ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 33/2006/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 18 tháng 07 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ
TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất
đai năm 2003;
Căn cứ Luật ban
hành văn bản quy phạm Pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị
định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày
27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư
số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Thực hiện Nghị quyết
số 24/2006/NQ-HĐND ngày 10/5/2006 của HĐND tỉnh khoá XV kỳ họp thứ VII về công
tác tái định cư giải phóng mặt bằng; Xét báo cáo kết quả thẩm định văn bản quy
phạm pháp luật của Sở Tư pháp tại văn bản số 1372/BC-STP
ngày 12/5/2006;
Xét đề nghị của
Sở Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 254/SKH-TĐ ngày 05/6/2006, ý kiến của Sở
Tài chính, các ngành liên quan và UBND các huyện,
thị xã,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này một số Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ban hành;
Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư
pháp;
- TT Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND
tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh uỷ, Văn phòng
HĐND;
- Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc
hội tỉnh;
- Các Phó VP/UB, các
tổ chuyên viên;
- Lưu: VT-XD.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Minh Kỳ
|
MỘT SỐ QUY ĐỊNH
VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Kèm theo Quyết định số 33/2006/QĐ-UBND ngày 18/7/2006 của UBND tỉnh)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Mục đích yêu cầu
1. Tổ chức thực
hiện tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư trên địa bàn
tỉnh, đảm bảo tiến độ thực hiện các chương trình, dự án trọng điểm của tỉnh,
góp phần tạo nền tảng vững chắc để phát triển kinh tế - xã hội;
2. Đảm bảo quyền
lợi chính đáng cho nhân dân vùng phải di dời, tạo điều kiện sớm ổn định cuộc
sống, có việc làm, thu nhập, có cơ hội cải thiện cuộc sống tốt hơn trước;
3. Giữ vững ổn
định chính trị, xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng, phát triển kinh tế, xã hội
nhanh và bền vững.
4. Cải thiện môi
trường đầu tư, khuyến khích, kêu gọi các dự án đầu tư từ các nguồn vốn trong và
ngoài nước vào Hà Tĩnh.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này
nhằm cụ thể hoá một số nội dung để thực hiện bồi thường,
hỗ trợ (đất đai, tài sản) và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và mục
đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điều 36 Nghị định
số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất
đai.
2. Đối với các dự
án đặc biệt do Chính phủ, Quốc hội quyết định mà phải di chuyển cả một cộng
đồng dân cư, làm ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống kinh tế - xã
hội, truyền thống văn hoá của cộng đồng dân cư thì UBND tỉnh trình Thủ tướng
Chính phủ Quyết định.
3. Việc bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo các quy định tại Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành
Luật Đất đai; Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ,
các quy định về giá đất, đơn giá bồi thường các loại nhà cửa, vật kiến trúc,
cây cối hoa màu, mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất, được UBND
tỉnh ban hành phù hợp thực tế qua các thời kỳ và quy định này.
Điều 3. Đối tượng áp
dụng: Quy định này được áp dụng cho các đối tượng tại Điều 2, Nghị định
197/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
Chương 2.
BỒI THƯỜNG ĐẤT
Điều 4. Nguyên tắc bồi thường
1. Người bị Nhà
nước thu hồi đất có đủ điều kiện quy định tại Điều 8, Nghị định 197/2004/NĐ-CP
được bồi thường bằng giao đất ở mới có cùng mục đích sử dụng. Nếu không có đất
để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất theo giá của
UBND tỉnh ban hành tại thời điểm thu hồi đất.
2. Diện tích, hạng
đất, loại đất được tính bồi thường là diện tích, hạng đất, loại đất được đo
đạc, thống kê, xác định thực tế tại thực địa và đủ điều kiện được bồi thường
theo quy định.
Đối với những hộ
gia đình đang sử dụng thửa đất ở có vườn, ao thì khi Nhà nước thu hồi đất, diện
tích đất ở được bồi thường xác định theo các quy định tại Điều 4 và Điều 5,
Quyết định số 22/2006/QĐ-UBND ngày 10/4/2006 của UBND tỉnh.
Điều 5. Bồi thường, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng
1. Hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà
không có đất để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền còn được
xét hỗ trợ để ổn định đời sống, đào tạo chuyển đổi nghề theo Điều 17 và Điều 18
của Quy định này.
2. Hộ gia đình cá
nhân sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối
được Nhà nước giao, hoặc nhận chuyển nhượng từ người khác, hoặc nhận thừa kế
theo đúng quy định của Pháp luật về đất đai thì được bồi thường thiệt hại về
đất.
3. Đất vườn, ao
liền kề đất ở, đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư ngoài việc được bồi
thường theo giá đất nông nghiệp cùng loại còn được hỗ trợ thêm:
- Đối với phần
diện tích đất vườn, ao nằm cùng thửa với đất có nhà ở (Trong
khuôn viên) được hỗ trợ thêm 50% giá đất ở liền kề nhưng
tổng mức bồi thường và hỗ trợ tối đa không vượt quá giá trị bồi thường đất ở có
vị trí tương đương;
- Đối với đất nông
nghiệp xen kẽ trong khu dân cư (là thửa đất nằm trong khu dân cư) được hỗ trợ
thêm như sau:
+ Đối với khu vực
nông thôn, hỗ trợ 25% giá đất ở liền kề (giá đất ở liền kề được xác định theo theo phương pháp bình quân gia quyền của
các thửa đất bao quanh);
+ Đối với các đô
thị, hỗ trợ 20% giá đất ở liền kề (giá đất ở liền kề được xác định theo phương
pháp bình quân gia quyền của các thửa đất bao quanh);
4. Đối với đất
nông nghiệp trong đô thị không nằm xen kẽ trong khu dân cư được hỗ trợ thêm 20%
giá đất ở thấp nhất được quy định cho địa phương đó.
5. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất nhận khoán vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các Nông,
Lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi thì không được bồi thường về đất,
nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại và được hỗ trợ theo quy
định như sau:
a) Hỗ trợ cho hộ
gia đình, cá nhân nhận giao khoán đất là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm
trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, hoặc thôi
việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá
nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ
sản xuất nông nghiệp:
- Mức hỗ trợ bằng
50% giá trị bồi thường tính theo diện tích đất thực tế thu hồi nhưng không vượt
hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương đối với những hộ không được nhận
giao đất khoán;
- Trường hợp được
bố trí nhận khoán nơi khác thì không được hỗ trợ, nếu diện tích nhận khoán mới
nhỏ hơn diện tích thu hồi thì được hỗ trợ phần diện tích chênh lệch.
b) Trường hợp hộ
gia đình, cá nhân nhận khoán không thuộc đối tượng quy định tại Điểm a, Khoản
này thì không được bồi thường và hỗ trợ về đất, chỉ được bồi thường chi phí đã
đầu tư vào đất còn lại;
c) Đất nông nghiệp
sử dụng chung của nông trường, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi,
không được bồi thường đất, nhưng được bồi thường chi phí đã đầu tư vào đất còn
lại, nếu chi phí này là tiền không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
6. Trường hợp đất
thu hồi là đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì
không được bồi thường về đất, chỉ được hỗ trợ, mức hỗ trợ
tối đa bằng mức bồi thường đất nông nghiệp. Tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu
tư xây dựng hạ tầng, sử dụng mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Chi phí đầu tư vào
đất còn lại được xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều 9
của Quy định này. Trường hợp thực sự có đầu tư vào đất nhưng không xác định
được chi phí đầu tư vào đất còn lại thì mức bồi thường bằng 30% giá trị bồi
thường đất cùng hạng.
Điều 6. Bồi thường đất ở đối với những người đang đồng quyền sử dụng
đất
1. Tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất mà không có giấy
tờ xác định diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân thì tiền bồi thường được trả cho đại diện ủy quyền
của những người đồng quyền sử dụng đất. Việc phân chia tiền bồi thường cho từng
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất
sẽ do những người đồng quyền sử dụng đất thoả thuận bằng văn bản (văn bản thoả
thuận phải có đầy đủ chữ ký của tất cả các thành viên, có xác nhận của chính
quyền địa phương).
2. Trường hợp
không thoả thuận được người đại diện ủy quyền của những
người đồng quyền sử dụng đất thì gửi đơn cho toà án nhân dân huyện, thị xã để
giải quyết tranh chấp dân sự đảm bảo nguyên tắc tổng số tiền bồi thường của
từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang đồng quyền sử dụng
đất bằng tổng số tiền bồi thường cho toàn bộ diện tích đất đồng quyền sử dụng
đã được xác định.
Điều 7. Bồi thường đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng
công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn
Trường hợp Nhà
nước không thu hồi đất, không làm thay đổi mục đích sử dụng đất (nhà ở, công
trình đủ điều kiện tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn
của công trình) nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng thì được bồi thường bằng
tiền theo mức thiệt hại thực tế, cụ thể như sau:
a) Đối với đất ở
và đất vườn, ao nằm cùng thửa đất có nhà ở được sử dụng ổn định trước thời điểm có đường dây điện cao thế đi qua, bị
hạn chế việc xây dựng nhà ở cao tầng thì được bồi thường 50% giá trị diện tích
đất cùng loại trong hành lang bảo vệ an toàn của đường dây điện đi qua;
b) Đối với diện
tích đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất
làm muối, đất rừng tự nhiên, rừng phòng hộ nằm trong hành lang an toàn lưới
điện cao áp mà không ảnh hưởng đến sản xuất, nếu Nhà nước không thu hồi đất thì
không được bồi thường, không được hỗ trợ;
c) Đối với diện
tích đất trồng cây lâu năm nằm trong hành lang an toàn lưới điện cao áp nếu Nhà
nước không thu hồi đất và không chuyển đổi được sang đất trồng cây hàng năm (do
điều kiện tự nhiên không phù hợp) thì được bồi thường chi phí đã đầu tư vào đất
còn lại.
Điều 8. Xử lý bồi thường chậm
Trường hợp thực
hiện bồi thường chậm được quy định như sau:
1. Đối với tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất, đã có phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa có kinh
phí chi trả, hoặc chưa bố trí được tái định cư do điều kiện khách quan (đối với
các hộ có nhu cầu bố trí tái định cư) thì tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện
bồi thường trình duyệt lại phương án bồi thường hỗ trợ tái định cư phù hợp với
quy định hiện hành.
2. Đối với tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất, đã có phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp thẩm quyền phê duyệt và đã được tổ chức
có nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thông báo nhận tiền bồi
thường, hỗ trợ nhưng không chấp hành (kể cả các trường hợp có đơn khiếu nại)
thì vẫn thực hiện theo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được cấp
thẩm quyền phê duyệt.
