ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 322/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày 23 tháng 3 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM ĐẾN NĂM 2020 VÀ
ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật
Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ các Nghị định của Chính
phủ: Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 02 tháng 6 năm 2010 quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở; Nghị định số 188/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm
2013 về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Quyết định số 2127/QĐ-TTg
ngày 30 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược
phát triển nhà ở Quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số
26/2014/NQ-HĐND ngày 02 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam về
Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Hà Nam đến năm 2020 và định
hướng đến năm 2030;
Theo Quyết định số 828/QĐ-UBND
ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề cương Chương
trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Hà Nam đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây
dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Hà Nam đến
năm 2020 và định hướng đến năm 2030, với những nội dung chủ yếu như sau:
I. Quan
điểm:
1. Tuân thủ
các quan điểm về phát triển nhà ở quy định tại Quyết định số 2127/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Quy hoạch, kế hoạch phát triển
các khu đô thị, nhà ở phải phù hợp với Quy hoạch vùng tỉnh, Quy hoạch chung
thành phố Phủ Lý, Quy hoạch chung xây dựng đô thị Duy Tiên và các quy hoạch xây
dựng khác, yêu cầu xây dựng đô thị văn minh, hiện đại; ưu tiên đầu tư xây dựng
các khu đô thị, khu nhà ở hiện đại, thuận tiện, đồng bộ với việc xây dựng hạ
tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.
3. Các khu nhà cũ xuống cấp được
cải tạo xây dựng lại, nhằm đảm bảo an toàn cho người sử dụng và mỹ quan đô thị.
Việc cải tạo, xây dựng phải tuân thủ quy định về độ cao, mật độ xây dựng theo
quy hoạch.
4. Tỷ lệ đất ở
trong tổng diện tích đất đai quy hoạch phát triển nhà ở xã hội trong từng giai
đoạn phải hợp lý, đảm bảo nguồn cung phù hợp với nhu cầu nhà ở và ổn định thị
trường bất động sản.
5. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc các thành
phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển nhà ở, đảm bảo hài hòa lợi ích của nhà
nước, nhà đầu tư và nhân dân.
II. Mục
tiêu:
1. Mục tiêu
chung:
a) Khu vực đô thị:
- Tập trung phát triển nhà ở theo
dự án với hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ, dành quỹ đất cho cây xanh
và các sinh hoạt công cộng khác tại đô thị để hình thành không gian đô thị hiện
đại.
- Đối với các huyện sẽ phát triển
các khu công nghiệp tập trung, phải quy hoạch xây dựng và phát triển nhà ở để
quản lý theo dự án và góp phần từng bước chỉnh trang đô thị theo hướng văn
minh, hiện đại.
b) Khu vực nông thôn:
- Phát triển nhà ở khu vực nông
thôn gắn với mục tiêu chung về xây dựng nông thôn mới với kết cấu hạ tầng kinh
tế- xã hội đồng bộ; kết hợp hài hòa giữa phát triển nhà ở, khu dân cư mới với
chỉnh trang nhà ở, hạ tầng hiện có; tôn trọng hiện trạng, đảm bảo phát triển
bền vững cơ cấu kinh tế và các hình thức sản xuất hợp lý; gắn nông nghiệp với
phát triển công nghiệp dịch vụ; xây dựng nông thôn với đô thị theo quy hoạch.
- Phát triển nhà ở, khu dân cư mới
phù hợp, đồng bộ với việc đầu tư đường giao thông nông thôn, hệ thống thủy lợi,
mạng lưới điện nông thôn, hệ thống trường học, cơ sở vật chất văn hóa, hệ thống
chợ nông thôn...
2. Mục tiêu
đến năm 2020:
- Diện tích nhà ở bình quân toàn
tỉnh đạt 25,0 m2 sàn/người (trong đó đô thị là 29,5 m2
sàn/người, nông thôn 24,5 m2 sàn/người). Diện tích nhà ở tối
thiểu 8 m2 sàn/người.
