ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
32/2013/QĐ-UBND
|
Sóc Trăng,
ngày 26 tháng 8 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI THUỘC THẨM QUYỀN CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh về Tổ chức và
Hoạt động hòa giải ở cơ sở năm 1998;
Căn cứ Nghị định 181/2004/NĐ-CP
ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2003;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định trình
tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của cơ quan hành
chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Quyết định
này. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh
Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND, TT. UBND tỉnh;
- Các Sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND huyện, thị, thành phố;
- UBND xã, phường, thị trấn;
- Lưu: NC, HC.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Hiếu
|
QUY ĐỊNH
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT
ĐAI THUỘC THẨM QUYỀN CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC
TRĂNG
(Kèm theo Quyết định số 32/2013/QĐ-UBND ngày 26/8/2013 của UBND tỉnh Sóc
Trăng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chi tiết về trình tự, thủ
tục giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng mà các bên tranh
chấp không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại
giấy tờ được quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Chủ tịch UBND các cấp, thủ trưởng các cơ quan quản
lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc giải quyết tranh chấp đất
đai thuộc Điều 1 Quy định này trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 3. Trách nhiệm trong
quá trình giải quyết tranh chấp đất đai
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm
lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết tranh chấp đất đai trong phạm vi cấp mình quản lý
và giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định.
2. Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện
có trách nhiệm tham mưu, đề xuất hướng giải quyết tranh chấp đất đai theo nhiệm
vụ được giao.
3. Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức hòa giải tranh
chấp đất đai theo quy định tại Điều 135 Luật Đất đai năm 2003, Điều 159 Nghị định
số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; kịp
thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai trong
quá trình giải quyết tranh chấp.
Trường hợp UBND cấp xã không tổ chức hòa giải
trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 10 Quy định này thì Chủ tịch UBND cấp
huyện xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Công chức địa chính - xây dựng có trách nhiệm
rà soát, cung cấp thông tin pháp lý thửa đất tranh chấp gồm: sổ mục kê, các giấy
tờ về đất; kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai trong
quá trình giải quyết tranh chấp và báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã có biện pháp
ngăn chặn, xử lý.
5. Người có trách nhiệm xác minh phải thu thập
tài liệu, chứng cứ, tiếp xúc đối thoại, ghi nhận lời trình bày của các bên
tranh chấp, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vụ việc, thu thập thông tin khác
để làm rõ nội dung cần xác minh, báo cáo kết quả xác minh với người có thẩm quyền,
kiến nghị xử lý đúng theo quy định của pháp luật.
6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách
nhiệm phối hợp, tạo điều kiện để người có trách nhiệm xác minh hoàn thành nhiệm
vụ được giao; cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến việc giải quyết
tranh chấp đất đai khi có yêu cầu.
Điều 4. Rút đơn yêu cầu giải
quyết tranh chấp đất đai
1. Người có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất
đai có thể rút đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại bất cứ thời điểm nào trong
quá trình giải quyết tranh chấp; việc rút đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp phải
tự nguyện và được thực hiện bằng đơn có chữ ký hoặc điểm chỉ của người yêu cầu
giải quyết tranh chấp; người xin rút đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai
phải gửi đơn đến người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp, trừ trường hợp quy
định tại khoản 3 Điều này.
2. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất
đai khi nhận được đơn xin rút đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp thì đình chỉ vụ
việc và thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu giải quyết tranh chấp biết về
việc đình chỉ giải quyết vụ việc.
3. Trong quá trình xác minh vụ việc, nếu người
yêu cầu giải quyết tranh chấp tự nguyện xin rút đơn thì người có trách nhiệm
xác minh lập biên bản về nội dung xin rút đơn và báo cáo người có thẩm quyền giải
quyết tranh chấp đình chỉ hồ sơ vụ việc; biên bản phải có ký tên hoặc điểm chỉ
của người xin rút đơn.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
Mục 1. HÒA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT
ĐAI
Điều 5. Hòa giải tranh chấp
đất đai
1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp tự hoà
giải hoặc giải quyết tranh chấp thông qua hoà giải ở cơ sở; việc hòa giải được
thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Các bên tranh chấp phải chủ động gặp gỡ để tự
thỏa thuận, nếu không thoả thuận được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất
tranh chấp để được hòa giải.