Điều 9. Chi phí đầu tư vào đất còn lại
Chi phí đầu tư vào
đất còn lại là các chi phí thực tế của người sử dụng đất đã đầu tư vào đất để
sử dụng theo mục đích được phép sử dụng mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất
còn chưa thu hồi được. Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh. Chi phí đầu tư
vào đất còn lại được xác định bằng tổng chi phí đầu tư hợp lý trừ đi số tiền
tương ứng với thời gian đã sử dụng đất. Các khoản chi phí đầu tư vào đất bao gồm:
1. Tiền sử dụng
đất còn lại trong trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất; tiền thuê đất
trả trước còn lại (có chứng từ hoá đơn nộp tiền hợp lệ).
2. Các khoản chi
phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo, cải tạo đất theo hiện trạng của đất khi
được giao, được thuê và phù hợp với mục đích sử dụng đất. Trường hợp thu hồi
đất phi nông nghiệp hoặc đất ở mà đã được bồi thường theo giá đất phi nông
nghiệp hoặc giá đất ở thì không được bồi thường chi phí san lấp mặt bằng, chi
phí tôn tạo đất.
Tổ chức được giao
nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm tổng hợp
toàn bộ các hồ sơ, chứng từ và thực tế chứng minh để xác định chi phí đầu tư
vào đất còn lại trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 10. Xử lý một số trường hợp cụ thể
về đất
1. Đối với đất
nông nghiệp sau khi thu hồi mà diện tích của thửa đất đó
còn lại ≤ 150m2 (diện tích thu hồi tối thiểu
phải bằng 50% diện tích thửa đất) hoặc không thể tiếp tục sử dụng đúng mục đích
là sản xuất nông nghiệp do không còn đủ các điều kiện đảm bảo cho sản xuất,
người sử dụng đất không có nhu cầu sử dụng và đề xuất thu hồi, thì cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền thu hồi và thực hiện bồi thường theo quy định. Phần diện
tích này giao cho UBND xã, phường quản lý, tạm sử dụng và
không được tính bồi thường lần sau.
2. Trường hợp diện
tích đất ở sau khi thu hồi còn lại nhỏ hơn 15m2, có bề rộng mặt tiền
và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng nhỏ hơn 3m thì buộc thu hồi phần diện tích
còn lại.
Trường hợp diện
tích đất ở sau khi thu hồi còn lại từ 15 m2 đến 40m2 và
có chiều rộng mặt tiền và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng lớn hơn hoặc bằng
3m nếu chủ sử dụng đất có nhu cầu sử dụng thì phải đề xuất và được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền cho phép.
3. Trường hợp đất
ở bị thu hồi có diện tích lớn hơn 150% hạn mức giao đất ở mới quy định tại
Quyết định số 22/2006/QĐ-UBND ngày 10/4/2006 của UBND tỉnh thì tuỳ từng trường hợp, nếu chủ hộ đề xuất thì được xét giao
thêm diện tích đất ở tại khu tái định cư theo số nhân khẩu
trong gia đình. Đối với hộ có trên 7 nhân khẩu được giao thêm 01 lô đất, có thu
tiền sử dụng đất theo giá quy định của UBND tỉnh.
4. Trường hợp thu
hồi một phần diện tích đất ở có vườn, ao xử lý như sau:
a) Trường hợp toàn
bộ diện tích thửa đất bằng hoặc nhỏ hơn diện tích đất ở đã được xác định tại
Khoản 2, Điều 4 Quy định này thì diện tích đất thu hồi được tính bồi thường, hỗ
trợ theo giá đất ở;
b) Trường hợp toàn
bộ diện tích thửa đất lớn hơn diện tích đất ở đã được xác định tại Khoản 2,
Điều 4 Quy định này thì diện tích đất thu hồi được tính bồi thường, hỗ trợ như
sau:
- Nếu người bị thu
hồi đất có sơ đồ thửa đất kèm theo giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất mà trong
đó có thể hiện rõ vị trí đất ở thì căn cứ sơ đồ đó và chỉ giới giải phóng mặt
bằng để xác định diện tích đất ở được bồi thường;
- Nếu không thuộc
trường hợp trên thì diện tích đất được bồi thường theo giá đất ở được tính bằng
diện tích đất thu hồi nhân với diện tích đất ở được xác định tại Khoản 2, Điều
4 Quy định này chia cho tổng diện tích toàn bộ thửa đất.
Nếu diện tích đất
ở thực tế (diện tích xây dựng nhà, công trình phục vụ nhu cầu đời sống sinh
hoạt của hộ gia đình) thu hồi lớn hơn diện tích đất được bồi thường theo giá
đất ở như cách tính trên thì lấy theo diện tích đất ở đã được xác định trên
thực tế thửa đất bị thu hồi.
5. Trường hợp diện
tích đất ở thực tế thu hồi lớn hơn diện tích đất ở đã xác định tại Khoản 2,
Điều 4 Quy định này thì phần diện tích đất ở theo mức đã được xác định được
tính bồi thường, hỗ trợ theo giá đất ở. Phần diện tích chênh lệch còn lại ngoài
việc bồi thường theo giá đất nông nghiệp còn được hỗ trợ theo quy định tại
Khoản 3, Điều 5 Quy định này (như đối với trường hợp đất vườn, ao liền kề đất
ở).
