ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 322/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
28 tháng 5 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, ĐỊA
PHƯƠNG LIÊN QUAN TRONG VIỆC TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC ĐẤT
ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29/11/2013;
Căn cứ các Nghị định của
Chính phủ: số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều
Luật Đất đai 2013; số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 sửa đổi, bổ sung một số Nghị
định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai; số 148/2017/NĐ-CP ngày 18/12/2020
sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai; số
10/2023/NĐ-CP ngày 03/4/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng
dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ các Thông tư của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường: số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định
về hồ sơ địa chính; số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 quy định chi tiết Nghị định
số 01/2017/NĐ- CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các
thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai
trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; Thông tư liên tịch số
88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân
chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1282/TTr-STNMT ngày 26/3/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa
phương liên quan trong việc giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai trên
địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Quyết
định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Cục trưởng
Cục Thuế tỉnh, Chi cục trưởng Chi cục Thuế khu vực các huyện, thành phố; Giám đốc
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Ninh Thuận; Giám đốc các Tổ chức tín dụng; Giám đốc,
Thủ trưởng các Tổ chức làm công tác bồi thường giải phóng mặt bằng; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ; (báo cáo)
- Bộ Tài nguyên và Môi trường; (báo cáo)
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); (báo cáo)
- TT. Tỉnh ủy; TT.HĐND tỉnh; (báo cáo)
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; (báo cáo)
- Đài PTTH tỉnh; Báo Ninh Thuận;
- Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- VPUB: LĐ, KTTH, TCD, VXNV;
- Lưu VT, PVHCC. NTL
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Huyền
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG LIÊN QUAN
TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(kèm theo Quyết định số: 322/QĐ-UBND ngày 28/5/2024 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định trách nhiệm,
phương thức phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận trong việc giải quyết thủ tục hành chính về lĩnh vực đất
đai.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các Sở, ban, ngành: Tài
nguyên và Môi trường, Tư pháp, Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Thông tin và Truyền thông, Tư pháp, Nội vụ, Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh; Thanh tra tỉnh và Thanh tra huyện, thành phố (sau đây gọi là cơ
quan Thanh tra); Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; Cục Thuế tỉnh, Chi cục
Thuế khu vực các huyện, thành phố (sau đây gọi là cơ quan thuế); Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; Ngân hàng và các tổ chức tín dụng,
Văn phòng đăng ký đất đai (Văn phòng đăng ký đất đai Ninh Thuận, Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai).
2. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Phòng Tài nguyên và
Môi trường, Phòng Tài chính-Kế hoạch; Phòng Quản lý đô thị; Phòng Kinh tế và Hạ
tầng các huyện.
3. Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã).
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp
1. Bảo đảm thực hiện đồng bộ,
thống nhất, chặt chẽ, kịp thời, công khai, minh bạch, nâng cao hiệu quả thực
thi công vụ.
2. Xác định rõ cơ quan, đơn vị
chủ trì, phối hợp; trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; nội
dung, thời hạn, cách thức thực hiện; chế độ thông tin, báo cáo.
3. Tuân thủ các quy định của
pháp luật hiện hành; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế tổ chức
hoạt động của từng cơ quan, đơn vị.
Điều 4.
Phương thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản
hoặc cung cấp thông tin bằng văn bản theo đề nghị của cơ quan chủ trì, cơ quan
phối hợp về những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn
vị, địa phương đó.
2. Lấy ý kiến bằng văn bản; tổ
chức hội nghị, hội ý; khảo sát thực địa và các hình thức khác.
3. Trường hợp trao đổi, xin ý
kiến bằng văn bản thì trong thời hạn không quá 04 (bốn) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản xin ý kiến, các cơ quan, đơn vị phối hợp phải có văn bản
ghi rõ ý kiến của cơ quan, đơn vị mình gửi lại cho cơ quan chủ trì gửi lấy ý kiến.
Trường hợp thực hiện chậm trễ hoặc không thực hiện, thủ trưởng cơ quan, đơn vị
đề nghị phối hợp chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước cấp trên theo quy định.