- Tăng tỷ lệ diện tích nhà ở
thương mại trong tổng nhu cầu diện tích tăng thêm về nhà ở (khoảng 467.400 m2
sàn);
- Hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng
xã hội:
+ Hoàn thành việc hỗ trợ nhà ở cho
người có công với cách mạng: 138.105 m2 sàn; triển khai thực hiện
chương trình phát triển nhà ở xã hội: 504.725 m2 sàn;
+ Hoàn thành việc hỗ trợ nhà ở cho
người nghèo: 95.535 m2 sàn;
+ Triển khai xây dựng nhà ở cho
công nhân khu công nghiệp: 40.700 m2 sàn;
+ Triển khai xây dựng nhà ở cho
sinh viên: 68.530 m2 sàn;
+ Xây dựng khoảng 252.420 m2
sàn phục vụ cho công tác tái định cư, giải phóng mặt bằng.
- Chất lượng nhà ở: Tỷ lệ nhà ở
kiên cố đạt 95,98 %; tỷ lệ nhà ở bán kiên cố đạt 3,81 %; giảm tỷ lệ nhà ở thiếu
kiên cố xuống mức 0,21 % và hoàn thành việc xóa bỏ nhà đơn sơ.
+ Tỷ lệ nhà ở chung cư trong các
dự án phát triển nhà ở đạt khoảng 10 - 15 %.
3. Định hướng
đến năm 2030:
- Diện tích nhà ở bình quân toàn
tỉnh đạt 30,0 m2 sàn/người (trong đó đô thị là 31,6 m2
sàn/người, nông thôn 29,0 m2 sàn/người). Diện tích nhà ở tối
thiểu đạt 12 m2 sàn/người.
- Diện tích nhà ở thương mại:
1.642.370 m2 sàn;
- Tiếp tục triển khai thực hiện hỗ
trợ nhà ở cho các đối tượng xã hội:
+ Giải quyết nhà ở xã hội: 826.000
m2 sàn;
+ Nhà ở cho công nhân khu công
nghiệp: 270.000 m2 sàn;
+ Nhà ở sinh viên: 212.700 m2
sàn;
+ Xây dựng khoảng 412.920 m2
sàn phục vụ cho công tác tái định cư, giải phóng mặt bằng.
- Chất lượng nhà ở: Tỷ lệ nhà ở
kiên cố đạt 97,69 %; tỷ lệ nhà ở bán kiên cố đạt 2,25 %; cơ bản xóa bỏ nhà ở
thiếu kiên cố.
- Tỷ lệ nhà ở chung cư trong các
dự án phát triển nhà ở đạt khoảng 25-30 %.
III. Nhiệm vụ và giải pháp
trọng tâm:
1. Thực hiện các chính sách phát
triển thị trường nhà ở và quản lý sử dụng nhà ở:
- Tiếp tục rà soát, thực hiện hiệu
quả, đồng bộ các cơ chế, chính sách hỗ trợ, cải thiện nhà ở; cụ thể hóa các chính sách phù hợp với đặc thù của
địa phương để có cơ sở kêu gọi, thu hút, xã hội hóa đầu tư và khuyến khích các
thành phần kinh tế tham gia vào phát triển nhà ở;
- Nghiên cứu, hoàn thiện mô hình
quản lý sử dụng nhà chung cư, phát huy vai trò của cộng đồng dân cư và của các
chủ sở hữu, chủ sử dụng trong quản lý sử dụng, bảo trì nhà ở nhằm duy trì và
nâng cao tuổi thọ công trình. Xây dựng cộng đồng dân cư đô thị, nông thôn bền
vững.
2. Huy động các
nguồn vốn dành cho phát triển nhà ở:
- Nguồn vốn ngân sách Nhà nước:
Hàng năm, tiếp tục đề xuất và bố trí nguồn vốn ngân sách nhà nước (từ các chương
trình hỗ trợ nhà ở cho người có công, nhà ở cho người nghèo, nhà ở xã hội...)
để xây dựng phát triển nhà ở. Dự kiến nguồn ngân sách nhà nước các giai đoạn
như sau:
+ Giai đoạn 2015-2020: Khoảng
139,99 tỷ đồng.
+ Giai đoạn 2020-2030: Khoảng
128,25 tỷ đồng.
- Nguồn vốn xã hội hóa, vốn đầu tư
của doanh nghiệp, cá nhân khoảng 88.435,0 tỷ đồng, trong đó:
+ Giai đoạn 2015-2020: Khoảng
34.997,5 tỷ đồng.
