ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
32/2014/QĐ-UBND
|
Nha Trang, ngày
21 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC PHÉP TÁCH THỬA ĐẤT ĐỐI VỚI
CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Căn cứ Quyết định số
04/2008/QĐ-BXD ngày 03 tháng 4 năm 2008 của Bộ Xây dựng về việc ban hành: “Quy
chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 789/TTr-STNMT ngày 09 tháng 10 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về diện
tích tối thiểu được phép tách thửa đất đối với các loại đất trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế các Quyết định: số 21/2009/QĐ-UBND ngày 03 tháng 4 năm 2009
và số 19/2010/QĐ-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2010 của UBND tỉnh Khánh Hòa.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ
trưởng các đơn vị, tổ chức và hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ủy ban thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Tổng cục Quản lý đất đai;
- Cục kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn Đại biểu quốc hội tỉnh;
- Các đoàn thể chính trị, xã hội tỉnh;
- Đài phát thanh, truyền hình Khánh Hòa;
- Trung tâm Công báo Khánh Hòa;
- Báo Khánh Hòa;
- Lưu: VT, HgP, MN, BN, CN, VC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Đức Vinh
|
QUY ĐỊNH
DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC PHÉP TÁCH THỬA ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2014/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này quy định diện tích,
kích thước thửa đất tối thiểu của các thửa đất được hình thành sau khi tách thửa.
2. Việc tách thửa đất tại quy định
này khoản 1 Điều này là việc chia tách từ một thửa đất hoặc nhiều thửa đất (gọi
là thửa đất bị tách) thành hai hoặc nhiều thửa đất khác nhau (gọi là thửa đất
được tách).
3. Trường hợp khi xin tách thửa đất đồng
thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành
thửa đất mới đảm bảo đồng thời các yêu cầu về diện tích và kích thước tối thiểu
được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa.
4. Quy định này không áp dụng đối với
các trường hợp sau:
a) Tách thửa
trong trường hợp Nhà nước thu hồi một phần thửa đất; thực hiện quyết định của
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức; thực hiện
văn bản về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức kinh tế phù hợp với pháp luật;
thực hiện việc xử lý nợ theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp, bảo lãnh; thực
hiện quyết định hành chính giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, thực hiện bản
án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi
hành án.
b) Thửa đất đang sử dụng được hình
thành trước ngày 03 tháng 8 năm 2008 (ngày Quyết định số 46/2008/QĐ-UBND ngày
18 tháng 7 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa quy định về diện tích tối
thiểu được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh có hiệu lực thi hành).
c) Mua bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước
theo quy định của pháp luật.
d) Đất hiến tặng cho Nhà nước, đất
cho tặng hộ gia đình, cá nhân để xây dựng nhà tình thương, nhà tình nghĩa.
đ) Trường hợp thửa đất thuộc các dự
án đã được nhà nước giao đất, phân lô theo quy hoạch được duyệt thì thửa đất được
xác định theo dự án quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử
dụng đất (gọi chung là người sử dụng đất) có yêu cầu tách thửa.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực
hiện thủ tục về tách thửa theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Các trường
hợp không được tách thửa
1. Thửa đất xin tách thửa đã có quyết
định thu hồi đất hoặc có văn bản về chủ trương thu hồi đất hoặc văn bản chấp
thuận địa điểm đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật đất đai.
2. Thửa đất đang có tranh chấp và
đang được cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết.
3. Thửa đất có tài sản gắn liền với đất
đang bị các cơ quan có thẩm quyền niêm phong tài sản để thực hiện bản án có hiệu
lực của Tòa án.
4. Thửa đất do cơ quan có thẩm quyền
giao hoặc cho người sử dụng đất thuê để thực hiện dự án nhưng người sử dụng đất
không thực hiện đầu tư dự án.
5. Thửa đất sau khi tách thành thửa đất
mới sẽ không có đường đi.
Điều 4. Diện tích
đất, kích thước cạnh tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở (sau khi trừ
diện tích đất phải thu hồi theo quy định của pháp luật đất đai).
