ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/2015/QĐ-UBND
|
Bà Rịa, ngày 07
tháng 08 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ ĐỂ TÍNH THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN (CÔNG NHẬN) QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP, CHO PHÉP CHUYỂN MỤC
ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT; THU TIỀN THUÊ ĐẤT VÀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ
NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm
2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05
năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05
năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng
06 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp
định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn
xác định giá đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 2298/TTr-STNMT ngày 15 tháng 07 năm 2015 về việc phê
duyệt Quyết định ban hành Quy trình xác định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh
Bà Rịa-Vũng Tàu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình xác định giá đất
cụ thể để tính thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cấp giấy chứng nhận
(công nhận) quyền sử dụng đất phi nông nghiệp, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất; thu tiền thuê đất và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 34/2012/QĐ-UBND ngày 09/11/2012 của UBND tỉnh Bà
Rịa-Vũng Tàu về việc ban hành Quy định tạm thời về quy trình xác định giá đất
thực tế để tính thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cấp giấy chứng nhận
(công nhận) quyền sử dụng đất phi nông nghiệp, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất; thu tiền thuê đất và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và
Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh,
Thủ trưởng các Sở, ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (Vụ pháp chế);
- Website Chính phủ;
- TTr TU, TTr HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng HĐND tỉnh,
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Sở Tư pháp (theo dõi);
- UBND các huyện, thành phố;
- Đài PTTH tỉnh, Báo BR-VT;
- Trung tâm công báo - Tin học tỉnh;
- Lưu: VT - TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Long
|
QUY TRÌNH
VỀ
XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ ĐỂ TÍNH THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN (CÔNG
NHẬN) QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP, CHO PHÉP CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT;
THU TIỀN THUÊ ĐẤT VÀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2015/QĐ-UBND ngày 07 tháng 8 năm
2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.
Quy trình này quy định quá trình luân chuyển hồ sơ
giữa các cơ quan có thẩm quyền khi thực hiện việc xác định giá đất cụ thể để
tính thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cấp giấy chứng nhận (công
nhận) quyền sử dụng đất phi nông nghiệp, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
thu tiền thuê đất và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Cục
Thuế tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan nhà nước thuộc
tỉnh có liên quan đến việc xác định giá đất;
2. Các tổ chức có chức năng tư vấn, thẩm định giá
theo quy định của pháp luật về thẩm định giá và về đất đai;
3. Các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận (công nhận) quyền sử dụng
đất phi nông nghiệp, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
4. Các đối tượng khác có liên quan đến việc xác
định giá đất cụ thể.
Điều 3. Giá đất cụ thể
được sử dụng để làm căn cứ đối với các trường hợp sau:
1. Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận
quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích đất ở vượt
hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức giao
đất ở cho hộ gia đình, cá nhân. Tính tiền thuê đất đối với đất nông nghiệp vượt
hạn mức giao đất, vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ
gia đình, cá nhân;
2. Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; công
nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức mà
phải nộp tiền sử dụng đất;
3. Tính tiền thuê đất đối với trường hợp Nhà nước
cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;
4. Tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp cổ phần sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê.
5. Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
6. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự
chủ tài chính, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê
đất hàng năm được chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê và phải xác định lại giá đất cụ thể để tính tiền thuê đất tại thời
điểm có quyết định cho phép chuyển sang thuê đất theo hình thức trả tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định của Luật Đất đai năm 2013.
7. Người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho
thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại theo giá đất cụ thể, sử dụng đất
đúng mục đích đã được xác định trong dự án.
8. Giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền một lần cho cả
thời gian thuê và cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm.
9. Các trường hợp khác thuộc phạm vi điều chỉnh tại
các Nghị định số 44/2014/NĐ-CP, 45/2014/NĐ-CP, 46/2014/NĐ-CP, 47/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ.
