ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/2017/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày
28 tháng 11 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH MỨC TRÍCH, TỶ LỆ KINH PHÍ DỰ PHÒNG;
MỘT SỐ NỘI DUNG VÀ MỨC CHI ĐẢM BẢO CHO VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, TÁI ĐỊNH
CƯ VÀ CƯỠNG CHẾ KIỂM ĐẾM, CƯỠNG CHẾ THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
74/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự
toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 867/TTr-STC ngày 02/11/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về mức trích, tỷ lệ kinh phí dự phòng; một
số nội dung và mức chi đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, tái định
cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Trách
nhiệm và hiệu lực thi hành
1. Quyết định này
có hiệu lực từ ngày 10 tháng 12 năm 2017.
2. Chánh Văn
phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư,
Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành
phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành và các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- TT. TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMT Tổ quốc VN tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - xã hội thuộc tỉnh;
- Như Khoản 2 Điều 2 QĐ;
- Sở Tư pháp;
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- Báo Lào cai;
- Công báo tỉnh; Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT,QLĐT 1,2,3,4, TNMT 1,2,TH1,2,4.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Phong
|
QUY ĐỊNH
MỨC TRÍCH, TỶ LỆ KINH PHÍ DỰ PHÒNG; MỘT SỐ
NỘI DUNG VÀ MỨC CHI ĐẢM BẢO CHO VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ
CƯỠNG CHẾ KIỂM ĐẾM, CƯỠNG CHẾ THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 33/2017/QĐ-UBND ngày 28 tháng 11
năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào
Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về mức
trích, tỷ lệ kinh phí dự phòng; một số nội dung và mức chi đảm bảo cho việc tổ
chức thực hiện bồi thường, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi
đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Các nội dung khác liên quan
đến tỷ lệ trích, chi trả, lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh
phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
không quy định trong Quy định này được thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Thông tư số
74/2015/TT-BTC ngày 15/5/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc
lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và các quy định của pháp luật
hiện hành.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng bao gồm: Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng, Trung tâm
Phát triển quỹ đất và các đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện công tác giải
phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân có liên quan tới việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí
tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 3.
Nguyên tắc chi trả
1. Đối với các khoản chi đã có
định mức, tiêu chuẩn của Nhà nước thì thực hiện theo quy định hiện hành.
2. Các mức chi quy định tại
khoản 2 Điều 5 Quy định này là mức tối đa, căn cứ tính chất, khối lượng
thực tế của từng dự án hoặc tiểu dự án được phê duyệt, người đứng đầu cơ
quan, đơn vị quyết định việc chi trả nhưng không vượt quá tổng mức trích
quy định tại Điều 4 Quy định này.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều
4. Mức trích, tỷ lệ phân chia sử dụng, tỷ lệ kinh phí dự phòng đảm bảo cho
việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm,
cưỡng chế thu hồi đất
1. Mức trích: Kinh
phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất được trích theo tỷ lệ (%) trên tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án, tiểu dự án, cụ thể:
a) Kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất được trích 2% trên tổng
số kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án, tiểu dự án;
b) Các dự án, tiểu dự án thực hiện trên địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn theo quy định; dự án, tiểu dự án xây dựng công trình hạ tầng theo
tuyến; trường hợp dự toán đã được
phê duyệt theo mức trích quy định tại điểm a khoản này
nhưng không đủ để chi theo thực tế thì Tổ chức được giao thực hiện bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư lập dự toán bổ sung, gửi cơ quan
Tài chính thẩm định trình UBND cùng cấp xem xét, phê duyệt bổ sung dự toán;
c) Tỷ lệ kinh phí dự phòng cho
việc tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất (nếu có): Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư căn cứ mức kinh phí được trích
của từng dự án, tiểu dự án lập dự toán kinh phí dự phòng bằng 10% kinh phí quy
định tại điểm a, điểm b, khoản 1 Điều này để tổng hợp chung vào dự toán.
2. Tỷ lệ phân chia sử dụng kinh
phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng
chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất:
Kinh phí tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng
chế thu hồi đất được trích lập theo quy định
tại khoản 1 Điều này được coi là 100% và
được phân chia như sau:
a) Trích 5% (năm phần trăm) cho
Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của
Ủy ban nhân dân tỉnh), Phòng Tài nguyên và Môi trường (đối với dự án thuộc
thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện) để thực hiện nhiệm
vụ thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
b) Trích 3% (ba phần trăm) cho
Sở Tài chính (đối với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân
dân tỉnh); Phòng Tài chính - Kế hoạch (đối với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt
của Ủy ban nhân dân cấp huyện) để thẩm định dự toán chi phí tổ chức thực hiện
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
c) Trích 90% (chín mươi phần
trăm) cho Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư (tự cân đối) để chi cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
d) Trích 2% (hai phần trăm) cho
Phòng Tài chính - Kế hoạch để thực hiện công tác thẩm tra quyết toán kinh phí tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều
5. Nội dung và mức chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất
1. Đối với các nội dung chi quy
định tại Điều 4 Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15/5/2015 của Bộ Tài chính đã
có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì
thực hiện theo quy định hiện hành.
