ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/2024/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày 22
tháng 8 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 ngày 11
tháng 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18
tháng 01 năm 2024; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số
31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số
29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm
2024;
Căn cứ Nghị định số
51/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện;
Căn cứ Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
ngày 15 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 266/TTr-STNMT ngày 15 tháng 8
năm 2024, Công văn số 3658/STNMT-QLĐĐ ngày 22 tháng 8 năm 2024 (kèm theo
Biên bản làm việc ngày 22 tháng 8 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Quyết
định có hiệu lực từ ngày 31 tháng 8 năm 2024 và bãi bỏ Điều 10 của Quy định diện
tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở, hạn mức đất ở được bố trí tái định
cư tại chỗ, suất tái định cư tối thiểu, ban hành kèm theo Quyết định số
26/2014/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình, Quyết
định số 08/2024/QĐ-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn; Chủ đầu tư các công trình, dự án; các cơ quan, đơn vị, tổ chức và các
hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Các Đại biểu HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UB MTTQVN tỉnh Hòa Bình;
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, các Phó CVP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Tin học và Công báo;
- Các chuyên viên VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTN (PMD).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Quách Tất Liêm
|
QUY ĐỊNH
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 31/2024/QĐ-UBND ngày 22 tháng 8 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định một số
nội dung về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
2. Những nội dung khác về công
tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất không quy định tại
Quy định này được thực hiện theo quy định của Luật Đất đai và các văn bản hướng
dẫn thi hành.
3. Việc bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thực hiện
theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước thực hiện
quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm
vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai và công chức làm công tác địa chính ở
cấp xã (xã, phường, thị trấn); đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư.
2. Người có đất thu hồi và chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất thu hồi.
3. Các tổ chức, cá nhân khác có
liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1.
BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT, CHI PHÍ ĐẦU TƯ VÀO ĐẤT CÒN LẠI
Điều 3. Bồi
thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất trong trường hợp
không có hồ sơ, chứng minh quy định tại điểm b khoản 2 Điều 17 Nghị định số
88/2024/NĐ-CP
1. Phương pháp xác định:
a) Người bị thu hồi đất tự kê
khai, trong đó nêu rõ các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại mà không có hồ
sơ, chứng từ chứng minh theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số
88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (Nghị định số 88/2024/NĐ-CP) đối với
từng loại đất, diện tích, thời điểm, mục đích đầu tư và chịu trách nhiệm trước
pháp luật đối với nội dung tự kê khai.
b) Đơn vị, tổ chức thực hiện
nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư sau khi kiểm tra, xem xét bản tự kê
khai của người có đất bị thu hồi; chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân (UBND)
cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức họp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp
xã, trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố nơi có đất và các tổ chức, cá nhân có
liên quan để thống nhất bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại của người có
đất bị thu hồi. Việc tổ chức họp lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác
nhận của UBND cấp xã và đại diện các thành phần tham dự cuộc họp.
2. Mức bồi thường: Căn cứ biên
bản cuộc họp, mức bồi thường như sau:
a) Đối với đất rừng sản xuất: Bồi
thường bằng 30% giá đất theo giá đất cụ thể;
b) Đối với các loại đất trồng
lúa, đất trồng cây lâu năm, đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản,
đất nông nghiệp khác: Bồi thường bằng 20% giá đất theo giá đất cụ thể;
c) Đối với đất phi nông nghiệp:
Bồi thường bằng 10% giá đất theo giá đất cụ thể.
Điều 4. Tỷ
lệ quy đổi, điều kiện bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất
thu hồi hoặc bằng nhà ở để bồi thường cho người có đất thu hồi quy định tại khoản
1 Điều 96, khoản 1 Điều 98, khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai, khoản 3 Điều 4 Nghị định
số 88/2024/NĐ-CP
1. Tỷ lệ quy đổi bồi thường bằng
đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi khi Nhà nước thu hồi đất để bồi
thường cho người có đất thu hồi quy định tại khoản 1 Điều 96, khoản 1 Điều 98,
khoản 1 Điều 99 của Luật Đất đai như sau:
Tỷ lệ quy đổi:
Tqd =
|
G bồi thường
|
G thu hồi
|
Trong đó:
Tqd: Tỷ lệ quy đổi.
