn
phòng đăng ký đất đai); trường hợp cấp đổi do chuyển đổi quyền sử dụng đất nông
nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện “dồn điền đổi thửa” thì tổ chức
trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất tại xã, phường, thị trấn nơi có đất.
4. UBND cấp xã có trách nhiệm thực hiện công việc
theo quy định tại khoản 7 Điều 7 Quy định này (trao tay ba như quy định tại khoản
3 Điều này nếu Giấy chứng nhận đề nghị cấp đổi đang thế chấp tại tổ chức tín dụng).
5. Thời gian thực hiện các bước công việc quy định
tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều này không quá 08 ngày làm việc đối với hồ sơ nộp
tại Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 07 ngày làm việc đối với hồ sơ nộp tại
Ủy ban nhân dân cấp xã, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian đo đạc
địa chính thửa đất, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính, thời gian xem xét xử
lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu
giám định.
Trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng
đất do đo vẽ lại bản đồ thì thời gian thực hiện tăng thêm được tính cho Văn
phòng đăng ký đất đai.
Điều 12. Cấp
lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền
sở hữu công trình xây dựng do bị mất
1. Trong thời hạn không quá 16 ngày làm việc đối với
hồ sơ nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 15 ngày làm việc đối với hồ
sơ nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Văn phòng đăng ký
đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
Kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc đo
đạc địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính hoặc có bản
đồ địa chính nhưng không đáp ứng được việc trích lục để cấp Giấy chứng nhận; lập
hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện (trong
thời gian chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai) ký quyết định hủy Giấy chứng
nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận.
2. Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các
công việc sau:
a) Đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân cấp huyện (trong thời gian chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai.
Ngay trong ngày hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp
theo (nếu nhận hồ sơ sau 16 giờ), kể từ khi nhận được hồ sơ do Văn phòng đăng
ký đất đai chuyển đến, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình hồ
sơ cho Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định hủy Giấy chứng nhận đã mất, đồng thời
ký cấp lại Giấy chứng nhận.
b) Đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền của Sở Tài nguyên
và Môi trường.
Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ
khi nhận được hồ sơ do Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến, Sở Tài nguyên và
Môi trường ký quyết định hủy Giấy chứng nhận đã mất, đồng thời ký cấp lại Giấy
chứng nhận và chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai.
3. Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm ký quyết định hủy Giấy chứng nhận đã mất,
đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận và chuyển cho Phòng Tài nguyên và Môi trường.
4. Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực
hiện công việc quy định tại khoản 5 Điều 7 Quy định này.
5. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ
khi nhận được hồ sơ đã giải quyết do cơ quan tài nguyên và môi trường chuyển đến,
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm: chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ
sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc
gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
6. UBND cấp xã có trách nhiệm thực hiện công việc
theo quy định tại khoản 7 Điều 7 Quy định này.
7. Thời gian thực hiện các bước công việc quy định
tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này không quá 22 ngày làm việc đối với hồ
sơ nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 21 ngày làm việc đối với hồ sơ
nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, không kể thời
gian thực hiện nghĩa vụ tài chính, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử
dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Điều 13. Trình tự chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng
1. Đối với trường hợp thực hiện quyền nêu trên,
nhưng không thuộc trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất để xây dựng công trình
công cộng.
a) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc đối với
hồ sơ nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 02 ngày làm việc đối với hồ
sơ nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Văn phòng đăng ký
đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền
theo quy định thì thực hiện các công việc sau:
Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định
và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ
tài chính theo quy định.
Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã
cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận thì lập hồ sơ
trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
b) Cơ quan tài nguyên và môi trường và Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 2,
3, 4 Điều 8 của Quy định này.
c) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ
khi nhận được hồ sơ đã giải quyết do cơ quan tài nguyên và môi trường chuyển đến,
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm: chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ
sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc
chuyển cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp
xã.
d) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện
công việc theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 9 Quy định này.
đ) Thời gian thực hiện các bước công việc quy định
tại các điểm a, b, c, d khoản này không quá 08 ngày làm việc đối với hồ sơ nộp
tại Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 07 ngày làm việc đối với hồ sơ nộp tại
Ủy ban nhân dân cấp xã; riêng đăng ký cho thuê, cho thuê lại thì thời gian thực
hiện không quá 03 ngày làm việc (không kể thời gian lập thủ tục cấp Giấy chứng
nhận cho bên thuê, bên thuê lại), kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, không kể thời
gian đo đạc địa chính thửa đất, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính, thời
gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời
gian trưng cầu giám định.
2. Trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất để xây dựng
công trình công cộng.
a) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nghiệm thu công trình công cộng được xây dựng trên đất tặng cho, chủ đầu
tư có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai (kèm
theo văn bản tặng cho quyền sử dụng đất đã được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận).
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được thông báo của chủ đầu tư, Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ vào
văn bản tặng cho quyền sử dụng đất đã được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận và
hiện trạng sử dụng đất để đo đạc, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở
dữ liệu đất đai và thông báo cho người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để
xác nhận thay đổi. Trường hợp người sử dụng đất tặng cho toàn bộ diện tích đất
đã cấp Giấy chứng nhận thì thu hồi Giấy chứng nhận để quản lý.
Thời gian và các bước thực hiện xác nhận thay đổi,
thực hiện như quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp người sử dụng đất thuê của Nhà nước
theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm mà bán hoặc góp vốn bằng tài
sản gắn liền với đất thuê thì thực hiện theo quy định sau:
a) Sau khi nhận hồ sơ bán, góp vốn bằng tài sản gắn
liền với đất thuê, Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để cho bên mua, bên nhận
góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất tiếp tục thuê đất và chuyển cho cơ quan
tài nguyên và môi trường.
b) Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm
thẩm tra hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định việc thu hồi
đất của bên bán, bên góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê để cho bên mua,
bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất tiếp tục thuê đất; ký hợp đồng
thuê đất đối với bên mua, nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê;
thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế về việc hết hiệu lực của hợp đồng thuê
đất đối với người bán, người góp vốn bằng tài sản. Việc thu hồi và cho thuê đất
thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
c) Văn phòng đăng ký đất đai gửi hợp đồng thuê đất
cho người mua, người nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê; chỉnh lý,
cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng
nhận cho người được cấp.
d) Thời gian Văn phòng đăng ký đất đai giải quyết hồ
sơ quy định tại điểm a, c khoản này là không quá 08 ngày làm việc đối với hồ sơ
nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 07 ngày làm việc đối với hồ sơ nộp
tại Ủy ban nhân dân cấp xã, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian
đo đạc địa chính thửa đất, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính, thời gian
xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian
trưng cầu giám định, thời gian cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện thủ tục
thu hồi và cho thuê đất quy định tại điểm b khoản này.
Điều 14.
Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp người đang sử dụng đất do nhận
chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày
01/7/2014, nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định mà bên nhận
chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất
hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất theo quy định
1. Người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp đơn đề
nghị cấp Giấy chứng nhận và các giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có.
2. Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho
bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc
làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển quyền. Trường hợp không
rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện
thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp (chi phí đăng tin do người đề
nghị cấp Giấy chứng nhận trả).
3. Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc
đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà
không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ
sơ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với
trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục đồng thời cấp Giấy chứng nhận
mới cho bên nhận chuyển quyền. Thời gian và các bước, thực hiện như cấp lại Giấy
chứng nhận.
Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì
Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giải quyết tranh chấp theo quy định.
Điều 15.
Trình tự đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp
trúng đấu giá quyền sử dụng đất; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất
đai; xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn; kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất để thi hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức,
chuyển đổi công ty; thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng, nhóm người sử
dụng đất
1. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc đối với
hồ sơ nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 04 ngày làm việc đối với hồ
sơ nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng
ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật
thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Đo đạc địa chính thửa đất đối với trường hợp
chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất hoặc nhận quyền sử dụng
một phần thửa đất đã cấp Giấy chứng nhận.
b) Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác
định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính
theo quy định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính.
c) Xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp
phải cấp Giấy chứng nhận theo quy định thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận.
2. Cơ quan tài nguyên và môi trường và Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 2,
3, 4 Điều 8 của Quy định này.
3. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện
công việc theo quy định tại khoản 5 Điều 12 Quy định này.
4. UBND cấp xã có trách nhiệm thực hiện công việc
theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 9 Quy định này.
5. Thời gian thực hiện các bước công việc quy định
tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều này không quá 11 ngày làm việc đối với hồ sơ nộp
tại Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 10 ngày làm việc đối với hồ sơ nộp tại
Ủy ban nhân dân cấp xã, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian thực
hiện nghĩa vụ tài chính, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất
có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Điều 16.