Chương II
TRÌNH TỰ VÀ LUÂN CHUYỂN
HỒ SƠ KHI XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ
Điều 4. Trình tự xác
định giá đất đề tính thu tiền sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế.
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ về
xác định giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh căn cứ hồ sơ và Bảng giá các loại
đất do Ủy ban nhân dân tỉnh (viết tắt là UBND tỉnh) ban hành để xác định giá
trị của thửa đất hoặc khu đất.
1. Trường hợp giá trị của thửa đất hoặc khu đất
tính tiền sử dụng đất (tính theo giá đất trong Bảng giá các loại đất do UBND
tỉnh quy định) từ 20 tỷ đồng trở lên:
a. Luân chuyển hồ sơ:
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh có trách
nhiệm chuyển hồ sơ cho Chi cục Quản lý đất đai để xác định giá đất cụ thể làm
căn cứ tính thu tiền sử dụng đất theo quy định. Hồ sơ bao gồm:
+ Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định
nghĩa vụ tài chính; (trong đó phải ghi đầy đủ các thông tin theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT ngày 18 tháng 04 năm 2005 của Liên Bộ Tài chính
- Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử
dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính);
+ Quyết định giao đất, quyết định cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất hoặc Quyết định cho thuê đất của cấp có thẩm quyền (nếu
thuê đất);
+ Trích lục hoặc trích đo bản đồ khu đất;
+ Địa chỉ, số điện thoại, số fax của đơn vị được giao
đất, thuê đất;
+ Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết 1/500 của
cấp có thẩm quyền;
+ Các hồ sơ liên quan khác (nếu có).
(Các tài liệu nêu trên có đóng dấu treo của Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh).
- Trên cơ sở hồ sơ tiếp nhận từ Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất tỉnh, Chi cục Quản lý đất đai kiểm tra hồ sơ, thông tin; nếu
hồ sơ và thông tin chưa đầy đủ thì trong thời gian 02 (hai) ngày làm
việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản yêu cầu Văn phòng Đăng ký quyền
sử dụng đất tỉnh cung cấp cho đầy đủ.
- Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Chi cục Quản lý đất đai, Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh có trách nhiệm cung cấp, bổ sung đầy đủ hồ sơ
cho Chi cục Quản lý đất đai.
b. Thuê tư vấn xác định giá đất cụ thể:
Trong thời gian 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày tiếp
nhận đầy đủ hồ sơ, Chi cục Quản lý đất đai có trách nhiệm: Lập thủ tục thuê tổ
chức đủ điều kiện hoạt động tư vấn, thẩm định giá xác định giá đất cụ thể theo
quy định của pháp luật về thẩm định giá và pháp luật về đất đai. Trường hợp phải
tổ chức đấu thầu rộng rãi để chọn đơn vị tư vấn thẩm định giá cho gói thầu có
giá trị lớn trên 500.000.000 đ, thì thời gian tối đa không quá 30 ngày. Thời
gian thẩm định và cung cấp Chứng thư định giá đất (gọi tắt là chứng thư) không
quá 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày ký Hợp đồng.
c. Lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp huyện về giá
đất cụ thể:
Trong thời gian 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày
tiếp nhận đầy đủ hồ sơ, Chi cục Quản lý đất đai có trách nhiệm:
- Tham mưu cho Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản
đề nghị Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nơi có dự án đầu tư có ý kiến về
giá đất cụ thể trên thị trường tại thời điểm có quyết định giao đất, thuê đất, quyết
định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Phòng Tài
chính - Kế hoạch, Chi cục Thuế, Trung tâm phát triển quỹ đất và các cơ quan
liên quan của cấp huyện tổ chức điều tra, khảo sát (hoặc căn cứ kết quả điều tra,
khảo sát giá đất tại thời điểm gần nhất) để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Trong thời gian 07 (bảy) ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân
dân cấp huyện phải có văn bản trả lời về giá đất thực tế cho Sở Tài nguyên và
Môi trường. Trường hợp quá thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc mà Ủy ban
nhân dân cấp huyện chưa có văn bản trả lời thì xem như giá đất do UBND tỉnh ban
hành tại địa điểm có dự án là phù hợp giá thực tế và Ủy ban nhân dân cấp huyện
phải chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc không thể hiện ý kiến về giá đất
cụ thể tại địa phương.