G bồi thường: Giá đất của thửa đất
để bồi thường bằng mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi theo quy định.
G thu hồi: Giá đất của thửa đất
thu hồi theo quy định.
Ví dụ: đất thu hồi là đất trồng
cây lâu năm có giá bồi thường là 250.000,0 đồng/m²; phần đất bồi thường là đất ở
có giá đất ở là 3.000.000,0 đồng/m². Thì tỷ lệ quy đổi là 3.000.000/250.000 đồng
=12; tức tỷ lệ 12 -1 (12 mét vuông đất thu hồi đổi 1 mét vuông đất ở bồi thường).
2. Điều kiện bồi thường bằng đất
có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi khi Nhà nước thu hồi đất để bồi
thường cho người có đất thu hồi quy định tại khoản 1 Điều 96, khoản 1 Điều 98,
khoản 1 Điều 99 của Luật Đất đai như sau:
a) Người sử dụng đất có nhu cầu
đề nghị bồi thường; tại thời điểm bồi thường, người sử dụng đất đã cư trú (ít
nhất 03 năm) và đang cư trú ổn định để sinh hoạt, học tập, làm việc, lao động tại
địa phương;
b) Thửa đất sử dụng để bồi thường
phải phù hợp với Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt;
c) Hộ gia đình, cá nhân có đủ
các điều kiện quy định tại khoản 1, 2, 4 và 5 Điều 5 Nghị định số
88/2024/NĐ-CP ;
d) Tại thời điểm thu hồi đất,
trên địa bàn cấp xã nơi có đất thu hồi phải có quỹ đất (đã giải phóng mặt bằng),
quỹ nhà để bồi thường và đã được đầu tư xây dựng hạ tầng theo quy hoạch chi tiết
xây dựng được duyệt (đối với đất ở) để bồi thường bằng đất có mục đích khác với
loại đất thu hồi theo khoản 1 Điều này;
đ) Bồi thường bằng việc giao đất
có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi đảm bảo không nhỏ hơn diện tích tối
thiểu được tách thửa và không vượt quá hạn mức giao đất theo quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh (đối với loại đất có quy định hạn mức giao đất);
e) Trường hợp không có đất để bồi
thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi
do UBND cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn
liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất
ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã tại khu vực nông thôn hoặc
trong địa bàn thị xã, thành phố nơi có đất ở thu hồi thì được Nhà nước giao đất
ở có thu tiền sử dụng đất.
3. Điều kiện bồi thường bằng
nhà ở: Trường hợp địa phương có quỹ nhà ở thì UBND cấp huyện báo cáo UBND tỉnh quyết
định cho từng dự án cụ thể.
4. UBND cấp huyện căn cứ quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được cấp có thẩm quyền phê duyệt và có đủ quỹ đất,
quỹ nhà ở của địa phương để đáp ứng các đối tượng đủ điều kiện tại khoản 2 khoản
3 Điều này, thì xây dựng, phê duyệt phương án bồi thường theo từng công trình,
dự án cụ thể.
Điều 5. Bồi
thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất thuộc phạm vi hành lang bảo vệ
an toàn công trình, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn quy định tại điểm c khoản
1 Điều 18 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
1. Đối với đất ở và đất thương
mại, dịch vụ: Bằng 50% giá đất cùng loại theo Bảng giá đất của UBND tỉnh tại thời
điểm bồi thường được tính trên diện tích đất nằm trong hành lang.
2. Đối với các loại đất khác
không phải là đất ở và đất thương mại, dịch vụ: Bằng 30% giá đất cùng loại theo
Bảng giá đất của UBND tỉnh tại thời điểm bồi thường được tính trên diện tích đất
nằm trong hành lang.
Mục 2.
