ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/2024/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày
26 tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2024 VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ
102/2024/NĐ-CP NGÀY 30/7/2024 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ
ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh
doanh bất động sản số 29/2023/QH15, Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15;
Căn cứ Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày
30/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 531/TTr-STN&MT ngày 23/10/2024 và Công văn số
5346/STN&MT-QLĐĐ ngày 25/10/2024; thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số
254/BC-STP ngày 23/10/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành:
1. Các Điều, khoản, điểm của Luật Đất đai năm 2024:
điểm n khoản 1 Điều 137, khoản 4 Điều 139, khoản 5 Điều 141, khoản 5 Điều 176,
khoản 3 Điều 177, khoản 3 Điều 178, khoản 2 Điều 195, khoản 2 Điều 196, khoản 4
Điều 213, khoản 4 Điều 220.
2. Các Điều, khoản của Nghị định số 102/2024/NĐ-CP
ngày 30/7/2024 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai: khoản 2 Điều 46,
khoản 4 Điều 47, khoản 4 Điều 53, khoản 3 Điều 59.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước thực hiện quyền hạn và trách
nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản
lý nhà nước về đất đai.
2. Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 4 Luật
Đất đai.
3. Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản
lý, sử dụng đất đai.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Giấy tờ về quyền sử dụng
đất có trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 (thực hiện điểm n khoản 1
Điều 137 Luật Đất đai)
Giấy tờ về quyền sử dụng đất có trước ngày 15 tháng
10 năm 1993, gồm:
1. Những giấy tờ do Ủy ban Quân quản thành phố, Ủy
ban hành chính thành phố và Ủy ban nhân dân thành phố (gọi chung là Ủy ban nhân
dân thành phố) cấp, bao gồm:
a) Văn tự đoạn mại nhà và đất theo nhà đã được Ủy
ban nhân dân thành phố thị thực.
b) Giấy cấp đất, giao đất tạm thời, cho thuê đất là
nhà ở.
c) Quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt
giá bán nhà.
2. Những loại giấy tờ do một số cơ quan chức năng
thành phố cấp, gồm:
a) Giấy chứng nhận kê khai đăng ký đất đai do Ban
Quản lý đất đai cấp; Sổ mục kê đất đai lập sau ngày 18/12/1980 đến trước ngày
15/10/1993 đảm bảo quy định theo mẫu sổ ban hành kèm theo Chỉ thị số 299/TTg
ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng
ký ruộng đất trong cả nước.
b) Chứng chỉ đăng ký kiến trúc làm nhà trên đất
thuê do Ty trước bạ và quản thủ điền thổ.
c) Bằng khoán tạm thời do Ty trước bạ và quản thủ
điền thổ cấp; Bằng khoán tạm thời do Chi cục Quản lý nhà đất cấp; Giấy cấp đất;
giao đất tạm thời; giấy phép sử dụng đất tạm thời; cho thuê đất là nhà ở kèm
theo Giấy phép xây dựng, cải tạo nhà ở của Ủy ban Kiến thiết thành phố, Ban Kiến
thiết thành phố, Cục Quy hoạch xây dựng thành phố, Viện Quy hoạch thiết kế
thành phố, Ủy ban Xây dựng cơ bản thành phố, Sở Xây dựng, Viện Quy hoạch.
d) Đăng ký làm nhà trên đất thuê do Ty trước bạ và
địa chính cấp.
đ) Đăng ký làm nhà trên đất thuê do Chi cục Quản lý
nhà đất cấp.
e) Biên bản xác nhận quyền lợi để lại cho chủ nhà
được hưởng về nhà khi thực hiện chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa về nhà được
lập giữa chủ nhà và cán bộ thực hiện chính sách cải tạo.
g) Bằng khoán tạm thời do Sở Nhà đất và công trình
đô thị cấp.
h) Bằng khoán nhà đất do Sở Nhà đất và công trình
đô thị cấp.
i) Đăng ký theo văn tự đoạn mại về nhà đất do Sở
Nhà đất và công trình đô thị cấp.
k) Chứng chỉ đăng ký nhà làm trên đất sử dụng do Sở
Nhà đất và công trình đô thị cấp.
l) Giấy phép xây dựng nhà ở do Ủy ban Xây dựng cơ bản
và Sở Xây dựng cấp hợp pháp hóa theo Chỉ thị số 60/CT ngày 11/12/1983 đến trước
ngày 20/6/1992; Giấy phép xây dựng nhà ở mới do Sở Xây dựng cấp trước ngày
15/10/1993.