Thửa đất được phép tách thửa phải đồng
thời đảm bảo các yêu cầu về diện tích và kích thước tối thiểu như sau:
1. Đối với đất ở đô
thị
a) Thửa đất tiếp giáp với đường phố
có lộ giới ≥ 20m:
+ Diện tích của thửa đất ≥ 45 m2;
+ Bề rộng của thửa đất ≥ 5 m;
+ Chiều sâu của thửa đất ≥ 5 m.
b) Thửa đất tiếp giáp với đường phố
có lộ giới từ 10m đến < 20 m:
+ Diện tích của thửa đất ≥ 36 m2;
+ Bề rộng của thửa đất ≥ 4 m;
+ Chiều sâu của thửa đất ≥ 4 m.
c) Thửa đất nằm tiếp giáp hẻm, đường
nội bộ có lộ giới < 10 m:
+ Diện tích của thửa đất ≥ 36 m2;
+ Bề rộng của thửa đất ≥ 3 m;
+ Chiều sâu của thửa đất ≥ 3 m.
2. Đối với đất ở tại nông thôn
a) Thửa đất tiếp giáp đường quốc lộ,
tỉnh lộ, hương lộ, liên thôn, liên xã:
+ Diện tích của thửa đất ≥ 45 m2;
+ Bề rộng của thửa đất ≥ 5 m;
+ Chiều sâu của thửa đất ≥ 5 m.
b) Đối với các đảo:
+ Diện tích tối thiểu là 40m2;
+ Bề rộng của lô đất ≥ 4m;
+ Chiều sâu của lô đất ≥ 4m.
c) Các khu vực khác còn lại.
+ Diện tích của thửa đất ≥ 60 m2.
+ Bề rộng của thửa đất ≥ 5 m;
+ Chiều sâu của thửa đất ≥ 5 m.
3. Trường hợp thửa
đất có nhiều cạnh, hình dạng phức tạp khi tách thửa đủ diện tích của lô đất
nhưng không đủ bề rộng, chiều sâu của lô đất theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2
Điều này thì Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét quyết định cho từng
trường hợp cụ thể.
Điều 5. Diện tích
tối thiểu được phép tách thửa đối với đất nông nghiệp (sau khi trừ diện tích đất
phải thu hồi theo quy định của pháp luật đất đai).
1. Đất trồng lúa
- Vùng tập trung: 1000 m2;
- Vùng phân tán: 500 m2.
2. Đất trồng cây hàng năm khác
- Vùng tập trung: 2000 m2;
- Vùng phân tán: 300 m2.
3. Đất trồng cây lâu năm
- Vùng tập trung: 1000 m2;
- Vùng phân tán: 200 m2.
4. Đất làm muối
- Vùng tập trung: 5000 m2;
- Vùng phân tán: 500 m2.
5. Đất nuôi trồng thủy sản
- Nước ngọt: 100 m2;
- Nước mặn, lợ: 5000 m2.
6. Đất rừng sản xuất
- Khu vực đô thị: 1000 m2;
- Khu vực nông thôn: 5000 m2.
Điều 6. Đối với đất
sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp (đất xây dựng khu công nghiệp; đất làm mặt
bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản;
đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm).
Việc tách thửa đối với loại đất này,
căn cứ theo quy hoạch đã được phê duyệt.
Điều 7. Đối với
thửa đất có nhiều mục đích sử dụng, đủ điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất.
1. Việc tách thửa phải căn cứ quy định
diện tích tối thiểu được phép tách thửa theo mục đích chính.
2. Trường hợp thửa
đất đủ điều kiện chuyển mục đích sử dụng sang đất ở, thì người sử dụng đất được
thực hiện đồng thời việc chuyển mục đích và tách thửa theo diện tích, kích thước
cạnh tối thiểu được tách thửa đối với đất ở. Người sử dụng đất phải quy hoạch
đường đi vào các thửa đất rộng tối thiểu là 03 m.
Điều 8. Tổ chức
thực hiện
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các phòng ban, chức năng, Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn thường xuyên kiểm tra, phát hiện xử lý những trường hợp tự
ý tách thửa đất. Không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với những trường
hợp tự ý tách thửa không phù hợp với quy định này.
2. Cơ quan công chứng, Ủy ban nhân
dân cấp xã không được làm thủ tục công chứng, chứng thực chuyển quyền sử dụng đất
đối với trường hợp tách thửa trái với quy định này.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quy định này.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có nội
dung chưa phù hợp, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phản ánh về Sở Tài nguyên
và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bổ sung./.