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN
Điều 6. Bồi
thường đối với nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn
điện trên không quy định tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số 51/2020/NĐ-CP
Việc bồi thường, hỗ trợ đối với
nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân không phải di dời
ra khỏi hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không theo quy
định của pháp luật điện lực được thực hiện một (01) lần như sau:
1. Nhà ở, công trình phục vụ
sinh hoạt có một phần hoặc toàn bộ diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn
đường dây dẫn điện cao áp trên không, được xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi
thường về đất theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày có thông báo
thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền thì chủ sở hữu nhà ở, công trình phục vụ
sinh hoạt được bồi thường, hỗ trợ phần diện tích trong hành lang bảo vệ an toàn
đường dây dẫn điện cao áp trên không. Mức bồi thường được tính trên diện tích nằm
trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không bằng 70% giá trị
nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt theo đơn giá xây dựng mới của nhà ở, công
trình phục vụ sinh hoạt do UBND tỉnh quy định tại thời điểm phê duyệt phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Trường hợp nhà ở, công trình
phục vụ sinh hoạt được xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi thường về đất
theo quy định của pháp luật về đất đai thì được bồi thường tính trên diện tích
nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không bằng 50% giá
trị phần nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt, theo đơn giá xây dựng mới của nhà
ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt do UBND tỉnh quy định tại thời điểm phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Điều 7. Bồi
thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng không thuộc trường hợp nhà ở, công
trình phục vụ đời sống gắn liền với đất quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định
số 88/2024/NĐ-CP)
1. Mức bồi thường nhà, công
trình xây dựng bằng tổng giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại cộng
với khoản tiền bằng 20% giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại tại thời
điểm bồi thường nhưng không lớn hơn 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công
trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại.
2. Giá trị hiện có của nhà, công
trình xây dựng bị thiệt hại được xác định theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều
14 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP .
3. Đối với trường hợp nhà, công
trình xây dựng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 14 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
thì chủ đầu tư dự án phối hợp với đơn vị thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư và các cơ quan, đơn vị có liên quan đánh giá hiện trạng, xác định
giá trị hiện có của nhà, công trình theo định mức, đơn giá xây dựng do UBND tỉnh
ban hành tại thời điểm thu hồi đất; Trường hợp không có trong định mức, đơn giá
xây dựng do UBND tỉnh ban hành thì đơn vị, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư xác định giá trị thực tế trên thị trường để lập và trình phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Điều 8. Bồi
thường chi phí di chuyển nhà, nhà ở, công trình xây dựng khi Nhà nước thu hồi đất
quy định tại khoản 1 Điều 104 Luật Đất đai năm 2024
1. Đối với nhà, nhà ở (không
thuộc quy định tại khoản 1 Điều 102 Luật Đất đai), công trình xây dựng/hạng mục
công trình xây dựng dạng lắp ghép trong phạm vi đất thu hồi của hộ gia đình, cá
nhân và đối với công trình xây dựng/hạng mục công trình xây dựng thuộc cơ sở phục
vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp dạng lắp ghép (nhà màng, nhà kính, nhà lưới,
hàng rào thép...) thì được bồi thường chi phí tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt trong
quá trình tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt bằng 30% đơn giá xây dựng mới của nhà,
nhà ở, công trình xây dựng/hạng mục công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương
đương tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường.
2. Tài sản gắn liền với đất
theo quy định tại khoản 3 Điều 105 Luật Đất đai thì không được bồi thường; chủ
sở hữu tài sản được hỗ trợ với mức 20% giá trị công trình xây dựng đối với trường
hợp phá dỡ; được hỗ trợ 10% giá trị công trình xây dựng đối với trường hợp tháo
dỡ, di dời.
3. Các công trình xây dựng nằm
trong khu vực không được phép chăn nuôi khi di dời ra khỏi khu vực, mức bồi thường
thông qua chính sách hỗ trợ thực hiện theo các nội dung quy định tại Nghị quyết
hiện hành của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định khu vực không được phép chăn
nuôi.