3. Những loại giấy tờ do chính quyền địa phương cấp,
bao gồm:
a) Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng
đất ở do Phòng Xây dựng thị xã cấp theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân thị xã Kiến
An và Đồ Sơn; Giấy chứng nhận đăng ký sử dụng ruộng đất do Ủy ban nhân dân huyện
An Hải cấp.
b) Giấy giao đất của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã
theo ủy quyền của Ủy ban nhãn dân thành phố kèm theo Giấy phép xây dựng nhà của
Phòng Xây dựng huyện, thị xã cấp.
c) Giấy tờ nhà và đất theo nhà có nguồn gốc hợp
pháp đã được chính quyền phường thị trấn xác nhận trước ngày 04/01/1979 và
chính quyền xã (nay đã sáp nhập vào đô thị) xác nhận trước ngày 01/7/1980.
4. Văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết
tranh chấp về nhà đất có hiệu lực thi hành.
Điều 4. Hạn mức cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang (thực hiện
khoản 4 Điều 139 Luật Đất đai)
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp
do tự khai hoang, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất với diện tích tối đa không vượt quá
02 ha cho mỗi loại đất.
Điều 5. Hạn mức công nhận đất ở
đối với trường hợp sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 (thực hiện
khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai)
Hạn mức công nhận đất ở đối với hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 đang sử dụng đất có một trong
các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6
và 7 Điều 137 của Luật Đất đai mà trên giấy tờ đó có thể hiện mục đích sử dụng
để làm nhà ở, đất ở hoặc thổ cư thì diện tích đất ở được xác định khi cấp Giấy
chứng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:
1. Trường hợp thửa đất hình thành trước ngày 18
tháng 12 năm 1980, hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 1 Điều 141 Luật Đất
đai được xác định bằng 05 lần hạn mức giao đất ở tối đa quy định tại Điều 9 Quyết
định này (nhưng không vượt quá diện tích thửa đất).
2. Trường hợp thửa đất hình thành từ ngày 18 tháng
12 năm 1980 đến ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì hạn mức công nhận đất ở như sau:
STT
|
Quận, huyện
|
Hạn mức công nhận
|
100m2/thửa
|
200m2/thửa
|
400m2/thửa
|
500m2/thửa
|
1
|
Hồng Bàng
|
Các phường: Hoàng Văn Thụ, Minh Khai, Phan Bội
Châu
|
Các phường: Trại Chuối, Thượng Lý, Hạ Lý
|
Các phường: Hùng Vương, Quán Toan, Sở Dầu
|
|
2
|
Ngô Quyền
|
Các phường: Cầu Đất, Đồng Quốc Bình, Gia Viên, Lạc
Viên, Lạch Tray, Lê Lợi, Máy Chai, Máy Tơ
|
Các phường: Cầu Tre, Vạn Mỹ
|
Các phường: Đông Khê, Đằng Giang
|
|
3
|
Lê Chân
|
Các phường: An Biên, An Dương, Cát Dài, Dư Hàng,
Đông Hải, Hàng Kênh, Hồ Nam, Lam Sơn, Niệm Nghĩa, Trại Cau, Trần Nguyên Hãn,
Nghĩa Xá
|
|
Các phường: Vĩnh Niệm, Dư Hàng Kênh, Kênh Dương
|
|
4
|
Hải An
|
|
Các phường: Cát Bi, Thành Tô
|
Các phường: Đằng Lâm, Đằng Hải, Đông Hải 1, Đông
Hải 2, Nam Hải, Tràng Cát
|
|
5
|
Kiến An
|
|
Các phường: Trần Thành Ngọ, Bắc Sơn, Ngọc Sơn
|
Các phường: Đồng Hòa, Lãm Hà, Nam Sơn, Phù Liễn,
Quán Trữ, Tràng Minh, Văn Đẩu
|
|
6
|
Dương Kinh
|
|
|
Các phường thuộc quận
|
|
7
|
Đồ Sơn
|
|
Các phường: Hải Sơn, Vạn Hương, Ngọc Xuyên
|
|
Các phường: Bàng La, Hợp Đức, Minh Đức
|
8
|
Cát Hải
|
|
|
Thị trấn Cát Bà, Thị trấn Cát Hải
|
Các xã còn lại
|
9
|
Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, Thủy Nguyên, An Lão, Kiến Thụy,
An Dương
|
|
|
Thị trấn
|
Các xã còn lại
|
10
|
Bạch Long Vỹ
|
|
Toàn huyện
|
|
|
Điều 6. Hạn mức giao đất chưa sử
dụng cho cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch (thực hiện khoản 5 Điều
176 Luật Đất đai)
Hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân đưa vào sử
dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,
làm muối theo quy định tại khoản 5 Điều 176 Luật Đất đai được quy định như sau:
1. Huyện Bạch Long Vỹ: không quá 01 ha.
2. Các quận, huyện còn lại: không quá 02 ha.
Điều 7. Hạn mức nhận chuyển quyền
sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân (thực hiện khoản 3 Điều 177 Luật Đất
đai)
Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của
cá nhân không quá 20 ha đối với mỗi loại đất.
Điều 8. Diện tích đất xây dựng
công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp (thực hiện khoản 3 Điều
178 Luật Đất đai)
Diện tích đất nông nghiệp sử dụng để xây dựng công
trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp quy định khoản 3 Điều 178 Luật Đất
đai như sau:
1. Người sử dụng đất nông nghiệp được chuyển đổi cơ
cấu cây trồng, vật nuôi để sử dụng đất kết hợp đa mục đích theo quy định tại Điều
218 của Luật Đất đai được sử dụng tối đa không quá 10% diện tích đất sử dụng
vào mục đích chính, trừ diện tích đất ở sử dụng kết hợp đa mục đích để xây dựng
công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Trường hợp sử dụng đất trồng
lúa thì thực hiện theo quy định tại Điều 182 của Luật Đất đai.
2. Việc phân loại, phân cấp công trình xây dựng
trên đất nông nghiệp được xác định theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Công trình xây dựng trên đất nông nghiệp để sử dụng đất kết hợp đa mục đích phải
có quy mô, tính chất phù hợp, dễ dàng tháo dỡ, phục vụ trực tiếp sản xuất nông
nghiệp như: lán; trại; kho để phục vụ sơ chế, bảo quản nông sản, chứa vật tư
nông nghiệp, máy móc, dụng cụ lao động.
Điều 9. Hạn mức giao đất ở cho
cá nhân tại đô thị và nông thôn (thực hiện khoản 2 Điều 195 và khoản 2
Điều 196 Luật Đất đai)
Hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại đô thị và nông
thôn quy định tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 Luật Đất đai như sau:
1. Khu vực đô thị
Các phường: diện tích tối thiểu 40 m2;
diện tích tối đa 100 m2.
Các thị trấn: diện tích tối thiểu 60 m2;
diện tích tối đa 120 m2.
2. Khu vực nông thôn
Tại huyện Bạch Long Vỹ: diện tích tối thiểu 50 m2;
diện tích tối đa 100 m2
Các xã còn lại: diện tích tối thiểu 60 m2;
diện tích tối đa 200 m2
Điều 10. Hạn mức giao đất cho
tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc trên địa bàn thành phố
(thực hiện khoản 4 Điều 213 Luật Đất đai)
1. Hạn mức giao đất mới cho tổ chức tôn giáo, tổ chức
tôn giáo trực thuộc trên địa bàn thành phố để sử dụng vào mục đích quy định tại
khoản 1 Điều 213 Luật Đất đai là không quá 4.000 m2/cơ sở tôn giáo;
trường hợp giao đất để mở rộng cơ sở tôn giáo, diện tích để tính hạn mức giao đất
bao gồm cả diện tích đất tôn giáo đã được công nhận quyền sử dụng đất.
2. Đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực
thuộc có nhu cầu sử dụng đất lớn hơn hạn mức quy định tại khoản 1 Điều này thì
căn cứ quỹ đất, quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch khác được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân thành phố quyết định diện tích đất
giao đối với từng trường hợp cụ thể.