Điều 5. Nội
dung phối hợp
1. Trình tự, thủ tục và thời
gian giải quyết thủ tục hành chính về đất đai được thực hiện theo bộ thủ tục
hành chính về lĩnh vực đất đai, theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông và Quy
trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai thực hiện tiếp nhận
và giao trả kết quả tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận Tiếp nhận
và Trả kết quả của cấp huyện, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của cấp xã thuộc
phạm vi, chức năng quản lý của ngành Tài nguyên và Môi trường đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Trường hợp chưa thống nhất với
nội dung hồ sơ do cơ quan, đơn vị thực hiện thủ tục hành chính chuyển đến,
trong thời hạn không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, các
cơ quan liên quan phải có trách nhiệm trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn
bản và nêu rõ lý do, nội dung thông tin, tài liệu cần bổ sung để cơ quan, đơn vị
thực hiện thủ tục hành chính, Bộ phận một cửa hoặc người sử dụng đất bổ sung,
hoàn thiện theo quy định.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất (viết tắt là Giấy chứng nhận) có trách nhiệm chủ
trì giải quyết hoặc phối hợp giải quyết các vướng mắc khi chưa có sự thống nhất
ý kiến giữa Văn phòng Đăng ký đất đai và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan
cụ thể:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ
trì giải quyết các vướng mắc liên quan đến cấp Giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền
giải quyết của cấp huyện, như: Cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn
liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam; đính chính sai sót trên giấy chứng
nhận trước đây Ủy ban nhân dân cấp huyện đã ký Giấy chứng nhận; chuyển mục đích
sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân; cấp Giấy chứng nhận do chuyển mục đích sử
dụng đất; cấp Giấy chứng nhận sau dồn điền đổi thửa.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì giải quyết các vướng mắc liên quan cấp Giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền
giải quyết của Sở và theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh như: cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu
tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Chương II
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM
PHỐI HỢP
Điều 6. Tiếp
nhận, luân chuyển hồ sơ và trả kết quả
1. Tiếp nhận hồ sơ và giao trả
kết quả:
a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
tiếp nhận và trả kết quả trong lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của
Ủy ban nhân dân tỉnh, của Sở Tài nguyên và Môi trường và Văn phòng Đăng ký đất
đai cấp tỉnh.
b) Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả của cấp huyện thực hiện tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả trong lĩnh vực đất
đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tài nguyên
và Môi trường và Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện.
c) Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền
sử dụng đất ở tại Việt Nam có nhu cầu nộp hồ sơ tại cấp xã.
2. Luân chuyển hồ sơ: Trình tự
luân chuyển hồ sơ, phối hợp giải quyết hồ sơ thực hiện theo quy định của thủ tục
hành chính được cơ quan có thẩm quyền ban hành, quy định và Quy trình nội bộ giải
quyết thủ tục hành chính được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, cụ thể:
a) Đối với hồ sơ tiếp nhận tại
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh:
- Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết
quả tại Trung tâm Phục vụ hành chính công chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký đất
đai Ninh Thuận để giải quyết và nhận lại kết quả để trả cho người sử dụng đất,
chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Văn phòng Đăng ký đất đai
Ninh Thuận thẩm tra, giải quyết hồ sơ theo thẩm quyền hoặc chuẩn bị hồ sơ, báo
cáo Sở Tài nguyên và Môi trường để giải quyết hoặc tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh giải quyết theo thẩm quyền; lập Phiếu chuyển thông tin địa chính luân chuyển
sang cơ quan Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (đối với hồ sơ phải xác định
nghĩa vụ tài chính); nhận lại kết quả để chuyển cho Trung tâm Phục vụ hành
chính công tỉnh để trao trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản
khác gắn liền với đất.
b) Đối với hồ sơ tiếp nhận tại
Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện:
- Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết
quả cấp huyện chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Phòng
Tài nguyên và Môi trường để giải quyết và nhận lại kết quả để trả cho người sử
dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai thẩm tra, giải quyết theo thẩm quyền hoặc chuẩn bị hồ sơ, chuyển cho Phòng
Tài nguyên và Môi trường để tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết
hoặc chuyển cho Văn phòng Đăng ký đất đai Ninh Thuận để giải quyết theo thẩm
quyền.
- Lập Phiếu chuyển thông tin địa
chính luân chuyển sang cơ quan Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (đối với hồ
sơ phải xác định nghĩa vụ tài chính); nhận lại kết quả để chuyển cho Bộ phận Tiếp
nhận và Trả kết quả cấp huyện để trao trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà
ở, tài sản khác gắn liền với đất.
c) Đối với hồ sơ tiếp nhận tại Ủy
ban nhân dân cấp xã:
- Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của hộ gia đình, cá nhân (trường hợp hộ gia đình, cá
nhân có nhu cầu nộp tại cấp xã), chuyển về Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp
huyện hoặc gửi qua dịch vụ Bưu chính công ích trong thời hạn không quá 03 (ba)
ngày làm việc, phải chuyển cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thẩm tra, giải
quyết hoặc luân chuyển hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính và giải quyết theo thẩm
quyền quy định; nhận lại kết quả từ Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện
để thông báo và giao trả ngay cho người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất chậm nhất trong ngày hôm sau, kể từ ngày nhận được kết quả.