Ngoài những quy
định trên, những trường hợp đặc biệt khác thì tổ chức được giao thực hiện bồi
thường GPMB lập phương án trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
Chương 3.
BỒI THƯỜNG TÀI SẢN
Điều 11. Bồi thường nhà, công trình xây dựng
1. Đối với nhà ở,
công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng giá
trị xây dựng mới của nhà, công trình có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật của Bộ Xây
dựng ban hành. Giá xây dựng mới của nhà, công trình được tính theo diện tích
xây dựng của nhà, công trình nhân với đơn giá xây dựng mới do UBND tỉnh ban hành.
2. Đối với nhà,
công trình xây dựng khác không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 điều này
thì được bồi thường theo mức như sau:
a) Bồi thường theo
giá trị còn lại hiện có của công trình cộng thêm 50% chênh lệch giữa giá trị
xây dựng mới và giá trị hiện có;
b) Giá trị hiện có
của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) chất
lượng còn lại của nhà, công trình đó nhân với giá trị xây dựng mới của nhà,
công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương;
c) Đối với công
trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, mức bồi thường bằng giá trị xây mới của công
trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương; nếu công trình không còn sử dụng được
thì không được bồi thường;
d) Đối với nhà,
công trình xây dựng hợp pháp phục vụ cho lợi ích cộng đồng không thuộc diện
ngân sách Nhà nước đầu tư được bồi thường theo giá trị xây dựng mới của nhà,
công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.
3. Đối với vật
kiến trúc, công trình có thể tháo rời, di chuyển đến chỗ mới để lắp đặt lại thì
được bồi thường chi phí tháo dỡ, vận chuyển lắp đặt và chi phí hao hụt, hư hỏng
vật tư trong quá trình tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.
Điều 12. Bồi thường nhà, công trình đối với người
đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
1. Người đang sử
dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, thì
người đang sử dụng nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở
hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi thường chi phí tự
cải tạo, sửa chữa, nâng cấp diện tích do cơ quan ra quyết định phân nhà hoặc cơ
quan quản lý nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước cho phép.
Giá trị bồi thường
các khoản chi phí cải tạo, sửa chữa, nâng cấp diện tích do Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư xác định cụ thể và trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
Các trường hợp
trên, nếu hộ bị di dời không có chỗ ở nào khác mà có yêu cầu thì được cấp có
thẩm quyền xem xét giao một lô đất tái định cư và phải nộp tiền sử dụng đất
theo quy định hiện hành.
2. Người đang sử
dụng nhà do các đơn vị tự quản bố trí không đúng thẩm quyền cho cán bộ công
chức, nhân viên của đơn vị, khi bị thu đất thì được giao đất ở mới phải nộp
tiền sử dụng đất và xử lý bồi thường, hỗ trợ như sau:
a) Người đang sử
dụng nhà ở tự xây trên diện tích đất trước đây được Nhà
nước giao đất cho cơ quan, đơn vị xây dựng khu tập thể để bố trí cho cán bộ
công nhân viên, khi giải tỏa được bồi thường 100% giá trị
thiệt hại về nhà cửa, vật kiến trúc và không được bồi thường về đất;
b) Người đang sử
dụng nhà ở tập thể của các cơ quan đơn vị do được Nhà nước giao đất cho cơ
quan, đơn vị xây dựng khu tập thể để bố trí cho cán bộ công nhân viên ở, khi
giải tỏa không được bồi thường thiệt hại tài sản. Nếu hộ
đã tự cải tạo, cơi nới trước ngày 01/7/2004 (ngày Luật đất đai có hiệu lực),
không có giấy phép, nhưng không vi phạm quy hoạch và hành lang bảo vệ công
trình hạ tầng kỹ thuật thì được hỗ trợ 80% giá trị cải
tạo, cơi nới. Nếu hộ đã tự cải tạo, cơi nới không có giấy phép sau ngày
01/7/2004 thì không được hỗ trợ, chủ hộ phải tự tháo dỡ tài sản;
c) Các trường hợp
hộ ở nhờ, nhập khẩu tạm, thuê lại phòng ở, nhà ở của các hộ đang sử dụng nhà
thuộc sở hữu của Nhà nước sau ngày 01/7/2004 đến thời điểm thu hồi thì không
được hỗ trợ, không được ưu tiên giao đất ở hoặc thuê nhà tại khu tái định cư
mới.
Điều 13. Bồi thường về di chuyển mồ mả
Đơn giá bồi thường
mồ mả theo quy định hiện hành của UBND tỉnh. Trường hợp có mộ xây đặc biệt, có
kiến trúc phức tạp chưa có quy định trong bảng giá thì tổ chức được giao nhiệm
vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đề xuất mức giá bồi thường trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
Điều 14. Bồi thường đối với cây trồng
1. Bồi thường cây
lâu năm:
a) Thực hiện theo đơn
giá bồi thường của UBND tỉnh. Trường hợp loại cây chưa có
giá quy định trong bảng giá bồi thường thì tổ chức được giao nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư căn cứ mức giá của các loại cây tương đương để
xác định mức giá bồi thường; trường hợp những cây có giá trị cao, không mang
tính phổ biến thì xem xét đề xuất mức giá bồi thường trình UBND tỉnh quyết định;
b) Trường hợp chủ
sử dụng đất có nhu cầu giữ lại nguyên hiện trạng vườn cây để tạo cảnh quan, môi
trường cho dự án thì người sử dụng đất phải thỏa thuận hỗ
trợ thêm cho người có vườn cây;
Đối với cây trồng
chưa thu hoạch có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí
di chuyển và thiệt hại thực tế do phải trồng lại và chăm sóc cho cây sống bình
thường.