Điều 11. Điều kiện tách thửa đất,
hợp thửa đất đối với đất ở
1. Lối đi vào thửa đất mới được tách thửa đất, hợp
thửa đất.
Trường hợp tách, hợp thửa đất phải tạo lập lối đi
vào thửa đất mới phải đảm bảo kích thước chiều rộng như sau:
a) Đối với khu vực đô thị (các phường thuộc quận,
thành phố và thị trấn thuộc huyện) thì chiều rộng lối đi chỗ hẹp nhất tối thiểu
là 2 mét.
b) Đối với khu vực nông thôn (các xã thuộc huyện,
thành phố) chiều rộng lối đi chỗ hẹp nhất tối thiểu là 3,5 mét.
2. Thửa đất mới hình thành phải đảm bảo diện tích
và kích thước (không bao gồm phần diện tích nằm ngoài phạm vi chỉ giới xây dựng
và nằm trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành).
a) Đối với khu vực đô thị thì diện tích thửa đất mới
hình thành tối thiểu là 40 m2; chiều rộng mặt tiếp giáp đường giao
thông, tiếp giáp lối đi của thửa đất mới hình thành tối thiểu là 3,5 mét, chiều
sâu vào phía trong của thửa đất mới hình thành tối thiểu là 3,5 mét và các thửa
đất mới hình thành phải đảm bảo mặt cắt ngang chỗ hẹp nhất của thửa đất phải lớn
hơn hoặc bằng 2 mét.
b) Đối với khu vực nông thôn thì diện tích thửa đất
mới hình thành tối thiểu là 60 m2; chiều rộng mặt tiếp giáp đường
giao thông, tiếp giáp lối đi của thửa đất mới hình thành tối thiểu là 4 mét,
chiều sâu vào phía trong của thửa đất mới hình thành tối thiểu là 4 mét và các
thửa đất mới hình thành phải đảm bảo mặt cắt ngang chỗ hẹp nhất của thửa đất phải
lớn hơn hoặc bằng 3,5 mét.
3. Thửa đất không có công trình nằm trong danh mục
các công trình phải bảo tồn, tôn tạo theo quy định của cấp có thẩm quyền.
4. Phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch
điểm dân cư điều chỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với thửa đất thuộc
quy hoạch chi tiết xây dựng thực hiện dự án (khu đô thị mới, các dự án phát triển
nhà ở, các dự án đấu giá quyền sử dụng đất ở) đã được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt (kể cả các trường hợp thửa đất được cấp Giấy chứng nhận trước
ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành) và thửa đất thuộc quy hoạch khu dân
cư, điểm dân cư tại đô thị; khu dân cư, điểm dân cư tại nông thôn; khu tái định
cư được cơ quan có thẩm quyền đã giao (cấp) cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà
ở theo quy hoạch, kế hoạch (kể cả các trường hợp thửa đất được cấp Giấy chứng
nhận trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành).
5. Trường hợp thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận
mà trong đó diện tích đất bao gồm cả đất ở và đất nông nghiệp trong cùng thửa đất
thì việc tách thửa phần diện tích đất ở phải đảm bảo điều kiện tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này, phần đất nông nghiệp tách theo đất ở không áp dụng điều kiện tách
thửa.
6. Trường hợp thửa đất mới được hình thành từ việc
tách thửa không đảm bảo các quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này nhưng có
thể họp với thửa đất ở liền kề tạo thành thửa đất mới đảm bảo các điều kiện quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì được thực hiện việc tách thửa đồng thời
với việc hợp thửa đất và được cấp Giấy chứng nhận cho thửa đất mới.
7. Không áp dụng điều kiện tách thửa quy định tại
khoản 2 Điều này đối với đất tặng cho Nhà nước, đất tặng cho hộ gia đình, cá
nhân để xây nhà tình thương, nhà tình nghĩa.