d. Tổ chức thẩm định, trình phê duyệt giá đất cụ
thể và xác định tiền sử dụng đất phải nộp thông báo cho nhà đầu tư:
- Sau khi tiếp nhận Chứng thư định giá đất do đơn
vị tư vấn thẩm định giá cung cấp và ý kiến về giá đất của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, trong thời gian không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ
ngày tiếp nhận Chứng thư, Sở Tài nguyên và Môi trường (Chi cục Quản lý đất đai)
có trách nhiệm tổng hợp, xây dựng phương án giá đất cụ thể gửi Hội đồng thẩm
định giá đất của tỉnh (thông qua thường trực Hội đồng - Lãnh đạo Sở Tài chính).
Hồ sơ thẩm định phương án giá đất bao gồm:
+ Văn bản đề nghị thẩm định phương án giá đất của
Sở Tài nguyên và Môi trường (bản chính);
+ Tờ trình về việc quyết định giá đất;
+ Dự thảo phương án giá đất;
+ Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất;
+ Bản sao Quyết định giao đất hoặc quyết định cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc Quyết định cho thuê đất của cấp có thẩm
quyền;
+ Bản sao Phiếu chuyển thông tin địa chính của Văn
phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất tỉnh;
+ Bản sao văn bản trả lời giá đất thực tế của Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
+ Chứng thư định giá đất của đơn vị tư vấn.
- Trong thời gian không quá 10 (mười) ngày làm
việc, kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ, Hội đồng thẩm định giá đất của tỉnh họp
thẩm định và có ý kiến bằng văn bản về phương án giá đất gửi Sở Tài nguyên và
Môi trường.
- Sau khi nhận được văn bản về phương án giá đất
của Hội đồng thẩm định giá đất của tỉnh, trong thời gian không quá 05 (năm)
ngày làm việc Sở Tài nguyên và Môi trường (Chi cục Quản lý đất đai) hoàn chỉnh
hồ sơ trình UBND tỉnh xem xét quyết định giá đất cụ thể. Hồ sơ trình UBND tỉnh
bao gồm:
+ Tờ trình đề nghị phê duyệt giá đất của Sở Tài
nguyên và Môi trường (bản chính);
+ Dự thảo Quyết định phê duyệt giá đất của UBND
tỉnh;
+ Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất;
+ Bản sao Quyết định giao đất hoặc quyết định cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc Quyết định cho thuê đất của cấp có thẩm
quyền;
+ Bản sao Phiếu chuyển thông tin địa chính của Văn
phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất tỉnh;
+ Bản sao văn bản trả lời giá đất thực tế của Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
+ Chứng thư định giá đất của đơn vị tư vấn.
+ Ý kiến bằng văn bản của Hội đồng thẩm định giá
đất tỉnh.
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc kể
từ ngày nhận được Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng UBND tỉnh
tham mưu trình UBND tỉnh ký ban hành Quyết định phê duyệt giá đất.
- Căn cứ hồ sơ do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất tỉnh chuyển đến và giá đất cụ thể do UBND tỉnh quyết định, Chi cục Thuế xác
định và thông báo tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp đối với tổ chức được
giao đất, được chuyển mục đích sử dụng đất, được thuê đất theo quy định.
đ. Đối với các dự án mà giá trị của toàn bộ khu đất
của dự án có giá trị từ 20 tỷ đồng trở lên (tính theo giá đất trong Bảng giá
các loại đất do UBND tỉnh quy định), nhưng khi xác định giá đất cụ thể cho từng
đợt (chia theo giai đoạn) mà giá trị của thửa đất dưới 20 tỷ đồng, thì vẫn phải
áp dụng trình tự xác định giá đất cụ thể theo khoản 1 của Điều này.