- Khi tiếp nhận hồ sơ, Ủy ban
nhân dân cấp xã phải lập Giấy biên nhận hồ sơ, có xác nhận của người nộp, người
tiếp nhận hồ sơ và ghi rõ thời gian tiếp nhận hồ sơ làm cơ sở để theo dõi, xác
định trách nhiệm, thời hạn giải quyết thủ tục hành chính.
3. Việc tiếp nhận hồ sơ theo bộ
thủ tục hành chính hiện hành và theo quy định, có sổ tiếp nhận, sử dụng đúng
các biểu mẫu trong quy trình giải quyết thủ tục hành chính quy định tại Điều 9
Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, không đúng thông tin… Bộ phận tiếp nhận
hồ sơ chỉ được yêu cầu sửa đổi, bổ sung một lần bằng Phiếu yêu cầu bổ sung,
hoàn thiện hồ sơ; không được yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung thêm hồ sơ, giấy
tờ không có trong thành phần hồ sơ theo quy định.
4. Việc luân chuyển hồ sơ để giải
quyết thủ tục hành chính giữa các cơ quan phối hợp được thực hiện theo cơ chế một
cửa, một cửa liên thông trên hệ thống Cổng dịch vụ công của tỉnh. Trường hợp phải
bàn giao hồ sơ, tài liệu bằng văn bản giấy, giao nhận Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất giữa các cơ quan liên quan thì phải được lập sổ theo dõi hoặc sử dụng
Mẫu số 5 Thông tư 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn
phòng Chính phủ (Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ, ký giao - nhận giữa
các cơ quan phối hợp).
5. Cơ quan, bộ phận nào để hồ
sơ, thủ tục trễ hạn thì cơ quan, bộ phận đó phải có Phiếu xin lỗi, nêu rõ lý do
và hẹn lại ngày trả kết quả, chuyển cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chậm
nhất trong ngày hôm sau, kể từ ngày trễ hạn, để gửi ngay cho người sử dụng đất,
chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất kịp thời theo quy định, đồng
thời cập nhật lên Cổng dịch vụ công của tỉnh. Việc xin lỗi, hẹn trả kết quả phải
xác định cụ thể về thời gian và chỉ được thực hiện không quá một (01) lần.
6. Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả
cấp huyện phải luân chuyển hồ sơ và trả kết quả cho người sử dụng đất theo thời
gian quy định tại thủ tục hành chính, tối đa không quá 01 ngày kể từ khi nhận
được hồ sơ, trừ trường hợp đã thông báo nhưng người sử dụng đất không đến nhận
hoặc vì các lý do bất khả kháng.
Điều 7.
Trách nhiệm phối hợp của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Cử người có trách nhiệm tham
gia kiểm tra thực địa theo đề nghị của cơ quan, đơn vị chủ trì theo quy định tại
Quy chế này hoặc theo đề nghị của Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai. Ý kiến của người được cử tham gia kiểm tra thực địa là ý
kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trường hợp có ý kiến khác với ý
kiến của người được cử tham gia kiểm tra thực địa thì trong thời hạn không quá
02 (hai) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã phải có văn bản trao đổi với cơ
quan chủ trì, với Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai.
2. Tiếp nhận hồ sơ do Chi nhánh
Văn phòng Đăng ký đất đai, Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển đến hoặc hồ sơ
do người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nộp tại
Ủy ban nhân dân cấp xã để kiểm tra, xác nhận. Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện
các nội dung công việc quy định tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ, cụ thể:
a) Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở:
Thực hiện các nội dung quy định tại điểm g, điểm h khoản 1 Điều 31 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP .
b) Chứng nhận quyền sở hữu công
trình xây dựng không phải là nhà ở: Thực hiện các nội dung quy định tại điểm đ,
điểm e khoản 1 Điều 32 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
c) Quy định về điều kiện chuyển
nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc
thiểu số sử dụng đất do được Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ: Thực hiện
theo quy định tại Điều 40 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
d) Trình tự, thủ tục đăng ký đất
đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu và đăng ký bổ sung đối với
tài sản gắn liền với đất: Thực hiện các nội dung quy định theo Điều 70 Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP .
đ) Trình tự, thủ tục gia hạn sử
dụng đất; xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
khi hết hạn sử dụng đất: Thực hiện các nội dung quy định theo Điều 74 Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP .
e) Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
do bị mất: Thực hiện các nội dung quy định theo Điều 77 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP .
g) Trình tự, thủ tục chuyển đổi
quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện “dồn điền đổi
thửa”: Thực hiện các nội dung quy định theo Điều 78 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
h) Thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối
với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển
quyền theo quy định: Thực hiện các nội dung quy định theo Điều 82 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP .
3. Cập nhật, chỉnh lý bản sao bản
đồ địa chính, hồ sơ địa chính và các tài liệu khác có liên quan đang quản lý
khi có biến động hoặc có thông báo cập nhật chỉnh lý do Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai chuyển đến. Luân chuyển và trả kết quả giải quyết hồ sơ theo
đúng quy trình, quy định và kịp thời.
4. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã (trừ các
thủ tục quy định tại khoản 2 Điều này) Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp xã
phải lập Giấy biên nhận ghi rõ thời gian tiếp nhận hồ sơ có chữ ký hoặc điểm chỉ
xác nhận của người nộp, người tiếp nhận hồ sơ; trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ khi tiếp nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm luân chuyển hồ
sơ đến Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện để tiếp tục giải quyết thủ tục
hành chính theo thẩm quyền quy định.
Điều 8.
Trách nhiệm phối hợp của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và
Môi trường cử người tham gia tiếp nhận hồ sơ tại bộ phận Tiếp nhận và trả kết
quả đối với hồ sơ xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy
định; chỉ đạo các phòng, ban khác có chức năng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
tham gia kiểm tra thực địa theo đề nghị của cơ quan, đơn vị chủ trì theo quy định
tại Quy chế này hoặc theo đề nghị của Văn phòng Đăng ký đất đai; kiểm tra hồ sơ
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất hoặc trả lời, tham mưu văn bản cho Ủy ban nhân dân huyện trả lời
theo phiếu lấy ý kiến theo thẩm quyền đối với các văn bản, hồ sơ do các cơ quan
khác chuyển đến.
2. Đối với Giấy chứng nhận do Ủy
ban nhân dân cấp huyện đã cấp trước đây, khi thực hiện các thủ tục mà Sở Tài
nguyên và Môi trường, các cơ quan chủ trì giải quyết thủ tục hành chính phát hiện
sai sót và có ý kiến bằng văn bản gửi đến thì Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ động
trao đổi, thống nhất với Sở Tài nguyên và Môi trường, cơ quan chủ trì hướng xử
lý, khắc phục tồn tại.
3. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và
Môi trường:
a) Kiểm tra hồ sơ, Tờ trình đề
nghị cấp giấy chứng nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã và Chi nhánh Văn phòng Đăng
ký đất đai chuyển đến; ký ban hành Quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất theo quy định.
b) Cập nhật kịp thời kết quả giải
quyết thủ tục hành chính lên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của
tỉnh theo đúng quy trình nội bộ, quy trình điện tử giải quyết thủ tục hành
chính.
c) Kiểm tra việc tiếp nhận,
giao trả hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã, việc phối hợp thực hiện Quy trình nội
bộ giải quyết thủ tục hành chính đối với các cơ quan, phòng ban thuộc thẩm quyền.
4. Chỉ đạo các phòng chuyên môn
cung cấp các quyết định giao đất, thu hồi đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất, quyết định phê duyệt các loại quy hoạch..., cùng bản đồ, bản
vẽ, sơ đồ đối với những trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết cho Văn phòng
Đăng ký đất đai để chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
5. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã tiếp nhận hồ sơ có liên quan theo quy định của bộ thủ tục hành chính về đất
đai và phối hợp thực hiện các nhiệm vụ với cơ quan, đơn vị khi có yêu cầu.
6. Chỉ đạo Tổ chức làm nhiệm vụ
giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã cấp cho các
hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất, chuyển cho Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký để chỉnh lý, quản lý giấy chứng nhận theo quy định.
7. Bố trí phòng làm việc, tạo
điều kiện cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai tiếp nhận, giao trả hồ sơ tại
Bộ phận Tiếp nhận và Trả hồ sơ cấp huyện để thuận tiện cho việc giải quyết hồ
sơ, thủ tục hành chính về đất đai.
Điều 9.
Trách nhiệm phối hợp của Phòng Tài nguyên và Môi trường
1. Cử công chức trực tiếp tiếp
nhận hồ sơ tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện, kịp thời hướng dẫn xử
lý hồ sơ và giao trả kết quả đối với các thủ tục thuộc thẩm quyền (giao đất,
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất…); cập nhật kịp thời hồ sơ và kết quả giải
quyết lên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh theo quy định.