4. Bồi thường chi phí di chuyển
công trình xây dựng hợp pháp thuộc hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hệ thống
công trình hạ tầng xã hội (gồm các công trình quy định tại Luật Xây dựng năm
2014 và pháp luật xây dựng hiện hành) được thể hiện tại phương án di chuyển các
công trình hạ tầng trong phạm vi đất thu hồi, cụ thể:
a) Mức bồi thường
- Chi phí bồi thường bằng giá
trị xây dựng mới của công trình có kết cấu, tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với
công trình hạ tầng cần di dời;
- Công trình có tiêu chuẩn kỹ
thuật tương đương là công trình có quy mô, kết cấu và tính năng kỹ thuật giống
như hiện trạng công trình cần di dời;
- Giá trị xây dựng mới là toàn
bộ chi phí cần thiết để xây dựng công trình có kết cấu, tiêu chuẩn kỹ thuật
tương đương và được xác định theo giá hiện hành tại thời điểm thẩm định, phê
duyệt chính sách bồi thường của dự án. Trường hợp chủ sở hữu tài sản có nhu cầu
bổ sung công năng, tăng dung lượng và tiêu chuẩn kỹ thuật thì phần chi phí bổ
sung tăng thêm đơn vị chủ sở hữu phải chi trả;
- Công trình hạ tầng không được
bồi thường thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 105 Luật Đất đai.
b) Xác định tổng chi phí bồi
thường
Tổng chi phí bồi thường
|
=
|
Chi phí bồi thường công trình hạ tầng phải di dời có thể hoặc không thể
tháo rời, di chuyển, lắp đặt lại
|
+
|
chi phí di dời tạm (nếu có)
|
+
|
Các khoản chi phí khác có liên quan đến việc lập, thẩm định phương án
di chuyển công trình hạ tầng
|
c) Tổ chức thực hiện di dời
Chủ sở hữu chịu trách nhiệm di
chuyển công trình hạ tầng bàn giao mặt bằng theo đúng tiến độ thu hồi đất sau
khi phương án di chuyển công trình hạ tầng được phê duyệt. Trường hợp chủ sở hữu
không thực hiện di chuyển phải có văn bản đề nghị thì chủ đầu tư dự án tổ chức
xây dựng hoàn trả bàn giao lại cho chủ sở hữu quản lý theo quy định. Đối với
các hạng mục khác do nhà nước đầu tư, quản lý như cầu, đường, cấp thoát nước,
cây xanh, chiếu sáng công cộng, … cho phép chủ đầu tư dự án tổ chức xây dựng mới
thay thế nhằm đồng bộ với dự án đầu tư.
Điều 9. Bồi
thường chi phí di chuyển tài sản gắn liền với đất hợp pháp không phải là nhà,
nhà ở, công trình xây dựng trong phạm vi đất thu hồi khi Nhà nước thu hồi đất
quy định tại khoản 1 Điều 104 Luật Đất đai năm 2024
1. Đối với chi phí để tháo dỡ,
di chuyển, lắp đặt tài sản phải di chuyển và chi phí di chuyển hệ thống máy
móc, dây chuyền sản xuất và tài sản khác có thể tháo rời và di chuyển được thì
đơn vị, tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thuê đơn vị tư vấn có
tư cách pháp nhân lập dự toán tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt lại bao gồm mức thiệt
hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt lại hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất
và xin ý kiến của cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành cùng cấp với Ủy ban
nhân dân cấp thẩm quyền thu hồi đất trước khi thẩm định phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư trình phê duyệt cho từng dự án cụ thể.
2. Trường hợp tài sản phải di
chuyển theo quy định pháp luật về giá thì đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án thuê tổ chức, đơn vị thẩm định giá tài sản
lập dự toán di chuyển tài sản và xin ý kiến của cơ quan chuyên ngành về tài
chính cùng cấp với Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền thu hồi đất trước khi thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình phê duyệt cho từng dự án cụ thể.
3. Chi phí thuê đơn vị tư vấn tại
Điều này thuộc chi phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư của dự án. Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư lập dự toán chi phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cùng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
gửi cơ quan có chức năng quản lý đất đai chủ trì thẩm định theo quy định.
Điều 10. Bồi
thường, hỗ trợ do phải di dời mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại khoản
2 Điều 15 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
1. Mức bồi thường đối với mồ mả
(mộ) đất để di dời đến vị trí mới trong nghĩa trang theo quy hoạch của địa
phương:
a) Mộ chưa được cải táng:
20.000.000 đồng/mộ;
b) Mộ đã được cải táng:
10.000.000 đồng/mộ;
c) Mộ vô chủ: Căn cứ điều kiện
thực tế, đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lập
phương án di chuyển cụ thể gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình
UBND cấp huyện quyết định; chi phí di chuyển không vượt quá quy định tại các điểm
a, b khoản 1 Điều này.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân tự thu xếp vị trí di dời mồ mả thì ngoài mức bồi thường di chuyển theo khoản
1 Điều này, được hỗ trợ thêm 10.000.000 đồng/mộ.