2. Trường hợp giá trị của thửa đất hoặc khu đất
tính tiền sử dụng đất (tính theo giá đất trong Bảng giá các loại đất do UBND
tỉnh quy định) dưới 20 tỷ đồng:
a. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh có
trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Cục Thuế tỉnh, để xác định số tiền sử dụng đất
phải nộp theo quy định. Hồ sơ bao gồm:
- Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định
nghĩa vụ tài chính; trong Phiếu chuyển phải ghi đầy đủ các thông tin theo quy
định tại Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT ngày 18 tháng 04 năm 2005 của Liên
Bộ Tài chính-Tài nguyên và Môi trường Hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của
người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính;
- Quyết định giao đất hoặc quyết định cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất hoặc Quyết định cho thuê đất của cấp có thẩm quyền
(nếu thuê đất);
- Trích lục hoặc trích đo bản đồ khu đất;
- Địa chỉ, số điện thoại, số fax của đơn vị được
giao đất, thuê đất;
- Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết 1/500 của
cấp có thẩm quyền;
- Các hồ sơ liên quan khác (nếu có).
(Các tài liệu trên có đóng dấu treo của Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất).
b. Căn cứ hồ sơ, Bảng giá các loại đất, hệ số điều
chỉnh giá đất, do UBND tỉnh quyết định, Cục Thuế tỉnh xác định đơn giá và
chuyển hồ sơ đến Chi cục Thuế ra thông báo tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải
nộp đối với tổ chức được giao đất, cho thuê đất, được chuyển mục đích sử dụng
đất theo quy định.
Điều 5. Quy trình xác định giá
đất để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đối với hộ gia đình, cá nhân:
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ về
xác định giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất cấp huyện căn cứ hồ sơ và Bảng giá các loại đất do UBND tỉnh
ban hành để xác định giá trị của thửa đất hoặc khu đất.
1. Trường hợp giá trị của thửa đất hoặc khu đất
tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (tính theo giá đất trong Bảng giá các loại
đất do UBND tỉnh quy định) từ 20 tỷ đồng trở lên:
a. Luân chuyển hồ sơ:
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có
trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường (Chi cục Quản lý đất
đai) để xác định giá đất cụ thể làm căn cứ tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất theo quy định. Hồ sơ luân chuyển tương tự quy định tại điểm a, khoản 1.1, Điều
4 Quy định này.
- Trên cơ sở hồ sơ tiếp nhận từ Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất cấp huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường (Chi cục Quản lý đất
đai) kiểm tra lại hồ sơ, thông tin; nếu hồ sơ và thông tin chưa đầy đủ thì
trong thời gian 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ phải có
văn bản yêu cầu Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện cung cấp cho đầy
đủ.
Trong thời gian 03 (ba) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản của Sở Tài nguyên và (Môi trường Chi cục Quản lý đất
đai), Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm cung cấp đầy
đủ hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường (Chi cục Quản lý đất đai).
b. Lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp huyện về giá
đất thực tế và thuê tư vấn xác định giá đất thực tế:
- Trong thời gian 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày
tiếp nhận đầy đủ hồ sơ Chi cục Quản lý đất đai có trách nhiệm:
+ Tham mưu cho Sở Tài nguyên và Môi trường có văn
bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có thửa đất phải thực hiện nghĩa vụ
tài chính có ý kiến về giá đất thực tế trên thị trường tại thời điểm có quyết
định giao đất, thuê đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc
tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ;
+ Lập thủ tục thuê tổ chức đủ điều kiện hoạt động
thẩm định giá xác định giá đất theo quy định của pháp luật về thẩm định giá.