3. Hòa giải tranh chấp đất đai được thực hiện
trong quá trình giải quyết tranh chấp.
Điều 6. Nguyên tắc hòa giải
1. Việc hòa giải phải phù hợp với đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạo đức xã hội và phong tục,
tập quán tốt đẹp của nhân dân.
2. Tôn trọng sự tự nguyện của các bên, khách
quan, công minh, có lý, có tình; tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của người
khác, không xâm phạm lợi ích Nhà nước.
3. Kịp thời, chủ động, kiên trì nhằm ngăn chặn
hành vi vi phạm pháp luật, hạn chế những hậu quả xấu có thể xảy ra và đạt được
kết quả hòa giải.
4. Không hoà giải tranh chấp đất đai phát sinh
do hành vi vi phạm pháp luật hoặc vi phạm các quy tắc quản lý nhà nước về đất
đai.
Điều 7. Thời hạn hòa giải
1. Thời hạn hoà giải là 30 ngày làm việc, kể từ
ngày UBND cấp xã nhận được đơn của các bên tranh chấp.
2. Thời hạn thực hiện các công việc sau hoà giải
không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc hoà giải, trừ trường hợp quy định
tại điểm c khoản 1 Điều 9 Quy định này.
3. Hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 1 Điều
này mà chưa được Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức hòa giải thì các bên tranh chấp gởi
đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đến người có thẩm quyền giải quyết để được chỉ
đạo hòa giải theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Quy định này.
Điều 8. Trình tự hòa giải
1. Quá trình chuẩn bị hòa giải, người chủ trì
hòa giải phải tiếp xúc với các bên tranh chấp để tìm hiểu nguyên nhân phát sinh
tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu chứng cứ có liên quan đến thửa đất tranh
chấp.
Trước khi tiến hành phiên hòa giải, người có
trách nhiệm tổ chức hòa giải phải thông báo cho các bên, người đại diện hợp
pháp của các bên tranh chấp biết về thời gian, địa điểm tiến hành hòa giải, nội
dung cần hòa giải.
2. Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm phối hợp
với Hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai cùng cấp theo quy định tại
khoản 2 Điều 161 Nghị định 181/2004/NĐ-CP và Tổ hòa giải ở cơ sở (nếu có) theo
quy định tại Điều 7 Pháp lệnh về Tổ chức và hoạt động hòa giải cơ sở năm 1998 để
tổ chức thực hiện hòa giải.
3. Thành phần tham dự hòa giải gồm:
a) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp xã phải
có mặt để chủ trì hòa giải;
b) Hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai
cấp xã;
c) Đại diện Tổ hòa giải cơ sở (nếu có);
d) Các bên tranh chấp (phải có mặt);
đ) Công chức địa chính - xây dựng, công chức tư
pháp - hộ tịch;
e) Đại diện Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức thành viên cấp xã;
4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản, gồm
các nội dung sau:
a) Thời gian, địa điểm tiến hành hòa giải;
b) Lời trình bày, ý kiến của các bên tranh chấp
và người có liên quan đến việc tranh chấp;
c) Ý kiến của người chủ trì hòa giải, ý kiến của
Hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai và ý kiến của tổ hòa giải nơi xảy
ra tranh chấp (nếu có), kết quả hòa giải;
d) Biên bản hòa giải phải có chữ ký của tất cả
thành viên tham dự hòa giải, chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên tranh chấp, người
có liên quan; trường hợp biên bản gồm nhiều trang thì các bên tranh chấp, người
có liên quan, người ghi biên bản phải ký hoặc điểm chỉ vào từng trang của biên
bản hòa giải; trường hợp các bên tranh chấp, người có liên quan không ký tên hoặc
điểm chỉ vào biên bản hòa giải thì người chủ trì hòa giải tiến hành lập biên bản
về việc không ký tên hoặc điểm chỉ và nêu rõ lý do.
Biên bản hòa giải phải gửi cho các bên tranh chấp,
người có liên quan và lưu tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp.
5. Trường hợp các bên tranh chấp đã được người
có thẩm quyền tổ chức hòa giải gửi giấy mời đến lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng
mặt thì:
a) Trường hợp người có đơn yêu cầu hòa giải vắng
mặt thì đình chỉ hồ sơ vụ việc và ban hành văn bản trả đơn yêu cầu hòa giải cho
người yêu cầu hòa giải trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày mời đến hòa
giải lần thứ hai, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
b) Trường hợp bên tranh chấp (không có đơn yêu cầu
hòa giải) vắng mặt mà không có lý do chính đáng thì vẫn lập biên bản hòa giải
không thành và thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Quy định này.