+ Giai đoạn 2020-2030: Khoảng
53.437,5 tỷ đồng.
3. Về đất đai: Quy hoạch, dành quỹ
đất hợp lý để giải quyết các nhu cầu nhà ở gắn với tập trung khai thác có hiệu
quả nguồn lực về đất đai để tham gia phát triển nhà ở.
4. Về Quy hoạch- kiến trúc:
- Kiểm tra, rà soát lại toàn bộ
các dự án nhà ở và dự án khu dân cư để có giải pháp điều chỉnh quy hoạch cho phù
hợp với các tiêu chuẩn mới, đảm bảo mỹ quan đô thị; đẩy nhanh việc lập mới, điều
chỉnh và phê duyệt quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết phát triển đô thị, nông
thôn; trong quy hoạch đô thị phải xác định cụ thể diện tích đất để phát triển
từng loại nhà ở, đặc biệt là đất để xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho người có
thu nhập thấp, nhà ở thương mại với tỷ lệ hợp lý theo quy định của pháp luật về
nhà ở;
- Kiến trúc nhà ở đô thị và nông
thôn phải đáp ứng yêu cầu về thẩm mỹ, có bản sắc, coi trọng bảo tồn và phát huy
các giá trị truyền thống; ban hành các thiết kế mẫu nhà ở phù hợp với tập quán
sinh hoạt, điều kiện sản xuất và truyền thống văn hóa của các vùng, miền, có
khả năng ứng phó với thiên tai, động đất, biến đổi khí hậu để người dân tham
khảo, áp dụng trong xây dựng nhà ở.
5. Phát triển hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã
hội:
- Thực hiện phát triển nhà ở đồng
bộ với phát triển hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội thông qua hình thức đầu tư
xây dựng các khu đô thị, khu nhà ở mới. Lồng ghép các chương trình, mục tiêu
phát triển nông thôn mới để chỉnh trang, nâng cấp hệ thống hạ tầng sẵn có.
- Thực hiện xã hội hóa đầu tư các
công trình hạ tầng xã hội thông qua các cơ chế, chính sách khuyến khích, ưu
đãi; Nhà nước và doanh nghiệp phối hợp đầu tư xây dựng một số cơ sở hạ tầng xã
hội (nhà trẻ, trường học, cơ sở khám, chữa bệnh...) để đáp ứng từng bước
nhu cầu hiện tại.
6. Về khoa học,
công nghệ, vật liệu xây dựng: Tận dụng nguồn tài nguyên khoáng sản, vật liệu
xây dựng của tỉnh. Tăng cường công tác quản lý chất lượng trong thiết kế, thi
công xây dựng, áp dụng biện pháp thi công tiên tiến, hạ giá thành, bảo đảm chất
lượng các công trình xây dựng.
7. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức phát
triển và quản lý nhà ở: Nghiên cứu hoàn thiện cơ cấu tổ chức, bộ máy về phát
triển và quản lý nhà ở các cấp, để đáp ứng trong quá trình triển khai thực hiện.
8. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
vận động: Các cấp xây dựng kế hoạch tuyên truyền, vận động để thực hiện Chương
trình.
IV. Tổ chức
thực hiện:
1. Uỷ ban nhân
dân các huyện, thành phố:
- Tổ chức, chỉ đạo triển khai Chương trình phát triển nhà ở và thực hiện
quản lý Nhà nước về nhà ở trên địa bàn.
- Phối hợp với Sở Xây dựng và các
Sở, Ban, Ngành thực hiện lập, điều chỉnh kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội,
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch, kế hoạch phát triển đô thị, nông
thôn để đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở của các địa phương.
- Phối hợp với Sở Xây dựng lập và
thực hiện quy hoạch chi tiết xây dựng các khu nhà ở trên địa bàn, lập kế hoạch
phát triển nhà ở đô thị và nông thôn hàng năm và 5 năm.
- Tổng hợp kết quả thực hiện
Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh,
Sở Xây dựng theo định kỳ vào giữa Quý IV hàng năm.