Trường hợp phải tổ chức đấu thầu rộng rãi để chọn đơn vị tư vấn thẩm định giá
cho gói thầu có giá trị lớn trên 500.000.000 đ, thì thời gian tối đa không quá
30 ngày. Thời gian thẩm định và cung cấp Chứng thư định giá đất không quá 15
(Mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày ký Hợp đồng.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo
Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch,
Chi cục Thuế, Trung tâm phát triển quỹ đất và các cơ quan liên quan của cấp
huyện tổ chức điều tra, khảo sát (hoặc căn cứ kết quả điều tra, khảo sát giá
đất tại thời điểm gần nhất) để báo cáo UBND cấp huyện; Trong thời gian 07 (bảy)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi
trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải có văn bản trả lời về giá đất thực tế
cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp quá thời hạn 07 (bảy) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường mà Ủy
ban nhân dân cấp huyện chưa có văn bản trả lời thì xem như giá đất do UBND tỉnh
ban hành là phù hợp giá thực tế và Ủy ban nhân dân cấp huyện phải chịu trách
nhiệm trước UBND tỉnh về việc không thể hiện ý kiến về giá đất tại địa phương.
c. Thẩm định, trình phê duyệt giá đất cụ thể và xác
định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp thông báo cho hộ gia đình, cá
nhân:
- Sau khi tiếp nhận Chứng thư định giá đất do doanh
nghiệp thẩm định giá cung cấp và ý kiến về giá đất của UBND cấp huyện, trong
thời gian không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận Chứng thư, Sở
Tài nguyên và Môi trường (Chi cục Quản lý đất đai) có trách nhiệm tổng hợp, xây
dựng phương án giá đất cụ thể gửi Hội đồng thẩm định giá đất của tỉnh (thông
qua thường trực Hội đồng - Lãnh đạo Sở Tài chính), xem xét thẩm định và trong
thời gian 10 (Mười) ngày làm việc Hội đồng thẩm định giá đất phải có ý
kiến để Sở Tài nguyên và Môi trường (Chi cục Quản lý đất đai) hoàn chỉnh hồ sơ
trình UBND tỉnh xem xét quyết định giá đất cụ thể.
Hồ sơ trình UBND tỉnh tương tự quy định tại điểm d
khoản 1, Điều 4 Quy trình này.
- Văn phòng UBND tỉnh: Trong thời gian không quá 05
(năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi
trường, Văn phòng UBND tỉnh tham mưu trình UBND tỉnh ký ban hành Quyết định phê
duyệt giá đất cụ thể.
- Căn cứ giá đất cụ thể do UBND tỉnh quyết định và
thông tin địa chính của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, Chi cục
Thuế cấp huyện xác định và thông báo tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp
đối với hộ gia đình, cá nhân được giao đất, cho thuê đất, được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.
2. Trường hợp giá trị của thửa đất hoặc khu đất
tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (tính theo giá đất trong Bảng giá các loại
đất do UBND tỉnh quy định) dưới 20 tỷ đồng:
a) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện,
có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Chi cục Thuế cấp huyện để xác định số tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định. Hồ sơ bao gồm:
- Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định
nghĩa vụ tài chính; trong Phiếu chuyển phải ghi đầy đủ các thông tin theo quy
định tại Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT ngày 18 tháng 04 năm 2005 của Liên
Bộ Tài chính - Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của
người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính;
- Quyết định giao đất hoặc quyết định cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc
Quyết định cho thuê đất của cấp có thẩm quyền (nếu thuê đất);
- Trích lục hoặc trích đo bản đồ khu đất;
- Địa chỉ, số điện thoại của người được giao đất,
thuê đất;
- Các hồ sơ liên quan khác (nếu có).
(Các tài liệu trên có đóng dấu treo của Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện).
b. Căn cứ Bảng giá các loại đất, hệ số điều chỉnh
giá đất, do UBND tỉnh quy định, Chi cục Thuế cấp huyện xác định và thông báo số
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp đối với hộ gia đình, cá nhân được giao
đất, được cho thuê đất, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, được chuyển
mục đích sử dụng đất theo quy định.