2. Đối với cây
trồng hàng năm thu hoạch theo thời vụ được tính bồi thường bằng giá trị thu
hoạch một vụ theo sản lượng thu hoạch cao nhất trong 3 năm liền kề với giá thị
trường tại thời điểm thu hồi đất.
Bồi thường hoa màu
trên đất mượn thi công: Vụ đầu tính bồi thường như đối với đất thu hồi vĩnh
viễn; các vụ tiếp theo trong thời gian mượn đất được bồi thường bằng 60% giá
trị bồi thường của vụ đầu.
Điều 15. Bồi thường cho người lao động do ngừng việc
Tổ chức kinh tế,
hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có thuê lao động theo hợp đồng
lao động dài hạn (có đóng bảo hiểm), bị ngừng sản xuất kinh doanh khi Nhà nước
thu hồi đất thì người lao động được áp dụng bồi thường theo chế độ trợ cấp
ngừng việc quy định tại Khoản 3, Điều 62 của Bộ luật Lao động; đối tượng được
bồi thường là người lao động quy định tại các điểm (a, b), Khoản 1, Điều 27 của
Bộ luật Lao động trong thời gian 03 tháng; Trường hợp cá biệt do thời gian
ngừng sản xuất, kinh doanh kéo dài hơn 03 tháng thì được tính tối đa không quá
6 tháng. Số tiền bồi thường do ngừng việc được chi trả trực tiếp cho người lao động; Trường hợp phải di chuyển địa điểm sản xuất, kinh doanh nhưng
không ngừng việc thì không được trợ cấp.
Chương 4.
CHÍNH SÁCH HỖ
TRỢ
Điều 16. Hỗ trợ di chuyển và thuê nhà ở
1. Hộ gia đình khi
Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở được hỗ trợ theo các mức sau:
a) Di chuyển trong
phạm vi khuôn viên được hỗ trợ 500.000 đ/hộ;
b) Di chuyển đến
địa điểm khác trong phạm vi xã, phường, thị trấn được hỗ trợ 1.000.000 đ/hộ;
c) Di chuyển đến xã,
phường, thị trấn khác trong phạm vi huyện, thị xã được hỗ trợ 2.000.000 đ/hộ;
d) Di chuyển đến
huyện, thị xã khác trong phạm vi tỉnh Hà Tĩnh được hỗ trợ 3.000.000 đ/hộ;
e) Hộ gia đình khi
Nhà nước thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở mới sang tỉnh khác được hỗ trợ mỗi
hộ 5.000.000 đồng;
g) Tổ chức có đủ
điều kiện được bồi thường thiệt hại đất và tài sản khi bị thu hồi đất mà phải
di chuyển đến cơ sở mới, được hỗ trợ chi phí thực tế về di chuyển. Mức hỗ trợ
chi phí di chuyển theo khối lượng và chi phí thực tế di chuyển do đơn vị, tổ
chức bị thu hồi đất cùng tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư lập dự toán trình cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt.
2. Những hộ gia đình phải di chuyển chỗ ở mà cần di dời ngay theo yêu cầu của dự án
thì được hỗ trợ tiền thuê nhà ở, mức hỗ trợ 300.000đ/tháng/hộ và tối đa không
quá 6 tháng. Trường hợp hộ gia đình đã nhận đất tái định cư mà trong thời gian
tái lập chỗ ở mới vẫn ở chỗ cũ thì không được hỗ trợ tiền
thuê nhà.
Điều 17. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định
sản xuất
1. Hỗ trợ ổn định
đời sống và ổn định sản suất thực hiện theo quy định tại Điều 28, Nghị định
197/2004/NĐ-CP.
2. Đối với những
hộ sản xuất kinh doanh nhưng không có giấy phép kinh doanh, phải di dời thì
được hỗ trợ bằng 50% mức hỗ trợ của hộ kinh doanh có đăng ký cùng quy mô. Các
trường hợp kinh doanh khác bị ảnh hưởng được xem xét hỗ trợ không quá 200.000 đ/hộ.
3. Trường hợp gia
đình có hoàn cảnh neo đơn, bệnh tật, già yếu có khó khăn, thuộc hộ nghèo đặc
biệt do chính quyền địa phương xác nhận được hỗ trợ thêm 1.000.000 đ/hộ.
4. Trường hợp hộ
gia đình, cá nhân thuộc diện hộ nghèo theo tiêu chí hộ nghèo do Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội công bố từng thời kỳ, được hỗ trợ trong thời gian 3 năm,
mức hỗ trợ như sau:
a) Đối với hộ bị
thu hồi đất sản xuất từ 30% đến 50% diện tích, hỗ trợ mỗi nhân khẩu 5kg gạo /01
tháng;
b) Đối với hộ bị
thu hồi trên 50% đất sản xuất, hoặc hộ phi nông nghiệp phải di dời chỗ ở, hỗ trợ mỗi nhân khẩu 10kg gạo/01 tháng (giá gạo
theo giá thị trường tại thời điểm thu hồi đất).