2. Cử công chức tham gia kiểm
tra thực địa, tham gia giải quyết theo đề nghị của cơ quan, đơn vị chủ trì nêu
tại Quy chế này hoặc của Văn phòng Đăng ký đất đai. Ý kiến của công chức được cử
tham gia kiểm tra thực địa là ý kiến của Phòng Tài nguyên và Môi trường. Trường
hợp có ý kiến khác với ý kiến của công chức được cử tham gia giải quyết, kiểm
tra thực địa, trong thời hạn không quá 02 (hai) ngày làm việc, Phòng Tài nguyên
và Môi trường phải có văn bản gửi cơ quan, đơn vị chủ trì hoặc Văn phòng Đăng
ký đất đai. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận, đính chính
sai sót thì phải có văn bản nêu rõ lý do, hướng xử lý, thời hạn xử lý; phối hợp
giải quyết công việc với Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thuộc lĩnh vực quản
lý và những vấn đề khác có liên quan.
3. Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ
do Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến.
Trong thời hạn quy định, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đính chính nội
dung Giấy chứng nhận, ban hành Quyết định công nhận quyền sử dụng đất…và các thủ
tục hành chính khác theo thẩm quyền. Trường hợp thực hiện chậm trễ, Trưởng
Phòng Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện
và trước pháp luật.
Đối với những trường hợp hồ sơ
cần bổ sung, xác minh thông tin thì trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm
việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Phòng Tài nguyên và Môi trường có Phiếu hướng dẫn
hoàn thiện hồ sơ gửi Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc đồng thời gửi Ủy
ban nhân dân cấp xã để hoàn thiện bổ sung theo quy định.
Điều 10.
Trách nhiệm phối hợp của Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Ban Quản lý các khu công nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan khác
có liên quan
1. Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Ban Quản lý các khu công nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp
huyện và các cơ quan khác có liên quan, có trách nhiệm trả lời bằng văn bản
trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phiếu lấy
ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường, của Văn phòng Đăng ký đất đai; trường hợp
hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết thì phải có văn bản nêu rõ lý do, hướng dẫn
cụ thể để Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện hoặc
chuyển lại Bộ phận một cửa để hướng dẫn, trả lời cho người thực hiện thủ tục
hành chính, cụ thể trong các trường hợp:
a) Có ý kiến bằng văn bản về những
nội dung theo quy định, liên quan đến chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất trong trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ
hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với các loại giấy tờ quy định.
b) Xác nhận diện tích xây dựng
không đúng giấy phép nhưng phù hợp quy chuẩn, quy hoạch xây dựng, diện tích xây
dựng không đúng giấy phép hoặc vượt phép nhưng có ảnh hưởng hoặc không ảnh hưởng
đến quy hoạch, an toàn công trình đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với
trường hợp nhà ở, công trình đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được
cấp.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của
mình có trách nhiệm cung cấp kịp thời những thông tin liên quan đến việc cấp Giấy
chứng nhận như: Quy hoạch các loại rừng, Quy hoạch chuyên ngành khác, hành lang
bảo vệ các công trình, công trình xây dựng trên đất, công trình ngầm… khi có đề
nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Văn phòng Đăng ký đất đai.
3. Kịp thời phối hợp giải quyết
các khó khăn, vướng mắc hoặc các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình và Quy chế này.
Điều 11.
Trách nhiệm phối hợp của Sở Tư pháp
Sở Tư pháp có trách nhiệm chỉ đạo
thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực công chứng và căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực đăng ký biện pháp bảo đảm bằng
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất đảm bảo đúng quy định pháp luật.
Điều 12.
Trách nhiệm phối hợp của Sở Tài chính
1. Báo cáo Chủ tịch Hội đồng thẩm
định giá đất của tỉnh tổ chức thẩm định giá đất và gửi kết quả cho cơ quan Tài
nguyên và Môi trường.
2. Xác định các khoản mà người
sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp trên cơ sở hồ
sơ do Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển đến.
Điều 13.
Trách nhiệm phối hợp của cơ quan Thuế
1. Tiếp nhận, kiểm tra tính đầy
đủ của hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến. Trong thời hạn được quy định cụ thể
tại Quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan Thuế
có trách nhiệm xác định, ban hành thông báo về nghĩa vụ tài chính phải nộp cho
người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất phải nộp, được
miễn, giảm, ghi nợ hoặc không phải nộp; trả kết quả cho Văn phòng Đăng ký đất
đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai theo cơ chế một cửa liên thông; đồng
thời gửi 01 bản cho người sử dụng đất để biết, thực hiện.
Trường hợp hồ sơ có sai sót hoặc
thiếu căn cứ để xác định nghĩa vụ tài chính thì chậm nhất là 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ, thông báo bằng văn bản gửi cho Văn phòng Đăng ký đất
đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai để xác định, bổ sung thông tin
hoàn thiện hồ sơ để gửi cho Cơ quan Thuế. Việc thực hiện luân chuyển hồ sơ thực
hiện trên môi trường điện tử.