Điều 12. Điều kiện tách thửa đất,
hợp thửa đất đối với nhóm đất nông nghiệp
1. Đất trồng cây hàng năm, diện tích thửa đất sau
khi tách thửa, hợp thửa phải đảm bảo điều kiện sau:
a) Thuộc địa bàn các xã đã thực hiện việc dồn điền,
đổi thửa thì diện tích tối thiểu là 700 m2/thửa.
b) Thuộc địa bàn các xã còn lại thì diện tích tối
thiểu là 360 m2/thửa.
c) Thuộc địa bàn các phường, thị trấn thì diện tích
tối thiểu là 200 m2/thửa.
2. Đất trồng cây lâu năm, diện tích thửa đất sau khi
tách thửa, hợp thửa (trừ trường hợp đất trồng cây lâu năm trong cùng thửa đất
ở) phải đảm bảo điều kiện sau:
a) Thuộc địa bàn các xã thì diện tích tối thiểu là
300 m2/thửa.
b) Thuộc địa bàn các phường, thị trấn thì diện tích
tối thiểu là 150 m2/thửa.
3. Đất nuôi trồng thủy sản, diện tích thửa đất sau
khi tách thửa, hợp thửa phải đảm bảo tối thiểu là 1.000 m2/thửa.
4. Đất nông nghiệp khác, diện tích thửa đất sau khi
tách thửa, hợp thửa phải đảm bảo tối thiểu là 360 m2/thửa.
5. Đất rừng sản xuất, diện tích thửa đất sau khi
tách thửa, hợp thửa phải đảm bảo tối thiểu là 3.000 m2/thửa.
6. Việc tách thửa đất, hợp thửa đất phải bảo đảm
các nguyên tắc, điều kiện quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 220 Luật Đất đai.
7. Không áp dụng quy định tách thửa đất đối với đất
rừng phòng hộ, rừng đặc dụng.
Điều 13. Điều kiện tách thửa đất,
hợp thửa đất đối với thửa đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
Trường hợp thửa đất trước khi tách thừa, hợp thửa
có nguồn gốc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì phải đảm bảo các điều kiện sau:
1. Diện tích đất được phép tách thửa, hợp thửa phải
tuân thủ dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
2. Thửa đất được hình thành sau khi tách thửa, hợp
thửa phải tuân thủ quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 14. Quy định chi tiết việc
rà soát, công bố công khai, lập danh mục các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt và
việc giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt
(thực hiện khoản 4 Điều 47 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP)
1. Việc rà soát, lấy ý kiến tham gia Danh sách các
thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước trực tiếp quản lý
Hàng năm theo tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều 47
Nghị định số 102/2024/NĐ-CP , Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Trung tâm Phát
triển quỹ đất cấp huyện (hoặc Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường) cùng Ủy ban nhân
dân cấp xã rà soát tổng hợp danh sách các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước quản lý;
xây dựng phương án giao đất, cho thuê đất, thời hạn sử dụng đất theo quy định tại
khoản 2, khoản 3, Điều 47 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP và phối hợp cùng Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có các thửa đất nhỏ hẹp tổ chức lấy ý kiến về Danh sách các
thửa đất nhỏ hẹp. Việc tổ chức lấy ý kiến theo hình thức tổ chức họp trực tiếp
với người dân trong khu vực có đất; số lượng tối thiểu là 50 người trong đó bao
gồm đủ thành phần là người sử dụng đất liền kề với thửa đất xen kẹt (trường
hợp không lấy được ý kiến phải có lý do ghi rõ trong biên bản lấy ý kiến);
đồng thời niêm yết công khai Danh sách các thửa đất nhỏ hẹp tại trụ sở Ủy ban
nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất và tổ chức
tiếp nhận ý kiến đóng góp của người dân trong khu vực ít nhất là 15 ngày, kể từ
ngày niêm yết.
Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản
có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp xã, đại diện thôn, tổ dân phố và đại diện những người có đất giáp
ranh với thửa đất nhỏ hẹp.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng
ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với Danh sách các thửa
đất nhỏ hẹp và phương án giao đất, cho thuê đất; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có đất tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về
Danh sách các thửa đất nhỏ hẹp; hoàn chỉnh phương án Danh sách các thửa đất nhỏ
hẹp trình thẩm định, phê duyệt.