Điều 6. Trình tự xác
định giá đất để tính thu tiền thuê đất đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:
1. Việc luân chuyển hồ sơ và trình tự các bước tiến
hành xác định giá đất cụ thể để tính tiền thuê đất được thực hiện như quy định
tại Điều 4 Quy trình này.
2. Căn cứ giá đất cụ thể do UBND tỉnh quyết định,
Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất và mức tỷ lệ phần trăm (%) để xác định
đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê, Cục trưởng Cục thuế có trách nhiệm xác định đơn
giá thuê đất và tính tiền thuê đất đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và thông báo cho người nộp theo
quy định.
3. Riêng việc xác định đơn giá khi giao đất, cho
thuê đất để đấu giá quyền sử dụng đất thuê, xác định giá trị quyền sử dụng đất
thuê để tính vào giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hóa (mà doanh nghiệp lựa chọn
hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê) do Giám đốc Sở Tài
chính xác định và tham mưu trình UBND tỉnh phê duyệt.
Chương III
QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT
CỤ THỂ ĐỂ TÍNH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT.
Điều 7. Quy định chung
về xác định giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
Giá đất được áp dụng để tính bồi thường khi nhà
nước thu hồi đất là giá đất cụ thể do UBND tỉnh quyết định cho mỗi dự án, tại
thời điểm có quyết định thu hồi đất.
Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức điều tra, khảo
sát, xây dựng, thuê thẩm định giá và đề xuất giá đất bồi thường của dự án tại
thời điểm quyết định thu hồi đất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp và
thông qua Hội đồng thẩm định giá đất của tỉnh trước khi trình UBND tỉnh phê
duyệt.
Điều 8. Trình tự xác định giá
đất cụ thể để tính bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
1. Khi triển khai Thông báo thu hồi đất, Ủy ban
nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
Phòng Tài chính - Kế hoạch, Chi cục Thuế, Trung tâm phát triển quỹ đất cấp
huyện và các phòng, ban có liên quan tiến hành thu thập thông tin, tổ chức điều
tra, khảo sát giá đất, để làm cơ sở cho việc xây dựng giá đất cụ thể tính bồi
thường cho dự án tại thời điểm quyết định thu hồi đất. Phương pháp định giá đất
cụ thể được áp dụng theo các phương pháp quy định tại Nghị định số 44/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ và Thông tư 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
2. Đối với trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện
không giao cho các ngành của huyện tổ chức khảo sát, định giá đất cụ thể thì Ủy
ban nhân dân cấp huyện thuê tổ chức tư vấn đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá
để xác định giá đất cụ thể của dự án theo quy định của pháp luật về thẩm định
giá và pháp luật về đất đai. (Danh sách các tổ chức đủ điều kiện hoạt động thẩm
định giá được đăng tải trên trang http://taisancong.mof.gov.vn
của Cục Quản lý công sản - Bộ Tài chính); Việc lựa chọn đơn vị thẩm định giá
thực hiện theo quy định của Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 và
Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/06/2014 của Chính phủ về Quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.
Đối với các đơn vị tư vấn thẩm định giá thường
xuyên chậm trễ thì không xem xét ký tiếp Hợp đồng thẩm định giá.