Trình tự đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông
tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự
nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính;
thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng
nhận; chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một
lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình
thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất
1. Trong thời hạn không quá 05
ngày làm việc nếu hồ sơ nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 04 ngày
làm việc nếu hồ sơ nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ,
đối với hồ sơ đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi
thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt lở
tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài
chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận.
Không quá 16 ngày làm việc nếu
nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 15 ngày làm việc nếu nộp hồ
sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, đối với hồ sơ chuyển
từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả
thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê
đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.
Văn phòng đăng ký đất đai có
trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện
các công việc sau đây:
a) Đo đạc địa chính thửa đất đối
với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc
trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo
địa chính thửa đất.
b) Trường hợp đăng ký thay đổi
diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc
công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy
phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ
quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Trong thời hạn không quá 05
ngày làm việc, cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng có trách nhiệm trả lời bằng
văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai.
c) Gửi thông tin địa chính cho
cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp
phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.
d) Xác nhận thay đổi vào Giấy
chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên
và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất
với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất.
2. Cơ quan tài nguyên và môi trường và Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 2,
3, 4 Điều 8 của Quy định này.
3. Văn phòng đăng ký đất đai có
trách nhiệm thực hiện công việc theo quy định tại khoản 5 Điều 12 Quy định này.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm thực hiện công việc theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 9 Quy định
này.
5. Thời gian thực hiện các bước
công việc quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều này không quá 11 ngày làm việc
nếu hồ sơ nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 10 ngày làm việc nếu hồ
sơ nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã đối với hồ sơ đăng ký biến động đất đai, tài
sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận;
giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất;
thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội
dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận.
Không quá 22 ngày làm việc nếu
nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 21 ngày làm việc nếu nộp hồ
sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã đối với hồ sơ chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền
hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất
không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất
có thu tiền sử dụng đất.
Thời gian tính kể từ ngày nhận
hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính, thời gian xem
xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng
cầu giám định.
Điều 17.
Đính chính Giấy chứng nhận đã cấp
1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót cho Văn phòng
đăng ký đất đai để đính chính. Trường hợp sai sót do lỗi của người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất phải có đơn đề nghị để được đính chính.
Trường hợp Văn phòng đăng ký đất
đai phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót thì thông báo cho người sử dụng
đất biết và yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp
Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính.
2. Trong thời hạn không quá 09
ngày làm việc đối với hồ sơ nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 08
ngày làm việc đối với hồ sơ nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã, kể từ ngày nhận hồ
sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết
luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền
thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót hoặc lập thủ tục
trình cơ quan có thẩm quyền cấp đổi Giấy chứng nhận đối với trường hợp phải
đính chính nhiều nội dung hoặc theo yêu cầu của người được cấp Giấy chứng nhận.
3. Cơ quan tài nguyên và môi
trường thực hiện các công việc sau:
a) Đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền
của UBND cấp huyện:
Ngay trong ngày hoặc chậm nhất
là ngày làm việc tiếp theo (nếu nhận hồ sơ sau 16 giờ), kể từ khi nhận được hồ
sơ do Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến, Phòng tài nguyên và môi trường có
trách nhiệm trình hồ sơ cho Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện đính chính vào
Giấy chứng nhận.
b) Đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền
của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Trong thời hạn không quá 02
ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ do Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến,
Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận hoặc ký cấp
đổi Giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất
đai.
4. Trong thời hạn không quá 02
ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện đính chính
vào Giấy chứng nhận và chuyển cho Phòng Tài nguyên và Môi trường.
5. Phòng Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm thực hiện công việc quy định tại khoản 5 Điều 7 Quy định này.
6. Trong thời hạn không quá 03
ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đã giải quyết do cơ quan tài nguyên và
môi trường chuyển đến, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm: chỉnh lý nội
dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; Cập nhật, chỉnh lý biến
động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người
được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại
cấp xã.
7. UBND cấp xã có trách nhiệm
thực hiện công việc theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 9 Quy định này.
8. Thời gian thực hiện các bước
công việc quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 Điều này không quá 15 ngày
làm việc đối với hồ sơ nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 14 ngày làm
việc đối với hồ sơ nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ,
không kể thời gian trưng cầu giám định.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18.
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường giúp Ủy ban
nhân dân Tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Quy định này. Giám đốc các Sở: Xây dựng,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố theo chức năng, nhiệm vụ thực hiện và phối hợp thực hiện tốt quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu gặp
vướng mắc thì các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố kịp
thời báo cáo về Ủy ban nhân dân Tỉnh để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.