2. Về thẩm định, phê duyệt Danh sách các thửa đất
nhỏ hẹp
a) Việc thẩm định Danh sách các thửa đất nhỏ hẹp thực
hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này do Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ
trì cùng Phòng Quản lý đô thị (hoặc Phòng Kinh tế hạ tầng), Phòng Tài chính - Kế
hoạch và các cơ quan liên quan thực hiện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt theo thẩm quyền.
Trường hợp cơ quan chủ trì thẩm định Danh sách các
thửa đất nhỏ hẹp gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định trực tiếp của các cơ quan chức
năng có liên quan thì tối đa bảy (07) ngày làm việc; cơ quan được lấy ý kiến thẩm
định phải gửi kết quả thẩm định bằng văn bản về cơ quan chủ trì tổng hợp trình Ủy
ban nhân dân cùng cấp quyết định.
b) Sau khi kết thúc việc thẩm định, Phòng Tài
nguyên và Môi trường báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt Danh sách các
thửa đất nhỏ hẹp đủ điều kiện theo quy định.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp danh sách kèm
hồ sơ có liên quan gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi.
3. Về công khai Danh sách các thửa đất nhỏ hẹp
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm công bố
công khai Danh sách các thửa đất nhỏ hẹp tại trụ sở cơ quan và trên Cổng thông
tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã công
bố công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
Việc công bố công khai được thực hiện trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
4. Kết thúc thời gian công bố công khai, người sử dụng
đất liền kề có nhu cầu sử dụng đất nộp đơn xin giao đất, cho thuê đất tại Bộ phận
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả - Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Việc giao đất, cho thuê đất và xác định giá đất để
tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thực hiện theo trình tự, thủ tục của
pháp luật về đất đai, đảm bảo công khai, minh bạch và dân chủ.
Điều 15. Điều kiện, tiêu chí,
quy mô, tỷ lệ để tách thành dự án độc lập (thực hiện khoản 3 Điều
59 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP)
1. Điều kiện, tiêu chí, tách thành dự án độc lập
a) Phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng
đất cấp huyện đã được phê duyệt hoặc chỉ tiêu sử dụng đất đã được phân bổ đối với
các quận đã có quy hoạch đô thị.
b) Các thửa đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản
lý phải phân bổ tập trung, nằm liền nhau, không bị chia cắt bởi các thửa đất
khác.
c) Có ít nhất một mặt tiếp giáp với đường hiện trạng
hoặc đường đã được quy hoạch, có chiều rộng mặt đường từ 6,5 m trở lên. Đối với
trường hợp tiếp giáp và sử dụng các tuyến đường đê để vận chuyển hàng hóa phải
có ý kiến của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
d) Không có tranh chấp, khiếu nại, vi phạm hoặc có
tranh chấp, khiếu nại, vi phạm nhưng đã có văn bản giải quyết có hiệu lực thi
hành của cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
đ) Có quy mô, tỷ lệ diện tích đáp ứng quy định tại
khoản 2 Điều này.
2. Quy mô, tỷ lệ diện tích để tách thành dự án độc
lập
a) Khu đất để tách thành dự án độc lập chiếm tỷ lệ
từ 20% trở lên so với diện tích khu đất thực hiện dự án và phải có diện tích tối
thiểu từ 3.000 m2 trở lên (trường hợp sử dụng đất phù hợp quy hoạch
đất ở, đất thương mại dịch vụ); từ 5.000 m2 trở lên (trường hợp sử dụng
đất phù hợp quy hoạch đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp).
b) Diện tích đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước
quản lý quy định tại điểm a khoản này không bao gồm phần diện tích trong hành
lang giao thông đã được công bố hoặc theo quy hoạch được duyệt.
Điều 16. Tiêu chí, điều kiện cụ
thể việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc
dụng, đất rừng sản xuất sang mục đích khác (thực hiện khoản 2 Điều 46
Nghị định số 102/2024/NĐ-CP)
1. Có văn bản cam kết hoàn thành trách nhiệm nộp tiền
trồng rừng thay thế, văn bản cam kết hoàn thành trách nhiệm nộp tiền bảo vệ và
phát triển đất trồng lúa.
2. Có phương án sử dụng tầng đất mặt theo quy định
của pháp luật về trồng trọt.
3. Có nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường
thể hiện trong dự án đầu tư.