3. Mức bồi thường đối với mộ
xây: Ngoài mức bồi thường quy định tại khoản 1 của Điều này còn được bồi thường
phần tài sản bị thiệt hại theo đơn giá bồi thường của UBND tỉnh Hòa Bình.
4. Đối với mộ chưa có hài cốt
mà có công trình xây dựng thì căn cứ vào hiện trạng để tính bồi thường theo đơn
giá bồi thường của UBND tỉnh. Không bồi thường đối với mộ chưa có hài cốt và
không có công trình xây dựng.
5. Khi thực hiện di chuyển mồ mả,
hộ gia đình, cá nhân được hỗ trợ làm các nghi thức tâm linh theo phong tục, tập
quán tại địa phương: Mức hỗ trợ 5.000.000 đồng/mộ.
Điều 11. Bồi
thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa nhà ở cho người đang sử dụng nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ quy định tại khoản 11 Điều
111 Luật Đất đai và Điều 16 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
Mức bồi thường bằng 100% đơn giá
bồi thường đối với nhà, nhà ở, công trình xây dựng khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh do UBND tỉnh Hòa Bình ban hành tại thời điểm phê duyệt bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư, trừ diện tích nhà ở thuộc sở hữu nhà nước và diện
tích cơi nới trái phép.
Điều 12. Bồi
thường đối với vật nuôi là thủy sản không thể di chuyển quy định tại khoản 4 điều
103 Luật Đất đai
1. Các trường hợp không thể di
chuyển được bao gồm:
a) Không có vị trí để tiếp tục
nuôi trồng: Người có đất bị thu hồi không có cơ sở đủ điều kiện nuôi trồng thủy
sản để di chuyển vật nuôi là thủy sản đến để tiếp tục nuôi trồng đến khi thu hoạch;
Cơ quan nhà nước thu hồi đất không bố trí được cơ sở đủ điều kiện nuôi trồng thủy
sản để người bị thu hồi đất di chuyển vật nuôi là thủy sản đến để tiếp tục nuôi
trồng đến khi thu hoạch;
b) Đặc tính của loài thời gian
ương dưỡng ngắn không đủ điều kiện hỗ trợ di chuyển về con giống;
c) Người có đất bị thu hồi có
cơ sở đủ điều kiện nuôi trồng thủy sản ở ngoài tỉnh, nhưng vật nuôi là thủy sản
nằm trong danh mục động vật thủy sản thuộc diện phải kiểm dịch khi vận chuyển
ra khỏi địa bàn cấp tỉnh không đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 54 Luật
Thú y năm 2015 và pháp luật thú ý hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng: Vật nuôi
là thủy sản nuôi theo hình thức nuôi ao, bể, lồng bè; nuôi thả trên hồ chứa, đầm,
nuôi trong đăng, quây trên đầm, sông, suối…
3. Mức bồi thường
a) Mức bồi thường được xác định
như sau:
Mức bồi thường
|
=
|
Số lượng con giống
|
x
|
Đơn giá/ con giống
|
Hoặc:
Mức bồi thường
|
=
|
Số lượng (kg giống)
|
x
|
Đơn giá 1kg
|
(Với
đối tượng xác định theo kg)
b) Đối với trường hợp không xác
định được số con giống hoặc số kg giống thì xác định như sau:
Căn cứ định mức kinh tế - kỹ
thuật tại các Quyết định số 3276/QĐ-BNN-KHCN ngày 24/10/2008, Quyết định số
724/QĐ-BNN-KHCN ngày 09/3/2020, Quyết định số 5183/QĐ-BNN-KN ngày 06/12/2023 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Quyết định quy định về định
mức kinh tế kỹ thuật khuyến nông khác hiện hành làm cơ sở xác định mức bồi thường.