2. Tiếp nhận, kiểm tra tính đầy
đủ của hồ sơ, xác định đơn giá thuê đất của Người sử dụng đất do cơ quan Tài
nguyên và Môi trường cùng cấp chuyển đến. Trong thời hạn không quá 05 (năm)
ngày làm việc, cơ quan Thuế có trách nhiệm ban hành Thông báo đơn giá thuê đất,
trả kết quả cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường để ký Hợp đồng thuê đất. Trường
hợp hồ sơ có sai sót, thiếu thông tin hoặc chưa đủ căn cứ để ban hành thông báo
đơn giá thuê đất thì trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc, cơ quan
Thuế thông báo bằng văn bản gửi cơ quan Tài nguyên và Môi trường để bổ sung
thông tin, hoàn thiện hồ sơ địa chính theo quy định. Việc thực hiện luân chuyển
hồ sơ thực hiện trên môi trường điện tử.
Trường hợp quá thời hạn quy định,
kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ mà cơ quan Thuế chưa ban hành Thông báo thuế để
xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất thì cơ quan Thuế phải có văn
bản gửi Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai và
người sử dụng đất nêu rõ lý do chậm giải quyết và hẹn thời gian ban hành Thông
báo thuế để các cơ quan, đơn vị và công dân được biết, thực hiện.
Điều 14.
Trách nhiệm phối hợp của cơ quan Thanh tra.
Sau khi nhận được ý kiến của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của
pháp luật đất đai, trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, cơ quan
Thanh tra có trách nhiệm kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền và trình tự, thủ tục
quy định của pháp luật; kết thúc thanh tra, kiểm tra phải có văn bản kết luận
theo quy định của pháp luật và việc kết luận phải đảm bảo thời hạn quy định.
Điều 15.
Trách nhiệm phối hợp của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
khi thu hồi đất
1. Thu Giấy chứng nhận đã cấp để
chuyển ngay cho Văn phòng đăng ký đất đai quản lý hoặc để xác nhận thay đổi
trên Giấy chứng nhận đã cấp khi thu hồi một phần thửa đất hoặc một số thửa đất trên
Giấy chứng nhận đã cấp, cùng với việc trích chuyển kinh phí để Văn phòng Đăng
ký đất đai cập nhật, chỉnh lý biến động lên Giấy chứng nhận, chỉnh lý vào hồ sơ
địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai theo quy định. Việc chuyển Giấy chứng nhận,
trích chuyển kinh phí chỉnh lý biến động được thực hiện không quá 02 (hai) ngày
làm việc, kể từ ngày thu Giấy chứng nhận.
2. Báo cáo hoặc xác nhận kết quả
đã thực hiện hoàn thành công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng về đất, nhà ở
và tài sản gắn liền với đất gửi cho cơ quan Tài nguyên và môi trường trong thời
hạn 03 ngày, kể từ ngày hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng để phục vụ việc
lập hồ sơ giao đất, cho thuê đất.
Điều 16.
Trách nhiệm phối hợp của Ngân hàng và các tổ chức tín dụng (sau đây gọi
chung là tổ chức tín dụng)
1. Trường hợp cấp đổi Giấy chứng
nhận mà Giấy chứng nhận đang thế chấp tại tổ chức tín dụng thì sau khi nhận được
thông báo của Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai, tổ
chức tín dụng nơi nhận thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
gắn liền với đất, có trách nhiệm trao cho Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai Giấy chứng nhận cũ đang thế chấp để quản lý, đồng
thời tiếp nhận Giấy chứng nhận đã cấp đổi do người sử dụng đất giao.
2. Việc giao Giấy chứng nhận được
thực hiện đồng thời giữa ba bên gồm Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh
Văn phòng Đăng ký đất đai, người sử dụng đất và tổ chức tín dụng theo quy định
như sau: Người sử dụng đất ký, nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới từ Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai để trao cho tổ chức tín dụng nơi đang nhận
thế chấp.
Điều 17.
Trách nhiệm phối hợp của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Hướng dẫn Người sử dụng đất
thực hiện đầy đủ các thủ tục, hồ sơ theo quy định của pháp luật đất đai và luân
chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định.
2. Hướng dẫn về mặt chuyên môn
liên quan đến công tác quản lý đất đai; việc thực hiện các quy trình, thủ tục;
việc lập hồ sơ, xác nhận các điều kiện theo quy định để được giao đất, cho thuê
đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất. Hướng dẫn xử lý các trường hợp thửa đất có thay đổi về diện
tích (tăng hoặc giảm) do sai số đo đạc hoặc do người sử dụng đất lấn chiếm, do
nhận chuyển quyền sử dụng đất trái quy định của pháp luật, do vi phạm chế độ sử
dụng đất và hình thể thửa đất có sự thay đổi so với các giấy tờ về quyền sử dụng
đất theo quy định để công nhận, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất. Việc ban hành văn bản hướng dẫn gửi cho cơ quan, đơn vị đề nghị hướng dẫn
được thực hiện trong thời hạn 07 (bảy) ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề
nghị hướng dẫn.
