ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 32/2015/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 19 tháng 10 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH HẠN MỨC TỐI THIỂU TÁCH THỬA ĐẤT Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường tại Tờ trình số 330/TTr-STNMT ngày 10/8/2015 và Báo cáo thẩm định
số 208/BC-STP ngày 13/7/2015 của Giám đốc Sở Tư Pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định hạn mức tối thiểu
tách thửa đất ở trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký ban hành và thay thế Quyết định số 10/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2011
của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Quy định về diện tích tối thiểu được
tách thửa và việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thửa đất có diện
tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: TN&MT, TC;
- Cục Kiểm tra Văn bản QPPL (Bộ
Tư pháp);
- TT. Tỉnh ủy, HĐND
tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- VP Đoàn ĐB Quốc hội tỉnh;
- Báo Cà Mau;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Phòng NN - NĐ;
- Lưu: VT, Ktr74/10.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Dũng
|
QUY ĐỊNH
HẠN
MỨC TỐI THIỂU TÁCH THỬA ĐẤT Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2015/QĐ-UBND ngày 19/10/2015 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Cà Mau)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quyết định này quy định hạn mức tối thiểu
được tách thửa đối với đất ở trên địa bàn tỉnh Cà Mau theo quy định tại khoản
2, Điều 143 và khoản 4, Điều 144 Luật Đất đai ngày 20 tháng 11 năm 2013.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Người sử dụng đất theo quy định tại
Điều 5 của Luật Đất đai ngày 20 tháng 11 năm 2013. Tổ chức, cá nhân khác có quyền
và nghĩa vụ liên quan đến việc thực hiện thủ tục tách thửa đất đối với đất ở
tại đô thị, đất ở tại nông thôn trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
2. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quản
lý đất đai theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Điều 3. Hạn mức
tối thiểu tách thửa
1. Thửa đất ở trong các khu đất ở thuộc
khu vực các phường, thị trấn sau khi tách thửa thì thửa đất mới hình thành và
thửa đất còn lại phải đồng thời đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Diện tích của thửa đất (sau khi trừ
hành lang an toàn hoặc chỉ giới đường đỏ; chỉ giới xây dựng) tối thiểu là 36 m2;
b) Bề rộng của thửa đất bằng hoặc lớn
hơn 4 m;
c) Chiều sâu của thửa đất bằng hoặc lớn
hơn 4 m.
2. Thửa đất ở trong khu vực thuộc các
xã, sau khi tách thửa thì thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại phải đồng
thời đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Diện tích của thửa đất (sau khi trừ
hành lang an toàn hoặc chỉ giới đường đỏ; chỉ giới xây dựng) tối thiểu là 50 m2;
b) Bề rộng của thửa đất bằng hoặc lớn
hơn 4 m;
c) Chiều sâu của thửa đất bằng hoặc lớn
hơn 4 m.
Điều 4. Các
trường hợp không được tách thửa
1. Khi đã có Thông báo thu hồi đất hoặc
Quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Thửa đất có tài sản gắn liền với đất
đang bị các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kê biên tài sản để thực hiện bản án
có hiệu lực của Tòa án.
3. Thửa đất do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền giao hoặc cho người sử dụng đất thuê để thực hiện dự
án nhưng người sử dụng đất không thực hiện đầu tư dự án.
4. Đất được quy hoạch để xây dựng nhà
biệt thự.
5. Đất nằm trong khu vực đã có thông báo
thu hồi đất hoặc đang thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.
6. Đất nằm trong quy hoạch đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt mà việc tách thửa không phù hợp với
quy hoạch đó.
7. Đất đang có tranh chấp.
Điều 5. Các
trường hợp không áp dụng hạn mức tối thiểu tách thửa
1. Tách thửa theo quyết định thu hồi đất
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Tách thửa khi thực hiện: Kết quả hòa
giải thành về tranh chấp đất đai được cơ quan có thẩm quyền công nhận; việc xử
lý nợ theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp; quyết định
giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành; bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu
lực; quyết định của cơ quan thi hành án theo quy định của pháp luật.
3. Tách thửa đối với các trường hợp thừa
kế theo quy định của pháp luật.
4. Tách thửa để hiến, tặng cho Nhà nước
nhằm thực hiện các dự án, công trình phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa
phương.
5. Tách thửa để thực hiện chính sách của
Nhà nước về đất đai cho hộ gia đình, cá nhân thuộc diện chính sách, hộ nghèo,
đồng bào dân tộc thiểu số.
6. Tách thửa theo dự án quy hoạch chi
tiết được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
7. Tách thửa để hợp với thửa đất liền
kề tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được
tách thửa (diện tích thửa đất còn lại không nhỏ hơn diện tích tối thiểu được tách thửa).
8. Bán nhà thuộc sở hữu nhà nước theo
quy định tại Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ về quản lý
sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Điều
khoản chuyển tiếp
Trường hợp người sử dụng đất đã thực hiện
tách thửa (việc tách thửa này đúng theo quy định tại thời điểm chia tách) để lập thủ tục chuyển quyền sử dụng đất được cơ quan có thẩm quyền công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển quyền đối
với thửa đất đã chia tách từ trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 7. Điều
khoản thi hành
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các sở, ban, ngành
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau, các đơn vị có liên
quan để triển khai, tổ chức thực hiện tốt Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi
trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp./.