Điều 9. Kết quả hòa giải
1. Trường hợp hoà giải thành:
a) Kết quả hòa giải thành có thay đổi hiện trạng
sử dụng đất so với hồ sơ địa chính thì Chủ tịch UBND cấp xã chuyển kết quả hoà
giải đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường cấp có thẩm quyền giải quyết theo quy
định về quản lý đất đai;
b) Trên cơ sở biên bản hòa giải thành do UBND cấp
xã chuyển đến, cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉnh lý việc
thay đổi ranh giới thửa đất và trình UBND có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
c) Trường hợp cần có thời gian để hai bên thực
hiện thỏa thuận thì phải được lập thành biên bản ghi rõ thời gian do hai bên thỏa
thuận để làm cơ sở cho việc thực hiện;
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
hòa giải thành nếu các bên tranh chấp không có ý kiến thay đổi về kết quả hòa
giải thì cơ quan Tài nguyên và Môi trường thực hiện chỉnh lý ranh giới thửa đất,
trừ trường hợp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thì việc thực hiện chỉnh
lý được thực hiện sau khi được hai bên tranh chấp thực hiện xong nội dung thỏa
thuận.
2. Trường hợp hòa giải không thành thì UBND cấp
xã hướng dẫn các bên tranh chấp thực hiện quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp
theo quy định của pháp luật về đất đai và phải chuyển hồ sơ hòa giải không
thành đến người có thẩm quyền giải quyết theo quy định.
Mục 2. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
ĐẤT ĐAI
Điều 10. Thẩm quyền giải
quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch UBND cấp huyện
1. Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết tranh chấp
đất, ranh đất giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau nhưng không
có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ
quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai 2003.
2. Quá thời hạn hòa giải quy định tại khoản 1 Điều
7 Quy định này nhưng UBND cấp xã chưa hoặc không hòa giải thì Chủ tịch UBND cấp
huyện ban hành văn bản chỉ đạo Chủ tịch UBND cấp xã tiến hành hòa giải, báo cáo
kết quả hòa giải trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản
chỉ đạo hòa giải và thông báo bằng văn bản cho người có đơn yêu cầu giải quyết
tranh chấp biết.
Điều 11. Thời hạn giải quyết
tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp, người có thẩm quyền giải quyết xem
xét và thông báo bằng văn bản cho người gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp
biết về việc thụ lý giải quyết, trường hợp không thụ lý thì phải nêu rõ lý do,
trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10 Quy định này.
2. Thời hạn giải quyết tranh chấp không quá 30
ngày, kể từ ngày thụ lý.
3. Trước khi ban hành quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai, người có thẩm quyền giải quyết tổ chức đối thoại với các
bên tranh chấp (nếu cần), người có quyền và nghĩa vụ liên quan; việc đối thoại
phải được lập thành biên bản.
4. Quá thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này
nhưng tranh chấp chưa được Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định giải quyết
thì người yêu cầu giải quyết tranh chấp gởi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đến
Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 12. Xác minh giải quyết
tranh chấp đất đai
1. Việc xác minh tranh chấp đất đai phải đảm bảo
khách quan, chính xác, kịp thời.
a) Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp ban
hành văn bản giao cơ quan chuyên môn thu thập hồ sơ, thực hiện xác minh, đề xuất
hướng giải quyết (gọi tắt là người có trách nhiệm xác minh).
b) Người có trách nhiệm xác minh phải thực hiện
xác minh, báo cáo kết quả xác minh trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được văn bản giao xác minh.
2. Trong thời hạn quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này, người có trách nhiệm xác minh phải báo cáo kết quả xác minh bằng văn bản,
kèm theo hồ sơ gửi đến người có thẩm quyền giải quyết gồm có các nội dung sau:
a) Họ tên, địa chỉ của người yêu cầu giải quyết
tranh chấp đất;
b) Nội dung yêu cầu giải quyết tranh chấp (ghi
rõ đơn yêu cầu đề ngày tháng năm);
c) Nguồn gốc đất, diễn biến việc sử dụng đất,
nguyên nhân phát sinh tranh chấp;
d) Kết quả đo đạc, hiện trạng đất tranh chấp;
đ) Nhận xét, căn cứ pháp luật và kiến nghị hướng
giải quyết.