Điều 13. Bồi
thường đối với vật nuôi khác mà không thể di chuyển quy định tại khoản 4 Điều
103 Luật Đất đai
1. Vật nuôi không thể di chuyển
a) Vật nuôi mà tại thời điểm
thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch, xuất bán; Chủ sở hữu vật nuôi chuyển
sang địa điểm mới nhưng không có hoặc không bố trí được cơ sở vật chất, chuồng
trại để tiếp tục nuôi, nhốt vật nuôi nhằm tiếp tục chăn nuôi tới khi xuất bán;
b) Tại thời điểm Nhà nước thu hồi
đất nhưng khu vực thu hồi đang trong thời gian xảy ra dịch bệnh trên vật nuôi,
nếu di chuyển thì sẽ làm lây lan dịch bệnh (Dịch bệnh thuộc: Danh mục bệnh động
vật phải công bố dịch, Danh mục bệnh truyền lây giữa động vật và người, Danh mục
bệnh động vật cấm giết mổ, chữa bệnh).
c) Người có đất bị thu hồi có
cơ sở chăn nuôi có thể di chuyển đến, nhưng tại thời điểm thu hồi đất nơi chuyển
đến đang thuộc vùng xảy ra dịch bệnh, không thể chuyển đến tại thời điểm đó.
2. Mức bồi thường
Mức bồi thường bằng (=) sản lượng
gia súc, gia cầm (con hoặc kg) nhân (x) giá thị trường tại thời điểm kiểm đếm
(giá con giống hoặc giá kg thịt hơi).
Mục 3. HỖ
TRỢ, BỐ TRÍ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 14. Hỗ
trợ ổn định đời sống khi Nhà nước thu hồi đất và ổn định sản xuất, kinh doanh
khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại khoản 2 Điều 19 và khoản 5 Điều 20 Nghị định
số 88/2024/NĐ-CP
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất quy định tại khoản 2 Điều 19, khoản 5 Điều 20 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP được
hỗ trợ ổn định đời sống như sau:
1. Thu hồi dưới 30% diện tích đất
nông nghiệp đang sử dụng thì hỗ trợ trong thời gian 03 (ba) tháng nếu không phải
di chuyển chỗ ở và trong thời gian 06 (sáu) tháng nếu phải di chuyển chỗ ở.
2. Thu hồi từ 30% đến 70% diện
tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 06 tháng nếu
không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở;
trường hợp phải di chuyển đến vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là
24 tháng.
3. Thu hồi trên 70% diện tích đất
nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu không phải
di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp
phải di chuyển đến vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 36 tháng.
4. Mức hỗ trợ một tháng cho một
nhân khẩu được tính bằng tiền, tương đương 30 kg gạo tẻ, theo đơn giá gạo do
UBND tỉnh Hòa Bình ban hành tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư.
5. Diện tích đất nông nghiệp
thu hồi để tính hỗ trợ ổn định đời sống quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này là
diện tích trong phạm vi xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi tại thời điểm
có quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và được xác định
theo từng dự án phải thu hồi đất của UBND cấp huyện, không cộng dồn diện tích đất
nông nghiệp thu hồi của các dự án thu hồi đất trước đó.
Điều 15. Hỗ
trợ ổn định sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại khoản 3,
4 Điều 20 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
1. Đối với tổ chức kinh tế, hộ
gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh bằng tiền với mức hỗ trợ bằng 30%
một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước
đó; trường hợp thời gian kinh doanh chưa được 03 năm thì tính theo mức thu nhập
bình quân (tính theo năm) từ khi bắt đầu kinh doanh (theo giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh) đến thời điểm thu hồi đất.
Trường hợp tổ chức kinh tế, tổ
chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài bị phá dỡ một phần nhà, công trình xây dựng
mà không ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, kinh doanh thì không được hỗ trợ ổn
định sản xuất, kinh doanh.
2. Người lao động do tổ chức
kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, tổ chức kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định số
88/2024/NĐ-CP thuê lao động theo hợp đồng lao động thì được áp dụng hỗ trợ chế
độ trợ cấp ngừng việc theo Bộ Luật Lao động như sau:
a) Mức hỗ trợ bằng tiền lương tối
thiểu vùng do Chính phủ quy định theo từng thời điểm và hỗ trợ các khoản kinh
phí phần doanh nghiệp phải đóng cho người lao động bao gồm: Bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn theo quy định của Bộ Luật
Lao động;
b) Thời gian tính hỗ trợ là thời
gian ngừng sản xuất kinh doanh, nhưng không quá 06 tháng. Thời gian ngừng sản
xuất kinh doanh được xác định theo thực tế do đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư xác định, gửi cơ quan có thẩm quyền thẩm định,
trình UBND cùng cấp quyết định cho phù hợp với từng dự án.