Hợp đồng thuê tư vấn ngoài các nội dung theo quy
định của pháp luật, phải thể hiện rõ yêu cầu của bên thuê vào trong Hợp đồng,
cụ thể như:
- Đơn vị tư vấn phải áp dụng phương pháp định giá
đất cụ thể theo các phương pháp quy định tại Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ và Thông tư 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
- Yêu cầu đơn vị tư vấn xác định giá đất của từng
loại đất theo từng loại đường, vị trí, khu vực đúng theo mục đích sử dụng đất
hợp pháp (như: đất ở, đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, đất nông nghiệp trồng
cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp trong khu
dân cư, đất nông nghiệp ngoài khu dân cư...);
- Yêu cầu đơn vị tư vấn xác định giá chuyển nhượng
quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại thời điểm quyết định thu hồi đất;
- Quy định rõ thời gian đơn vị tư vấn phải cung cấp
Chứng thư định giá đất và số lượng Chứng thư phải cung cấp (thời gian thẩm định
và cung cấp Chứng thư không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày ký Hợp đồng).
3. Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được Chứng thư thẩm định giá của đơn vị tư vấn, Phòng Tài
nguyên và Môi trường cấp huyện chủ trì, phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch,
Chi cục Thuế, Trung tâm Phát triển quỹ đất và các phòng ban chức năng của cấp huyện,
căn cứ vào kết quả tổ chức điều tra, khảo sát giá đất của huyện và kết quả thẩm
định giá của đơn vị tư vấn để thẩm tra xem xét và báo cáo, đề xuất với UBND cấp
huyện.
4. Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được báo cáo đề xuất giá đất cụ thể của Phòng Tài nguyên và Môi
trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét và báo cáo, đề xuất
giá đất tính bồi thường của dự án gửi Sở Tài nguyên và Môi trường.
Hồ sơ đề xuất bao gồm:
- Tờ trình hoặc văn bản đề nghị thẩm định của Ủy
ban nhân dân cấp huyện (bản chính);
- Báo cáo về tình hình và kết quả điều tra, khảo sát
giá đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện (Bản chính). Báo cáo gồm các nội dung chủ
yếu sau: Các căn cứ pháp lý về xác định lại giá đất thực tế; tóm tắt tình hình
quản lý, sử dụng đất của dự án (tổng diện tích đất của dự án, diện tích đất ở,
đất nông nghiệp theo từng loại đường, khu vực, vị trí..; Tổng số hộ dân của dự
án...); kết quả thu thập, tổng hợp, phân tích giá đất thị trường; tình hình biến
động và mức biến động (tăng hoặc giảm) giữa giá đất thị trường với giá đất cùng
loại trong bảng giá đất hiện hành do UBND tỉnh ban hành; thời điểm xác định lại
giá đất; phương pháp xác định giá đất được áp dụng; đề xuất mức giá đất đối với
các khu vực, đường phố, đoạn đường phố, vị trí để tính bồi thường của dự án
theo các phương pháp xác định giá đất theo quy định;
- Bản chính Chứng thư định giá đất 03 (ba) bộ và
Báo cáo thuyết minh kết quả thẩm định giá của đơn vị tư vấn (nếu có).
- Các loại hồ sơ liên quan khác (nếu có).
5. Trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra và hoàn
chỉnh hồ sơ gửi Hội đồng thẩm định giá đất của tỉnh (thông qua thường trực Hội
đồng - Lãnh đạo Sở Tài chính) xem xét thẩm định.
6. Trong thời gian 10 (mười) ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ, Hội đồng thẩm định giá đất của tỉnh phải có ý kiến thẩm
định để Sở Tài nguyên và Môi trường (Chi cục Quản lý đất đai) hoàn chỉnh hồ sơ
trình UBND tỉnh xem xét quyết định giá đất cụ thể để tính bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư của dự án.
7. Trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được ý kiến thẩm định Hội đồng thẩm định giá đất của tỉnh, Sở Tài
nguyên và Môi trường (Chi cục Quản lý đất đai) hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND tỉnh
xem xét quyết định.
Hồ sơ trình UBND tỉnh bao gồm:
- Tờ trình đề nghị phê duyệt giá đất của Sở Tài
nguyên và Môi trường;
- Dự thảo Quyết định phê duyệt giá đất của UBND
tỉnh;
- Bản sao văn bản đề nghị thẩm định và Báo cáo về tình
hình và kết quả điều tra, khảo sát giá đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Bản sao Chứng thư định giá đất của đơn vị tư vấn
và Báo cáo thuyết minh kết quả thẩm định giá của đơn vị tư vấn.