Điều 13. Căn cứ để giải quyết
tranh chấp đất đai
1. Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
2. Trường hợp các bên tranh chấp không có giấy tờ
về quyền sử dụng đất thì việc giải quyết tranh chấp được thực hiện dựa trên căn
cứ quy định tại Điều 112, 113, 114 và Điều 161 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004.
3. Sơ đồ, hồ sơ kỹ thuật thửa đất được đo vẽ
theo hiện trạng trong quá trình giải quyết tranh chấp.
a) Việc đo đạc đất tranh chấp phải có chính quyền
địa phương tham gia thực hiện, có sự chứng kiến, chỉ ranh của các bên tranh chấp;
việc đo đạc phải lập thành biên bản, gồm có các nội dung: số đo các cạnh, tứ cận
thửa đất, hiện trạng trên đất tranh chấp, mốc ranh xác định số đo các cạnh thửa
đất và phải có chữ ký của các bên tranh chấp, các thành phần tham dự ký tên và
xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp;
b) Sơ đồ thửa đất tranh chấp được lập phải thể
hiện: diện tích đất tranh chấp, số đo các cạnh, hiện trạng trên đất tranh chấp
và thông tin thửa đất giáp ranh, địa chỉ thửa đất, số thửa, tờ bản đồ; sơ đồ thửa
đất phải ghi rõ ngày tháng năm thiết lập, chữ ký của người vẽ sơ đồ và xác nhận
của cơ quan quản lý.
c) Cơ quan tài nguyên môi trường cấp có thẩm quyền
thụ lý giải quyết tranh chấp quy định tại khoản 1 Điều 10, khoản 1 Điều 17 Quy
định này có trách nhiệm tổ chức, phối hợp với chính quyền địa phương đo đạc,
thiết lập sơ đồ thửa đất tranh chấp và chịu trách nhiệm về số liệu đo đạc.
Điều 14. Quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai
1. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp phải
ban hành quyết định giải quyết tranh chấp bằng văn bản, trừ trường hợp người có
đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp xin rút đơn và các trường hợp khác theo quy định
của pháp luật.
2. Quyết định giải quyết tranh chấp phải có các
nội dung sau:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Họ tên, địa chỉ của người yêu cầu giải quyết
tranh chấp đất;
c) Nội dung yêu cầu giải quyết tranh chấp (ghi
rõ đơn yêu cầu đề ngày tháng năm);
d) Kết quả xác minh nội dung yêu cầu giải quyết
tranh chấp: nguồn gốc đất, diễn biến việc sử dụng đất;
đ) Nhận xét, kết luận về các nội dung yêu cầu là
đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ;
e) Căn cứ pháp luật để giải quyết; quyết định cụ
thể của người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đối với vụ việc;
g) Quyền khiếu nại quyết định giải quyết tranh
chấp, quyền khởi kiện theo quy định Luật Tố tụng hành chính và nghĩa vụ của các
bên tranh chấp;
h) Cơ quan có trách nhiệm gửi, công bố quyết định
giải quyết tranh chấp.
Điều 15. Gửi, công bố quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày
ban hành quyết định giải quyết tranh chấp, cơ quan có trách nhiệm công bố quyết
định giải quyết tranh chấp phải công bố, gửi quyết định giải quyết tranh chấp
cho các bên tranh chấp, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan có thẩm quyền
chuyển đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đến.
2. Việc công bố quyết định được lập thành biên bản
và phải được thành phần tham dự, các bên tranh chấp ký tên hoặc điểm chỉ.
3. Trường hợp một hoặc các bên tranh chấp không
nhận quyết định, không ký tên, điểm chỉ vào biên bản thì phải ghi rõ lý do và
có hai người chứng kiến, ký tên; cơ quan có trách nhiệm triển khai quyết định
tiến hành niêm yết công khai quyết định giải quyết tranh chấp tại UBND cấp xã,
Ban nhân dân ấp nơi có đất tranh chấp hoặc UBND cấp xã nơi có địa chỉ thường
trú của các bên tranh chấp, việc niêm yết phải được lập thành biên bản.