2. Đối với các nội dung chi có
liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm,
cưỡng chế thu hồi đất chưa có tiêu chuẩn, định mức, đơn giá, mức chi cụ thể như
sau:
a) Chi hỗ trợ thù lao cho người
làm công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng theo ngày
thực tế tham gia:
- Đối tượng được hưởng:
Thành viên Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp tỉnh, cấp huyện;
Cá nhân thuộc Trung tâm phát triển quỹ đất cấp tỉnh, cấp huyện được giao nhiệm
vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất;
Cá nhân thuộc các tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện công tác giải phóng mặt
bằng khi Nhà nước thu hồi đất.
- Mức hỗ trợ không vượt quá mức
lương cơ sở do Chính phủ quy định tại thời điểm hưởng hỗ trợ.
b) Chi hỗ trợ cho người tham
gia làm việc trực tiếp tại hiện trường để thực hiện các công việc khảo sát, đo
đạc, kiểm đếm, tuyên truyền, phổ biến chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư, phát tờ khai, hướng dẫn các hộ dân kê khai hoặc thu thập thông tin, chi trả
tiền bồi thường hỗ trợ, chi phục vụ công tác tổ chức thi hành quyết định cưỡng
chế, chi bảo vệ, chống tái chiếm đất,... Đối với người hưởng lương được hỗ trợ:
100.000đồng/ngày/người, người không hưởng lương hỗ trợ: 120.000đồng/ngày/người.
c) Chi hỗ trợ người tham gia
các cuộc họp thẩm định phương án bồi thường và tái định cư; họp giải quyết vướng
mắc, và xây dựng cơ chế, chính sách, đơn giá bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
họp đối thoại với các hộ dân; các cuộc họp khác liên quan đến công tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng được. Đối với người hưởng lương được hỗ trợ: 100.000đồng/ngày/người,
người không hưởng lương hỗ trợ: 150.000đồng/ngày/người.
d) Chi hỗ trợ tiền xăng xe
cho đối tượng tự túc phương tiện đi lại (trong trường hợp cơ quan, đơn vị
không bố trí được xe công) để thực hiện các công việc liên quan đến công tác
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, mức hỗ trợ 0,2 lít xăng/km theo giá xăng tại
thời điểm đi công tác, nhưng không quá 20.000đồng/ngày/người (không kể khoảng
cách).
đ) Chi làm thêm giờ: Trường hợp
làm việc ngoài giờ hành chính, làm thêm ngày thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ được
tính thêm chi phí làm thêm giờ theo số giờ làm thêm thực tế nhưng không quá 200
giờ/năm cho một người; mức chi theo đúng chế độ làm thêm giờ hiện hành.
Các mức chi quy định từ điểm a
đến điểm đ khoản này là mức tối đa, căn cứ quy mô, tính chất, khối lượng thực
tế của từng dự án, tiểu dự án, người đứng đầu cơ quan, đơn vị quyết định
việc chi trả nhưng không vượt quá mức chi quy định nêu trên.
e) Trường hợp có thuê nhân công
thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Tổ chức được giao thực hiện
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quyết định mức chi trả tiền thuê nhân
công trên cơ sở:
- Căn cứ mức chi quy định từ
điểm a đến điểm đ khoản này trong phạm vi nguồn kinh phí được trích để lại
cho đơn vị;
- Căn cứ điều kiện thực tế, qui
mô, tính chất công việc, mức độ hoàn thành công việc theo hợp đồng thuê
khoán đã được ký kết.
g) Các khoản chi khác nếu có
phát sinh liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư: Tùy theo điều kiện thực tế, qui mô, tính chất công việc, Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường được phép quyết định mức chi cho hợp lý đảm bảo tiết kiệm,
tránh lãng phí, nhưng tối đa không quá 05% tổng mức kinh phí tổ chức thực hiện
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được trích theo quy định tại điểm c khoản 2
Điều 4 Quy định này.
Điều 6. Lập
dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Việc lập dự
toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 74/2015/TT-BTC
ngày 15/5/2015 của Bộ Tài chính.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Quy định xử lý chuyển tiếp
1. Đối với những
dự án, tiểu dự án đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo
phương án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc những dự án, tiểu dự
án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư trước ngày Quy định này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo
các quy định tại thời điểm phê duyệt (không áp dụng, không điều chỉnh theo
Quy định này).
2. Đối với những
dự án, tiểu dự án đã được lập trước ngày Quy định này có hiệu lực nhưng chưa
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư thì việc trích, chi trả cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất khi Nhà nước thu hồi
đất được thực hiện theo Quy định này.
Điều 8. Điều khoản thi hành
1. Giao Giám đốc
Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các Sở, Ngành có liên quan, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố triển khai và kiểm tra việc thực hiện Quy định
này; định kỳ hàng năm trước ngày 20 tháng 12 các đơn vị báo cáo kết quả thực hiện
về Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính.
2. Trong quá
trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp
thời phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định./.