- Ý kiến bằng văn bản của Hội đồng thẩm định giá
đất của tỉnh.
8. Văn phòng UBND tỉnh: Trong thời gian không quá
05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi
trường, Văn phòng UBND tỉnh tham mưu trình UBND tỉnh ký ban hành Quyết định phê
duyệt giá đất cụ thể.
9. Căn cứ giá đất cụ thể do UBND tỉnh quyết định,
Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Kinh phí thực hiện xác
định giá đất cụ thể:
1. Căn cứ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp
huyện được UBND tỉnh phê duyệt, kế hoạch cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, Sở Tài
nguyên và Môi trường lập kế hoạch định giá đất cụ thể của năm tiếp theo trình
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trước ngày 15 tháng 01 năm sau, gồm các nội dung
sau:
a) Dự kiến các trường hợp cần định giá đất cụ thể
thuộc cấp tỉnh;
b) Dự kiến trường hợp phải thuê tổ chức có chức
năng tư vấn xác định giá đất và số lượng tổ chức có chức năng tư vấn xác định
giá đất;
c) Dự kiến thời gian và kinh phí thực hiện định giá
đất.
2. Căn cứ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp
huyện được UBND tỉnh phê duyệt, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện lập kế
hoạch định giá đất cụ thể của năm tiếp theo trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê
duyệt trước ngày 15 tháng 01 năm sau, gồm các nội dung sau:
a) Dự kiến các trường hợp cần định giá đất cụ thể;
b) Dự kiến trường hợp phải thuê tổ chức có chức
năng tư vấn xác định giá đất và số lượng tổ chức có chức năng tư vấn xác định
giá đất;
c) Dự kiến thời gian và kinh phí thực hiện định giá
đất.
3. Kinh phí thực hiện xác định giá đất cụ thể được
lấy từ Ngân sách, trường hợp kinh phí thuê tư vấn thẩm định giá đất hoặc khảo
sát giá đất được lập dự toán từ đầu năm không đủ để chi phí thì Sở Tài nguyên
và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện lập dự toán bổ sung gửi Sở Tài
chính thẩm định, trình UBND tỉnh cấp bổ sung từ nguồn ngân sách tỉnh.
Điều 10. Trách nhiệm thi hành
1. Các Sở, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức triển khai, thực hiện; chỉ đạo các cơ
quan trực thuộc thực hiện và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan với nhau trong
việc thực hiện quy trình xác định giá đất cụ thể để phục vụ các tổ chức, cá
nhân thực hiện nghĩa vụ tài chính và quyền lợi của người dân trong việc bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Đối với những địa bàn, khu vực, đoạn đường, tuyến
đường đã thực hiện thuê tư vấn khảo sát, xác định giá đất thực tế để tính thu
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, nếu giá đất
không có biến động và trong thời gian có hiệu lực của Chứng thư định giá đất
thì Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố không
nhất thiết phải thuê tư vấn xác định giá đất mà vận dụng kết quả giá đất đã xác
định để tính toán, tham mưu đề xuất giá đất cho các dự án liền kề, dự án cùng
nằm trên tuyến đường, đoạn đường, vị trí, khu vực với dự án đã xác định giá đất.
Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm về việc
kéo dài thời gian khảo sát giá của dự án đối với trường hợp đã có giá khảo sát
của các dự án liền kề, dự án cùng nằm trên tuyến đường, đoạn đường, vị trí, khu
vực mà vẫn tiếp tục thực hiện thuê tư vấn khảo sát giá.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu phát hiện vấn đề
chưa phù hợp, cần bổ sung, chỉnh sửa, các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ảnh về Sở Tài nguyên và Môi
trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh./.