Điều 16. Thời hiệu khiếu nại
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai
1. Một hoặc các bên tranh chấp không đồng ý với
quyết định giải quyết của Chủ tịch UBND cấp huyện thì có quyền gửi đơn khiếu nại
đến Chủ tịch UBND tỉnh hoặc khởi kiện theo quy định của Luật Tố tụng hành
chính.
2. Thời hiệu khiếu nại quyết định giải quyết của
Chủ tịch UBND cấp huyện không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết
định.
3. Thời hiệu khởi kiện quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai thực hiện theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.
Điều 17. Thẩm quyền giải
quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết tranh chấp đất,
ranh đất giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài với nhau hoặc giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài với
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
2. Giải quyết tranh chấp đối với trường hợp Chủ
tịch UBND cấp huyện đã giải quyết nhưng một hoặc các bên tranh chấp không đồng
ý với kết quả giải quyết.
3. Quá thời hạn giải quyết tranh chấp quy định tại
khoản 2 Điều 11 Quy định này nhưng tranh chấp chưa được Chủ tịch UBND cấp huyện
giải quyết, thì Chủ tịch UBND tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo Chủ tịch UBND cấp
huyện ban hành quyết định giải quyết theo thẩm quyền.
Điều 18. Thời hạn giải quyết
tranh chấp đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp thuộc thẩm quyền, Chủ tịch UBND tỉnh
giao cơ quan chuyên môn tổ chức xác minh, thông báo bằng văn bản cho người gửi
đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp và cơ quan có thẩm quyền chuyển đơn đến biết
về việc thụ lý, giải quyết.
2. Thời hạn giải quyết tranh chấp đối với trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 17 Quy định này thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 11 Quy định này.
3. Thời hạn giải quyết tranh chấp đối với trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều 17 Quy định này không quá 45 ngày làm việc, kể từ
ngày thông báo thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp.
Điều 19. Quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh.
1. Đối với tranh chấp đất đai thuộc khoản 1 Điều
17 Quy định này, thì quyết định giải quyết tranh chấp phải có các nội dung chủ
yếu quy định tại khoản 2 Điều 14 Quy định này.
2. Đối với tranh chấp đất đai thuộc khoản 2 Điều
17 Quy định này, thì quyết định giải quyết tranh chấp ngoài các nội dung được
quy định tại khoản 2 Điều 14 Quy định này; còn phải kết luận quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch UBND cấp huyện là đúng, đúng một phần hoặc
sai toàn bộ.
Trường hợp kết luận nội dung giải quyết là đúng
thì công nhận quyết định giải quyết tranh chấp.
Trường hợp kết luận nội dung giải quyết là đúng
một phần hoặc sai toàn bộ thì yêu cầu người đã ban hành quyết định giải quyết
phải hủy một phần hoặc toàn bộ quyết định giải quyết và thực hiện giải quyết lại
vụ việc tranh chấp theo quy định chung.
Điều 20. Xác minh giải quyết
tranh chấp đất đai
1. Người có trách nhiệm xác minh phải thực hiện
xác minh, báo cáo kết quả xác minh trong thời hạn:
a) Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 17 Quy định
này thực hiện theo điểm b khoản 1 Điều 12 Quy định này.
b) Không quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản giao xác minh đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 17 Quy
định này.
2. Người có trách nhiệm xác minh phối hợp với
UBND cấp huyện, UBND cấp xã tiến hành đối thoại, thu thập chứng cứ, tài liệu có
liên quan đến vụ việc, báo cáo kết quả xác minh bằng văn bản, gửi kèm theo hồ
sơ xác minh đến người có thẩm quyền.
Nội dung Báo cáo kết quả xác minh thực hiện theo
khoản 2 Điều 12 Quy định này.
3. Trường hợp báo cáo kết quả xác minh kiến nghị
giải quyết khác với quyết định giải quyết tranh chấp của Chủ tịch UBND cấp huyện
thì người có trách nhiệm xác minh phải làm việc với cơ quan ban hành quyết định
giải quyết tranh chấp để trao đổi hướng kiến nghị trước khi báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh trừ trường hợp quy định tại khoản 2, 5, 6, 7, 8 Điều 17 Quy định này;
việc trao đổi hướng kiến nghị giải quyết phải lập thành biên bản.