2. Các Sở, Ban, Ngành của tỉnh:
a) Sở Xây dựng:
- Chủ trì,
phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các Sở, Ngành
có liên quan triển khai thực hiện Chương trình phát triển nhà ở; hướng dẫn, đôn
đốc và giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện theo thẩm
quyền và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định đối với trường hợp
vượt thẩm quyền; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện theo định kỳ vào giữa Quý IV hàng năm.
- Chủ trì việc
lập quy hoạch xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị, thiết kế đô thị, Quy
chế quản lý kiến trúc nhà ở đô thị, cải tạo chỉnh trang đô thị và quy hoạch
điểm dân cư nông thôn phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt làm cơ sở để các cơ quan quản lý Nhà nước và chính quyền địa phương quản lý kiến trúc nhà ở.
- Chủ trì, phối hợp với các Ngành liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố lập kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm và 5 năm; lập kế hoạch thực hiện
quy hoạch chi tiết xây dựng các khu nhà ở và thực hiện thiết kế đô thị, trong đó nêu rõ lộ trình thực hiện, nhu cầu và giải pháp tài chính
trình Ủy ban nhân dân tỉnh và tổ chức thực hiện, trước hết tập trung vào các đơn vị hành chính có
xu hướng phát triển nhanh như thành phố Phủ Lý, huyện Duy
Tiên.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì,
phối hợp với Sở Xây dựng cân đối quỹ đất phát triển nhà ở giai đoạn đến năm
2020 và chuẩn bị quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư, nhà ở sinh
viên, nhà ở công nhân...; lập quy hoạch
sử dụng đất, trong đó dành quỹ đất phát triển nhà ở theo Chương trình này;
- Tiếp tục
tăng cường rà soát đơn giản hóa thủ tục hành chính về giao đất, cho thuê đất,
cấp Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
c) Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng bổ sung các
chỉ tiêu phát triển nhà ở vào Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của địa
phương, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
- Lập kế hoạch về vốn, cân đối vốn đáp ứng nhu cầu
phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công vụ…theo kế hoạch hàng năm và kế hoạch phát
triển kinh tế- xã hội của tỉnh.
- Nghiên cứu
các giải pháp khuyến khích đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển nhà ở theo
dự án.
d) Sở Tài
chính:
- Tham mưu
trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng Nhân dân kế hoạch ngân sách hàng năm để
xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư, nhà ở công vụ.
- Phối hợp với
Sở Xây dựng xây dựng giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở công vụ.
đ) Sở Lao
động, Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì,
phối hợp với các Sở, Ban, Ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh rà soát nhu cầu nhà ở của các hộ gia đình
chính sách, người có công, hộ nghèo cần hỗ trợ nhà ở.
- Chủ trì,
phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan thẩm định các đối tượng
được hỗ trợ nhà ở trên địa bàn tỉnh
- Phối hợp với
Sở Xây dựng trong việc triển khai hỗ trợ nhà ở cho các hộ nghèo, hộ gia đình
chính sách, người có công…
e) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành liên quan lập, thẩm định Đề án
quy hoạch bố trí tái định cư cho nhân dân vùng có nguy cơ thiên tai và xây dựng
các chương trình, dự án nông thôn mới; xây dựng khu dân cư nông thôn.
g) Ban Quản lý khu công nghiệp:
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các đơn vị liên quan đánh giá, xác định
nhu cầu về nhà ở của công nhân làm việc tại các khu công nghiệp, để có cơ sở
lập và triển khai các dự án phát triển nhà ở dành cho công nhân khu công nghiệp.
k) Các Ban, ngành và các đơn vị
liên quan:
- Các tổ chức xã hội của tỉnh: Tuyên
truyền, vận động nhân dân thực hiện và giám sát việc thực hiện pháp luật về nhà
ở; vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đóng góp, hỗ trợ các
Chương trình xây dựng nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội, người có thu
nhập thấp, người nghèo gặp khó khăn về nhà ở.
- Các Sở, Ngành có liên quan
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp
với Sở Xây dựng, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai thực
hiện Chương trình phát triển nhà ở của tỉnh và xây dựng cơ chế, chính sách
có liên quan đến phát triển nhà ở trên phạm vi địa bàn.
Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các Sở, Ban, Ngành của tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Sỹ Lợi
|