Điều 18. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và
tạo việc làm
1. Hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi bị thu hồi trên
30% diện tích đất nông nghiệp được giao mà không được bồi thường bằng đất tương
ứng thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp như sau:
a) Được giao đất
có thu tiền sử dụng đất tại vị trí có thể làm mặt bằng sản xuất kinh doanh dịch
vụ. Giá đất được giao bằng giá đất nông nghiệp tương ứng cộng với chi phí đầu
tư hạ tầng trên đất nhưng không vượt quá giá đất quy định của UBND tỉnh;
b) Trường hợp
không có đất để bố trí mặt bằng sản xuất kinh doanh dịch vụ hoặc hộ gia đình
không có nhu cầu nhận đất thì những thành viên trong gia đình còn trong độ tuổi
lao động, đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ chuyển đổi nghề, tạo
việc làm, mức hỗ trợ như sau:
- Thu hồi từ 30%
diện tích đất sản xuất nông nghiệp được giao trở lên và diện tích đất sản xuất
nông nghiệp bị thu hồi tối thiểu trên 300m2 thì được hỗ trợ một suất
lao động học nghề;
- Thu hồi từ 50%
diện tích đất sản xuất nông nghiệp được giao trở lên và diện tích đất sản xuất
nông nghiệp bị thu hồi tối thiểu phải trên 500m2 thì được hỗ trợ hai
suất lao động học nghề, nhưng không quá số lao động trực tiếp sản xuất trong hộ
tại thời điểm thu hồi đất;
- Thu hồi trên 70%
diện tích đất sản xuất nông nghiệp được giao và tối thiểu diện tích đất sản
xuất nông nghiệp bị thu hồi phải trên 700m2 thì được hỗ trợ học nghề
cho toàn bộ số lao động trực tiếp sản xuất trong hộ tại thời điểm thu hồi đất.
2. Hộ sản xuất
nông nghiệp tự nguyện trích một phần đất sản xuất của mình để Nhà nước bố trí
cho hộ đến tái định cư thì ngoài phần bồi thường giá trị đất, hộ đó được hỗ trợ
chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm như quy định tại khoản 1, Điều này.
3. Hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp sản xuất kinh doanh, dịch vụ phi nông
nghiệp mà không được bồi thường bằng đất làm mặt bằng sản
xuất kinh doanh, dịch vụ phi nông nghiệp thì được hỗ trợ
chuyển đổi nghề cho toàn bộ số lao động trong độ tuổi hiện
có của gia đình đang trực tiếp sản xuất kinh doanh, dịch vụ phi nông nghiệp
(không hỗ trợ cho lao động thuê ngoài).
4. Mức hỗ trợ đào
tạo, chuyển đổi nghề cho mỗi suất học nghề quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và
Khoản 3 Điều này được hỗ trợ 3.000.000 đồng/1 suất (ba triệu đồng). Việc hỗ trợ
đào tạo chuyển đổi nghề được thực hiện chủ yếu theo hình thức cho đi học nghề
tại các cơ sở dạy nghề trong tỉnh.
Điều 19. Hỗ trợ người đang thuê nhà không thuộc sở hữu Nhà nước
Hộ gia đình, cá
nhân có hộ khẩu thường trú tại địa phương hoặc tạm trú dài hạn (có sổ hộ khẩu
tạm trú), có hợp đồng thuê nhà, đang thuê nhà ở không phải
là nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, khi Nhà nước thu hồi đất
phải phá dỡ nhà ở, phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển bằng
mức quy định tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều 16 của Quy định
này.
Điều 20. Hỗ trợ khác
1. Hộ gia đình có
người đang hưởng chế độ thương binh, gia đình liệt sĩ, gia
đình có công cách mạng của Nhà nước phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi đất,
ngoài mức hỗ trợ quy định tại các Điều 16, 17, 18, 19 và 21, Chương IV này còn
được hỗ trợ thêm, như sau:
- Hộ có 2 thân
nhân liệt sĩ trở lên; hộ nuôi mẹ Việt nam Anh hùng (còn sống); hộ có ít nhất
một thương, bệnh binh hạng 1/4 thì được hỗ trợ 2.000.000 đ/hộ;
- Hộ có 1 thân
nhân liệt sĩ hoặc hộ có ít nhất một thương, bệnh binh hạng 2/4 thì được hỗ trợ
1.500.000 đ/hộ;
- Hộ có thương,
bệnh binh hạng 3/4; thương binh hạng 4/4; hộ gia đình có công với cách mạng
được hỗ trợ 1.000.000 đ/hộ.
Ngoài các khoản hỗ
trợ trên, trường hợp nếu hộ gia đình vẫn thực sự có khó khăn (do có người ốm
đau, bệnh tật kéo dài) thì UBND tỉnh xem xét quyết định
biện pháp hỗ trợ khác để đảm bảo ổn định đời sống và sản
xuất cho người bị thu hồi đất; trường hợp đặc biệt trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định.
Điều 21. Hỗ trợ hạ tầng nơi tái định cư
Hàng năm, tỉnh cân
đối một phần ngân sách để hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho các
địa phương nhận bố trí tái định cư các dự án lớn của tỉnh. Các địa phương bố
trí nhiều loại hình tái định cư thì được ưu tiên đầu tư hạ tầng kỹ thuật từ
ngân sách cấp trên.
Chương 5.
TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 22. Quỹ đất tái định cư
1. Quỹ đất tái
định cư đối với các dự án do UBND tỉnh quyết định đầu tư
và các chương trình, dự án lớn của tỉnh được quản lý như sau:
a) Sở Tài nguyên
và Môi trường, Trung tâm Phát triển quỹ đất của tỉnh hàng năm tổng hợp quỹ đất
huy động phục vụ cho tái định cư của tỉnh và cân đối nhu cầu tái định cư trình UBND tỉnh quyết định phương án huy động quỹ đất tái định cư trên địa bàn
các huyện, thị xã. Quỹ đất tái định cư của tỉnh bao gồm đất ở, đất làm mặt bằng
sản xuất kinh doanh, đất sản xuất nông, lâm, diêm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản dành cho các hộ mới đến định cư.
b) Quỹ đất tái
định cư phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Đối với khu đất
tái định cư tập trung phải có quy hoạch chi tiết được duyệt;
- Đối với tái định
cư phân tán lấy từ các lô đất đã quy hoạch chi tiết đất ở được duyệt, hoặc quy
hoạch mở rộng khu dân cư đã có để phục vụ tái định cư.
UBND các huyện,
thị xã cần ưu tiên các lô đất có vị trí thuận lợi để phục
vụ tái định cư;
c) Quỹ đất đã được
xác định bố trí tái định cư tại các huyện, thị xã; Nghiêm cấm chính quyền địa
phương giao đất cho các đối tượng khác;
d) Khi các hộ đến
tái định cư có yêu cầu về đất sản xuất nông, lâm, diêm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản tại các xã, UBND tỉnh giao UBND các
huyện, thị xã phải đảm bảo đất sản xuất nông nghiệp cho hộ tái định cư với mức
tương đương mức bình quân của xã đó;
e) Các khu đất đã
được quy hoạch tái định cư phải công khai rộng rãi tại Trung tâm phát triển quỹ
đất, trụ sở UBND các huyện, thị xã để nhân dân tìm hiểu,
lựa chọn, tham gia việc thực hiện quy hoạch tái định cư.
2. Quỹ đất tái
định cư đối với các dự án do UBND các huyện, thị xã, UBND các xã, thị trấn
quyết định đầu tư thì UBND các huyện, thị xã căn cứ tình
hình thực tế địa phương và các chính sách hiện hành của Nhà nước tự tổ chức
công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư.
3. Trường hợp liên
quan đến các vấn đề tôn giáo, tín ngưỡng và các trường hợp đặc biệt khác, tổ
chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư
lập phương án trình UBND tỉnh xem xét quyết định riêng.
Điều 23. Xử lý một số trường hợp cụ thể
về giao đất tái định cư
1. Đối tượng được
bồi thường đất ở, bị giải toả hoàn toàn, được giao đất tại khu tái định cư phải
nộp tiền sử dụng đất tại khu tái định cư. Giá đất tại khu tái định cư được tính
theo giá đất đã có hạ tầng theo quy định của UBND tỉnh và được trừ vào tiền bồi
thường, hỗ trợ, nếu có chênh lệch thì thực hiện thanh toán bằng tiền phần chênh
lệch đó.
2. Hộ gia đình bị
thu hồi đất hợp pháp, phải di chuyển chỗ ở, có đủ điều
kiện được bố trí tái định cư nhưng hộ gia đình có nguyện vọng tự tái định cư
thì được hỗ trợ thêm một khoản tiền bằng tỷ lệ % trên tổng giá trị bồi thường
về diện tích đất ở của hộ đó, cụ thể như sau:
a) Mức 10% đối với
đất ở thuộc vùng thị xã, thị trấn, bám đầu mối các trục đường Quốc lộ, Tỉnh lộ;
b) Mức 20% đối với
đất ở thuộc các vùng còn lại.
3. Các hộ gia đình
bị thu hồi đất (phải di chuyển chỗ ở), có đủ điều kiện được bồi thường đất ở,
có từ 2 cặp vợ chồng trở lên (kể cả cặp vợ chồng bố mẹ) thực tế đang sống chung
trong cùng một nhà xác định tại thời điểm kiểm kê lập phương án bồi thường,
bị thu hồi toàn bộ diện tích thửa đất, nếu không có chỗ ở nào
khác, có nhu cầu về đất ở thì mỗi cặp vợ chồng tăng thêm
(trừ cặp vợ chồng đứng tên chủ hộ đã được bố trí đất tái định cư) được bố trí
thêm 01 lô đất tái định cư và phải nộp tiền sử dụng đất tại khu tái định cư
theo mức giá quy định của UBND tỉnh.
4. Các hộ gia đình
bị thu hồi đất ở, có đủ điều kiện được bồi thường đất ở, có diện tích đất ở bị
thu hồi lớn hơn quy định hạn mức giao đất ở mới nhưng không đủ điều kiện được
giao thêm lô đất thứ hai, thứ ba ... thì được hỗ trợ thêm mỗi m2 đất
ở vượt hạn mức quy định một khoản tiền bằng 5% giá đất ở của thửa đất bị thu
hồi.
5. Đối với hộ gia
đình bị thu hồi đất ở (phải di chuyển chỗ ở) nhưng không đủ điều kiện được bồi
thường thiệt hại về đất, hộ gia đình thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bị thu hồi
nhà do giải phóng mặt bằng không có chỗ ở nào khác, nếu có nhu cầu về đất ở thì
tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đề xuất từng trường
hợp được bố trí đất tái định cư và phải nộp 100% tiền sử dụng đất tại khu tái định
cư theo mức giá quy định của UBND tỉnh.