Điều 16. Hỗ
trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi
Nhà nước thu hồi đất quy định tại khoản 5 Điều 109 Luật Đất đai và khoản 3 Điều
22 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
1. Đối với đối tượng quy định tại
điểm a, b khoản 1 Điều 109 Luật Đất đai: Mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và
tìm kiếm việc làm bằng 04 (bốn) lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong Bảng
giá đất của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành đối với toàn bộ diện tích đất nông
nghiệp thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương
theo quy định tại Điều 176 của Luật Đất đai.
2. Đối với đối tượng quy định tại
điểm c, d khoản 1 Điều 109 Luật Đất đai: Mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và
tìm kiếm việc làm bằng 2,5 (hai phẩy năm) lần giá đất nông nghiệp cùng
loại trong Bảng giá đất của UBND tỉnh ban hành đối với toàn bộ diện tích đất
nông nghiệp thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa
phương theo quy định tại Điều 176 của Luật Đất đai.
Điều 17. Hỗ
trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định
số 88/2024/NĐ-CP
Hộ gia đình, cá nhân, người gốc
Việt Nam định cư ở nước ngoài đủ điều kiện được hỗ trợ tái định cư theo quy định
tại khoản 8 Điều 111 của Luật Đất đai mà có nhu cầu tự lo chỗ ở thì ngoài việc
được bồi thường về đất bằng tiền còn được nhận tiền hỗ trợ để tự lo chỗ ở như
sau:
1. Đối với các xã, phường thuộc
thành phố Hòa Bình, thị xã và thị trấn thuộc huyện:
a) Trường hợp cá nhân, người gốc
Việt Nam định cư ở nước ngoài có quy mô diện tích đất ở bị thu hồi nhỏ hơn hoặc
bằng hạn mức giao đất ở do UBND tỉnh Hòa Bình quy định thì được hỗ trợ tái định
cư là 180.000.000 đồng/người;
b) Trường hợp cá nhân, người gốc
Việt Nam định cư ở nước ngoài có quy mô diện tích đất ở bị thu hồi lớn hơn hạn
mức giao đất ở do UBND tỉnh Hòa Bình quy định thì được hỗ trợ tái định cư là
200.000.000 đồng/người;
c) Trường hợp hộ gia đình có
quy mô diện tích đất ở bị thu hồi nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức giao đất ở do UBND
tỉnh Hòa Bình quy định và có số nhân khẩu của hộ dưới 05 người thì được hỗ trợ
tái định cư là 180.000.000 đồng/hộ; từ 05 người trở lên được hỗ trợ tái định cư
là 190.000.000 đồng/hộ;
d) Trường hợp hộ gia đình có
quy mô diện tích đất ở bị thu hồi lớn hơn hạn mức giao đất ở do Ủy ban nhân dân
tỉnh Hòa Bình quy định và có số nhân khẩu của hộ dưới 05 người thì được hỗ trợ
tái định cư là 200.000.000 đồng/hộ; từ 05 người trở lên được hỗ trợ tái định cư
là 210.000.000 đồng/hộ.
2. Đối với các xã còn lại trên
địa bàn các huyện:
a) Trường hợp cá nhân, người gốc
Việt Nam định cư ở nước ngoài có quy mô diện tích đất ở bị thu hồi nhỏ hơn hoặc
bằng hạn mức giao đất ở do UBND tỉnh Hòa Bình quy định thì được hỗ trợ tái định
cư là 190.000.000 đồng/người;
b) Trường hợp cá nhân, người gốc
Việt Nam định cư ở nước ngoài có quy mô diện tích đất ở bị thu hồi lớn hơn hạn
mức giao đất ở do UBND tỉnh Hòa Bình quy định thì được hỗ trợ tái định cư là
210.000.000 đồng/người;
c) Trường hợp hộ gia đình có
quy mô diện tích đất ở bị thu hồi nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức giao đất ở do UBND
tỉnh Hòa Bình quy định và có số nhân khẩu của hộ dưới 05 người thì được hỗ trợ
tái định cư là 190.000.000 đồng/hộ; từ 05 người trở lên được hỗ trợ tái định cư
là 200.000.000 đồng/hộ;
d) Trường hợp hộ gia đình có
quy mô diện tích đất ở bị thu hồi lớn hơn hạn mức giao đất ở do UBND tỉnh Hòa
Bình quy định và có số nhân khẩu của hộ dưới 05 người thì được hỗ trợ tái định
cư là 210.000.000 đồng/hộ; từ 05 người trở lên được hỗ trợ tái định cư là
220.000.000 đồng/hộ.