Điều 17. Điều kiện, trình tự,
thủ tục thẩm định để giao đất không đấu giá quyền sử dụng đất cho cá nhân
(thực hiện khoản 4 Điều 53 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP)
1. Điều kiện để giao đất không đấu giá quyền sử dụng
đất cho cá nhân
a) Cá nhân thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản
3 Điều 124 Luật Đất đai thường trú hoặc công tác tại địa bàn cấp huyện; điểm b,
c và d khoản 3 Điều 124 Luật Đất đai thường trú hoặc công tác tại địa bàn xã;
khoản 6 Điều 124 Luật Đất đai.
b) Cá nhân không vi phạm quy định của pháp luật về
đất đai hoặc có vi phạm quy định của pháp luật về đất đai nhưng đã chấp hành
xong quyết định, bản án đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền tại
thời điểm đề nghị giao đất. Việc xác định người sử dụng đất vi phạm quy định của
pháp luật về đất đai áp dụng đối với tất cả các thửa đất đang sử dụng trên địa
bàn cả nước.
2. Trình tự, thủ tục thẩm định để giao đất không đấu
giá quyền sử dụng đất cho cá nhân
a) Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập Hội đồng xét
duyệt giao đất không đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều
53 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đất đai.
b) Hội đồng xét duyệt giao đất không đấu giá quyền
sử dụng đất căn cứ khoản 1 Điều này tổ chức xét duyệt cá nhân đủ điều kiện giao
đất không đấu giá quyền sử dụng đất, gồm các nội dung sau:
Yêu cầu cá nhân có nhu cầu xin giao đất làm nhà ở
cung cấp giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a,
b, c, d khoản 3 Điều 124 Luật Đất đai.
Lập danh sách các cá nhân có nhu cầu xin giao đất
làm nhà ở đủ điều kiện gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp để đề nghị các cơ
quan liên quan cho ý kiến về tình trạng đã được giao đất ở, nhà ở (trường hợp
cá nhân thuộc điểm a, d khoản 3 Điều 124 Luật Đất đai); chính sách hỗ trợ về
nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở (trường hợp cá nhân thuộc điểm b, c
khoản 3 Điều 124 Luật Đất đai); tình trạng vi phạm quy định của pháp luật về đất
đai đối với cá nhân có nhu cầu xin giao đất làm nhà ở.
c) Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được đề
nghị của Hội đồng xét duyệt giao đất không đấu giá quyền sử dụng đất cấp xã, Ủy
ban nhân dân cấp huyện noi có đất để giao có văn bản đề nghị (1) Ủy ban nhân
dân các quận, huyện cho ý kiến về tình trạng cá nhân đã được giao đất ở, nhà ở
hay chưa và tình trạng vi phạm quy định của pháp luật về đất đai (nếu có); (2)
Sở Xây dựng cho ý kiến chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của pháp luật về
nhà ở (nếu có); (3) Sở Tài nguyên và Môi trường cho ý kiến về việc giao đất cho
cá nhân theo các quy định trước đây đồng thời đề nghị có văn bản gửi Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho ý kiến về tình trạng cá
nhân đã được giao đất ở, nhà ở và tình trạng vi phạm quy định của pháp luật về
đất đai (nếu có) tại địa phương.
d) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn
bản của Ủy ban nhân dân cấp huyện xin ý kiến, Ủy ban nhân dân các quận, huyện,
Sở Xây dựng phải có văn bản trả lời; trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận được
văn bản của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản gửi
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
đ) Sau khi hoàn thành việc lấy ý kiến, Ủy ban nhân
dân cấp huyện có văn bản gửi Hội đồng xét duyệt giao đất không đấu giá quyền sử
dụng đất về tình trạng hồ sơ của cá nhân xin giao đất làm nhà ở.
e) Hội đồng xét duyệt giao đất không đấu giá quyền
sử dụng đất có văn bản gửi cá nhân xin giao đất làm nhà ở thông báo ý kiến về
việc đủ điều kiện hay không đủ điều kiện giao đất làm nhà ở không đấu giá quyền
sử dụng đất.
g) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày xác định được
cá nhân đủ điều kiện giao đất, Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ theo quy định
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất quyết định giao đất không đấu giá
quyền sử dụng đất cho cá nhân.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với các địa phương thay đổi địa giới hành
chính do chia tách, sáp nhập vẫn thực hiện công nhận đất ở theo hạn mức quy định
tại Quyết định này đến khi có Quyết định thay thế của Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Đối với các hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; hồ sơ đề nghị tách thửa,
hợp thửa đất mà đã nộp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ trước ngày Quyết định này có hiệu lực
thi hành thì thực hiện theo các quy định có hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ.