3. Tổ chức thanh tra, kiểm tra
về đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận lần đầu, cấp đổi, cấp lại, đính chính
và thu hồi Giấy chứng nhận trình cơ quan có thẩm quyền ký duyệt; thanh tra, kiểm
tra việc đăng ký biến động, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai theo quy định. Thời hạn tổ chức thanh tra, kiểm tra phải bảo đảm hoàn thành
trong thời hạn pháp luật quy định.
4. Chỉ đạo các phòng chuyên môn
cung cấp cho Văn phòng Đăng ký đất đai các quyết định giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, quyết định phê duyệt quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất... cùng bản đồ, sơ đồ, bản vẽ thửa đất, công trình đối với những
trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết để Văn phòng Đăng ký đất đai cập nhật,
chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai. Việc cung cấp được thực hiện
trong thời hạn 02 (hai) ngày, kể từ này nhận được đề nghị cung cấp.
5. Phối hợp, tham mưu, hướng dẫn
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách liên quan đến đất đai, thu hồi,
bồi thường, giải phóng mặt bằng, giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất khi có chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền hoặc đề nghị của Ủy
ban nhân dân cấp huyện và các Sở, ban, ngành.
6. Chủ động rà soát, kịp thời cập
nhật, sửa đổi, bổ sung các thủ tục hành chính lên Cổng dịch vụ công tỉnh chậm
nhất sau 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh
có hiệu lực thi hành. Kịp thời xử lý trách nhiệm người đứng đầu, tập thể, cá
nhân có liên quan thuộc thẩm quyền quản lý trong trường hợp không thực hiện hoặc
thực hiện chậm trễ nội dung Quy chế này.
7. Chủ động rà soát, thường
xuyên phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông cập nhật, điều chỉnh, bổ sung,
thiết lập phần mềm kết nối liên thông tất cả các cơ quan, cấp huyện, cấp xã phải
tham gia đầy đủ trong quy trình giải quyết trên môi trường điện tử.
Điều 18.
Trách nhiệm phối hợp của Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký
đất đai
1. Thực hiện đầy đủ chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
2. Kịp thời hướng dẫn Người sử
dụng đất thực hiện đầy đủ các thủ tục, hồ sơ và luân chuyển hồ sơ để phối hợp
thực hiện thủ tục hành chính theo quy định và Quy trình nội bộ giải quyết thủ tục
hành chính lĩnh vực đất đai.
3. Phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp huyện cử viên chức và người lao động tham gia tiếp nhận và giao trả kết quả
tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
xã, Phòng Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện
hoặc tham mưu thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận lần đầu, cấp
đổi, cấp lại, đính chính và thu hồi Giấy chứng nhận theo quy định; đăng ký biến
động, cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
4. Kịp thời thực hiện trích lục
hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản
đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi; đo bổ sung sơ
đồ nhà ở và tài sản gắn liền với đất hoặc tiến hành kiểm tra bản trích đo địa
chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có). Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài
sản gắn liền với đất mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp
nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ. Kiểm tra hồ sơ đăng
ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay
không đủ điều kiện vào đơn đăng ký.
5. Ghi đầy đủ thông tin vào Phiếu
chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai và chịu trách nhiệm
về tính chính xác của các thông tin ghi trên phiếu. Việc thực hiện luân chuyển
hồ sơ thực hiện trên môi trường điện tử kịp thời; gửi hồ sơ hoặc Phiếu lấy ý kiến
đến các cơ quan, đơn vị có liên quan để lấy ý kiến xác nhận các thông tin theo
quy định.
6. Hoàn thiện hồ sơ hoặc thông
báo trả lại hồ sơ cho người sử dụng đất để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định
trong thời gian không quá 01 (một) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông
báo trả lại hồ sơ của các cơ quan có liên quan. Đối với trường hợp hồ sơ bị chậm
trễ, Văn phòng Đăng ký đất đai phải có Phiếu xin lỗi, nêu rõ lý do và hẹn lại
ngày trả kết quả (nếu hồ sơ chậm do lỗi của đơn vị mình) hoặc phối hợp với
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh để yêu cầu cơ quan phối hợp để xảy ra chậm
trễ có Phiếu xin lỗi và hẹn lại ngày trả kết quả gửi cho tổ chức, cá nhân kịp
thời theo quy định.