Điều 21. Các trường hợp phải
thu hồi quyết định giải quyết tranh chấp đất đai
1. Thể thức quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai chưa đúng theo quy định.
Sai thẩm quyền giải quyết.
3. Nội dung giải quyết không đúng nội dung yêu cầu
giải quyết tranh chấp, không phù hợp với tài liệu, chứng cứ pháp lý có liên
quan.
4. Câu từ trong quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai chưa rõ ràng, nhiều nghĩa có thể gây nhầm lẫn.
5. Áp dụng các căn cứ pháp lý chưa phù hợp.
6. Quyết định giải quyết tranh chấp không đúng đối
tượng.
7. Chưa đo đạc, chưa vẽ sơ đồ thửa đất tranh chấp
theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Quy định này hoặc diện tích đất giải quyết
tranh chấp không đúng với diện tích các bên đang phát sinh tranh chấp, không
phù hợp với hiện trạng sử dụng đất (đường đal, lối đi công cộng).
8. Đã có bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực
pháp luật hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
9. Có tình tiết mới làm thay đổi nội dung vụ việc.
10. Các trường hợp khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 22. Yêu cầu giải quyết
tranh chấp tiếp hoặc khởi kiện vụ án hành chính
1. Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của
Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Quy định này mà một hoặc
các bên tranh chấp không đồng ý thì gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đến Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện theo quy định của Luật Tố tụng
hành chính.
2. Một hoặc các bên tranh chấp không đồng ý với
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định tại
khoản 2 Điều 17 Quy định này thì có quyền khởi kiện theo quy định của Luật tố tụng
hành chính.
Điều 23. Quyết định giải
quyết tranh chấp có hiệu lực pháp luật
1. Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có
hiệu lực pháp luật sau 30 ngày làm việc, kể từ công bố quyết định mà một hoặc
các bên tranh chấp không khiếu nại hoặc khởi kiện.
2. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực
pháp luật có hiệu lực thi hành ngay.
Điều 24. Thi hành quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai
1. Người có thẩm giải quyết tranh chấp đất đai
có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan, tổ chức thuộc quyền quản lý tổ chức thi hành
quyết định giải quyết có hiệu lực pháp luật; trường hợp cần thiết, yêu cầu cơ
quan chức năng có biện pháp để bảo đảm việc thi hành các quyết định giải quyết
có hiệu lực pháp luật.
2. Khi quyết định giải quyết có hiệu lực pháp luật,
các bên tranh chấp, người có quyền, nghĩa vụ liên quan có trách nhiệm sau đây:
a) Hợp tác với cơ quan, tổ chức có trách nhiệm
thi hành quyết định giải quyết.
b) Chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp.
3. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm chấp hành các quyết định
hành chính của cơ quan có thẩm quyền để thi hành quyết định giải quyết có hiệu
lực pháp luật; phối hợp với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong việc tổ chức
thi hành quyết định giải quyết khi được yêu cầu.
Điều 25. Hồ sơ
1. Việc giải quyết tranh chấp đất đai phải được
lập thành hồ sơ bao gồm:
a) Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất;
b) Biên bản hòa giải cấp xã;
c) Biên bản đối thoại, ghi nhận lời trình bày;
d) Biên bản đo đạc hiện trạng đất, ranh đất
tranh chấp (do cơ quan có chức năng thực hiện);
đ) Sơ đồ kỹ thuật thửa đất tranh chấp, bản đồ giải
thửa, sổ mục kê ruộng đất;
e) Báo cáo kết quả xác minh;
g) Quyết định giải quyết tranh chấp;
h) Biên bản triển khai quyết định giải quyết
tranh chấp và tài liệu khác có liên quan.
2. Tài liệu trong hồ sơ giải quyết tranh chấp phải
được đánh số thứ tự và lưu giữ theo quy định của pháp luật; trường hợp các bên
yêu cầu giải quyết tranh chấp tiếp hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án
thì cơ quan lưu giữ hồ sơ có trách nhiệm cung cấp khi có yêu cầu.
Điều 26. Biểu mẫu áp dụng
Biểu mẫu áp dụng theo Quy định này do Sở Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn, thực hiện.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Tổ chức thực hiện
1. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, thủ trưởng các Sở,
ngành có liên quan, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm
tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì,
phối hợp với Chánh Thanh tra tỉnh theo dõi việc tổ chức thực hiện.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo UBND tỉnh xem
xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.