3. Đối với các hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận,
xác định lại diện tích đất ở trong trường hợp thửa đất ở có vườn, ao mà đã nộp
hồ sơ đầy đủ, hợp lệ trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa
có kết quả giải quyết thủ tục của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì áp dụng hạn
mức công nhận đất ở tại Quyết định này.
Điều 19. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
06 tháng 11 năm 2024.
2. Các Quyết định sau đây của Ủy ban nhân dân thành
phố hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành:
a) Quyết định số 1394/2015/QĐ-UBND ngày 25/6/2015 về
việc ban hành Quy định về hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất
có vườn, ao; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất
chưa sử dụng; hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân và diện tích tách thửa
đất ở.
b) Quyết định số 08/2023/QĐ-UBND ngày 15/02/2023 về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về hạn mức công nhận đất ở đối với
trường hợp thửa đất có vườn, ao; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt
nước V thuộc nhóm đất chưa sử dụng; hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân
và diện tích tách thửa đất ở ban hành kèm theo Quyết định số 1394/2015/QĐ-UBND
ngày 25/6/2015 của Ủy ban nhân dân thành phố.
c) Quyết định số 65/2023/QĐ-UBND ngày 29/12/2023 về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại Quyết định số 08/2023/QĐ-UBND ngày
15/02/2023 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy định về hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất có vườn, ao; hạn
mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng;
hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân và diện tích tách thửa đất ở ban
hành kèm theo Quyết định số 13 94/2015/QĐ-UBND ngày 25/6/2015 của Ủy ban nhân
dân thành phố.
d) Quyết định số 34/2022/QĐ-UBND ngày 15/6/2022 về
việc ban hành quy định chi tiết danh mục các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước trực
tiếp quản lý để giao hoặc cho thuê; điều kiện, tiêu chí, quy mô, tỷ lệ tách
thành dự án độc lập trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 20. Tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì cùng các Sở: Tài chính, Xây dựng, Cục
Thuế thành phố và các ngành liên quan tổ chức thực hiện Quyết định này.
b) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho Ủy ban nhân
dân cấp huyện; các tổ chức, cá nhân liên quan trong quá trình thực hiện; tổng hợp,
báo cáo, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố xử lý, giải quyết các vướng mắc (nếu
có) trong quá trình thực hiện.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Chỉ đạo tổ chức tuyên truyền, triển khai thực hiện
quy định này tại địa phương.
b) Kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm
quy định này và các quy định của pháp luật đất đai theo quy định.
c) Tổ chức giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố
cáo theo thẩm quyền; tổng hợp, đề xuất, báo cáo các vướng mắc phát sinh trong
quá trình thực hiện.
3. Người sử dụng đất:
Có trách nhiệm chấp hành nghiêm các nội dung của
Quyết định này. Mọi trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Phản ánh kịp thời đến các cơ quan có thẩm quyền những vướng mắc, bất cập trong
quá trình thực hiện.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng
mắc, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, cá nhân có
liên quan phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân thành phố xem xét, chỉ đạo giải quyết.
5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám
đốc các Sở, ban, ngành thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức và cá nhân sử dụng
đất chịu trách nhiệm thi hành Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (để báo cáo);
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ TN&MT;
- TT TU, TT HĐND TP;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội TP HP;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam TP;
- CT, các PCT UBND TP;
- Các Sở, ban, ngành TP;
- Công báo thành phố;
- UBND các quận, huyện;
- Website Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử TP;
- Đài PTTH HP, Bao HP, Chuyên đề ANHP;
- CVP, các PCVP UBND TP;
- Phòng: NNTNMT, NCKTGS;
- Các CV VP UBND TP;
- Lưu: VT, NNTNMT.ĐC1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Anh Quân
|