7. Khi có yêu cầu của Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc
các đơn vị liên quan thì Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai phải có trách nhiệm tham gia giải quyết kịp thời hoặc thực hiện
theo chức năng, nhiệm vụ kịp thời.
8. Kiểm tra, theo dõi, có văn bản
đôn đốc các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan thực hiện đúng, đầy đủ nội
dung quy chế này. Trường hợp thực hiện chậm trễ, không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng thì báo cáo, đề xuất Sở Tài nguyên và Môi trường xử lý theo quy định.
Điều 19.
Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Trung tâm Phục vụ
hành chính công tỉnh hỗ trợ, hướng dẫn, tập huấn cho Sở Tài nguyên và Môi trường,
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Văn phòng Đăng ký đất đai và các cơ quan, đơn vị, địa
phương liên quan (theo định kỳ hoặc khi đơn vị yêu cầu) xây dựng, cập nhật và tổ
chức vận hành theo Quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực đất
đai trên Cổng dịch vụ công theo đúng quy định; đảm bảo hạ tầng, kỹ thuật để
liên thông và truy xuất thông tin chi tiết giữa các hệ thống xử lý thủ tục hành
chính trong lĩnh vực đất đai các cấp.
20. Trách
nhiệm của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
1. Thường xuyên theo dõi việc
giải quyết, cập nhật kết quả giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính trên Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh; phối hợp cùng Sở Tài nguyên
và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan Văn phòng Đăng ký đất đai
hướng dẫn, đôn đốc việc cập nhật hồ sơ đúng quy trình, tròn quy trình theo quy
định.
2. Thường xuyên tổng hợp số liệu
giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai, thống kê số lượng hồ sơ trước hạn,
đúng hạn, trễ hạn của cơ quan, đơn vị, địa phương và những hồ sơ liên quan đến
nhiều Sở, ngành, các cơ quan cùng tham gia giải quyết, thống kê, xác định rõ
các cơ quan phối hợp để trễ hạn (chậm phối hợp) để nhắc nhở, đôn đốc; trường hợp
đã đôn đốc, nhắc nhở nhiều lần nhưng vẫn tiếp tục vi phạm trong giải quyết, phối
hợp giải quyết có chậm trễ thì tổng hợp, báo cáo và đề xuất Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo xử lý trách nhiệm tập thể, cá nhân liên quan theo quy định.
Điều 21.
Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Căn cứ kết quả tổng hợp của
Sở Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, đề xuất Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý trách nhiệm người đứng đầu, tập thể, cá nhân có
liên quan thực hiện không đúng, không đầy đủ, chậm trễ nội dung quy chế này
theo thẩm quyền quy định.
2. Chủ trì, phối hợp cùng Sở
Thông tin và Truyền thông, Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và đơn vị có
liên quan thường xuyên tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tiếp nhận, giải
quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai tại các cơ quan, đơn vị (cấp tỉnh,
huyện, xã); thường xuyên kiểm soát chặt chẽ quy trình, thời hạn giải quyết để kịp
thời tham mưu chấn chỉnh, chỉ đạo khắc phục và xử lý nghiêm các trường hợp vi
phạm theo quy định.
3. Tham mưu Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh kiên quyết xử lý nghiêm trách nhiệm của người đứng đầu, cán bộ,
công chức, viên chức có hành vi, biểu hiện nhũng nhiễu, tiêu cực, làm phát sinh
thêm thủ tục hành chính, yêu cầu bổ sung hồ sơ, giấy tờ, điều kiện không đúng
quy định hoặc nhiều lần để xảy ra chậm trễ, gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân
trong giải quyết thủ tục hành chính.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Tổ
chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này.
b) Phối hợp với Sở Nội vụ,
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh xem xét, đề nghị cơ quan có thẩm quyền
khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác
phối hợp, giải quyết thủ tục hành chính về đất đai. Khi phát hiện cơ quan phối
hợp, công chức, viên chức, người lao động được giao nhiệm vụ chủ trì, phối hợp
giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính nhưng chậm phối hợp, không thực hiện đúng
Quy chế này hoặc có hành vi vi phạm pháp luật, Sở Tài nguyên và Môi trường cùng
Sở Nội vụ, Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh xem xét, tùy theo tính chất,
mức độ của hành vi vi phạm, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với
tập thể, cá nhân có vi phạm theo đúng quy định pháp luật.
2. Các nội dung khác không quy
định trong Quy chế này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 23. Sửa
đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở
Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp với quy định của pháp luật và quy
trình nội bộ đã phê duyệt./.