6. Xử lý một số
trường hợp đặc biệt:
Đối với các hộ
thuộc diện tái định cư có hoàn cảnh thực sự khó khăn về chỗ ở mới, tổng giá trị
bồi thường, hỗ trợ không đủ thanh toán giá trị tiền sử dụng đất mức thấp nhất
trong quỹ đất tái định cư (được UBND xã, phường xác nhận)
thì được trả chậm, trả góp phần giá trị chênh lệch về đất ở trong thời gian tối
đa là 10 năm, nhưng số tiền nộp lần đầu phải bằng số tiền bồi thường, hỗ trợ về
đất đã nhận.
Điều 24. Quyền, nghĩa vụ của người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở
1. Quyền của người
bị thu hồi đất thực hiện theo Điều 37 Nghị định 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ
2. Nghĩa vụ: Thực
hiện di chuyển bàn giao mặt bằng đúng tiến độ ghi trong thông báo trả tiền bồi
thường, hỗ trợ và nhận đất tái định cư nhưng thời gian tối đa không quá quy
định sau:
a) Đối với nhà cấp
4 trở lên không quá 90 ngày;
b) Đối với nhà tạm
không quá 30 ngày;
c) Tháo dỡ một
phần nhà, vật kiến trúc không quá 20 ngày;
d) Cây cối hoa màu
không quá 10 ngày;
e) Mồ mả không quá
45 ngày.
3. Sau khi có
thông báo trả tiền bồi thường và nhận đất tái định cư, hộ tái định cư phải nhận
tiền bồi thường thì mới được đăng ký vị trí đất tái định cư và nộp tiền đất tái
định cư (hoặc chuyển tiền bồi thường sang nộp tiền sử dụng đất) tại Trung tâm
phát triển quỹ đất của tỉnh, hoặc UBND huyện, thị xã hoặc nộp vào tài khoản tạm
giữ tại Kho bạc Nhà nước. Trong thời gian chờ cấp quyền sử dụng đất, hộ tái
định cư nếu có nhu cầu thì được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy xác nhận đã giao
đất tái định cư.
4. Sau khi có
quyết định thu hồi đất và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt có hiệu lực thi hành, được công bố công
khai, người bị thu hồi đất phải chấp hành quyết định thu hồi đất. Trường hợp quá
thời hạn quy định tại Khoản 2, Điều này mà không chấp hành quyết
định thu hồi đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
quyết định thu hồi đất ra quyết định cưỡng chế. Người bị cưỡng chế thu hồi đất
phải chấp hành quyết định cưỡng chế. Chi phí cưỡng chế được trừ vào chi phí bồi
thường thiệt hại của hộ gia đình đó.
Chương 5.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Tùy theo tính
chất các dự án được duyệt và đất giải phóng mặt bằng, UBND
tỉnh giao Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các huyện, thị xã hoặc
Trung tâm phát triển quỹ đất Hà Tĩnh thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư.
2. Tổ chức được
giao bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo quy định tại Điều 39, Điều
40, Điều 45, Nghị định 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 26. Thẩm quyền phê duyệt, nội dung thẩm định và thời gian thẩm định phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Thẩm quyền phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
a) UBND tỉnh phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án do UBND tỉnh quyết định đầu tư và các khu đã quy hoạch và có chủ trương
giải phóng mặt bằng cho các chương trình, dự án lớn, các khu công nghiệp, các
khu đất giao cho Trung tâm phát triển quỹ đất Hà Tĩnh quản lý đã được Hội đồng
thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của tỉnh hoặc của Sở Tài
chính thẩm định;
b) UBND các huyện,
thị xã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án do UBND
các huyện, thị xã quyết định đầu tư;
c) Các dự án khác,
người có thẩm quyền quyết định đầu tư đồng thời phê duyệt chi phí bồi thường,
hỗ trợ tái định cư sau khi phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp
có thẩm quyền quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều này chấp thuận bằng văn bản.
2. Việc thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quy định tại Khoản 1 Điều này do Sở
Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan phù hợp với đặc điểm tính
chất của từng dự án. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định do Giám đốc Sở Tài chính làm Chủ
tịch Hội đồng.
3. Nội dung thẩm
định, thời gian thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện
theo Điều 41 Nghị định 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 27. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Khi chi trả
tiền bồi thường cho người bị thu hồi đất, bị thiệt hại về tài sản phải lập đầy
đủ chứng từ thanh toán và có ký xác nhận của người được bồi thường, hỗ trợ.
Trường hợp người được nhận tiền bồi thường uỷ quyền cho người khác nhận tiền
bồi thường thì người được bồi thường phải làm giấy ủy quyền
được UBND xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú xác
nhận.
2. Toàn bộ chứng
từ liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải được tổ chức được
giao thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được lưu giữ và quản lý
theo quy định hiện hành.
Điều 28. Quy định này thay
thế phụ lục số 3, phụ lục số 4 (mục I) của Quyết định số 15/2005/QĐ/UB-XD ngày
16/02/2005 của UBND tỉnh và các Quy định trước đây về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất của UBND tỉnh ban hành trái Quy định này thì thực hiện theo quy định này.
Đối với những dự
án, hạng mục đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; những dự
án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang
thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được phê
duyệt trước khi Quy định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án
đã phê duyệt, không áp dụng hoặc điều chỉnh theo Quy định này.
Quá trình tổ chức
thực hiện, nếu có những vấn đề phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời để UBND tỉnh nghiên cứu giải
quyết./.