Điều 18.
Suất tái định cư tối thiểu quy định tại khoản 8, 10 Điều 111 Luật Đất đai và điểm
c khoản 1 Điều 24 Nghị định 88/2024/NĐ-CP
1. Suất tái định cư tối thiểu bằng
đất ở được xác định như sau: 36m2 đất ở tại khu vực đô thị; 50 m2
đất ở tại khu vực nông thôn.
2. Suất tái định cư tối thiểu
tính bằng tiền được xác định như sau:
T
= S x G
Trong đó:
T: Giá trị suất tái định cư.
S: Diện tích suất tái định cư tối
thiểu bằng đất ở theo quy định tại khoản 1 Điều này.
G: Giá đất được xác định theo Bảng
giá đất của UBND tỉnh tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư.
3. Trường hợp người có đất ở
thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở và được bồi thường bằng giao đất ở hoặc nhà ở
tái định cư nhưng tiền bồi thường về đất ở không đủ so với giá trị của một suất
tái định cư tối thiểu theo quy định thì được hỗ trợ tiền đủ để giao một suất
tái định cư tối thiểu.
4. Trường hợp UBND cấp huyện có
điều kiện về quỹ nhà ở tái định cư thì UBND cấp huyện báo cáo UBND tỉnh quyết định
suất tái định cư tối thiểu bằng nhà ở cho từng dự án cụ thể.
Điều 19. Hỗ
trợ trong trường hợp hộ gia đình có nhiều thế hệ hoặc có nhiều cặp vợ chồng
cùng chung sống trên một thửa đất ở bị thu hồi hoặc có nhiều hộ gia đình có
chung quyền sử dụng 01 thửa đất ở bị thu hồi quy định tại khoản 4, 10 Điều 111
Luật Đất đai
Trường hợp trong hộ gia đình có
nhiều thế hệ hoặc có nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở bị
thu hồi nếu có đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định
của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng 01 thửa
đất ở bị thu hồi thì UBND cấp huyện quyết định xem xét hỗ trợ để giao đất ở có
thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình tại khu tái định cư với diện tích giao đất
ở theo quy hoạch chi tiết được duyệt.
Điều 20. Hỗ
trợ tiền thuê nhà ở đối với người có đất ở bị thu hồi để thực hiện dự án đầu tư
xây dựng khu đô thị quy định tại khoản 7 Điều 111 Luật Đất đai
Hộ gia đình, cá nhân có đất ở bị
thu hồi để thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu đô thị thì trong thời gian chờ bố
trí tái định cư được hỗ trợ tiền thuê nhà ở trong thời gian 06 tháng, kể từ
ngày phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được duyệt. Việc hỗ trợ tính
theo số nhân khẩu có tên trong cơ sở dữ liệu về cư trú tại thời điểm thu hồi đất
của hộ đó với mức hỗ trợ như sau:
1. Đối với cá nhân, hộ gia đình
có dưới 04 nhân khẩu: Mức hỗ trợ là 3.000.000 đồng/tháng/hộ.
2. Đối với hộ gia đình có từ 04
nhân khẩu trở lên: Mức hỗ trợ bằng mức hỗ trợ tại Khoản 1 Điều này cộng thêm
500.000 đồng/khẩu/tháng nhưng không quá 6.000.000 đồng/tháng/hộ.
Điều 21. Hỗ
trợ người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi đất
phải phá dỡ nhà quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
Người đang sử dụng nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ nhà thì được hỗ trợ
thuê nhà ở tại nơi tái định cư; giá thuê nhà là giá thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước; nhà thuê tại nơi tái định cư được Nhà nước bán cho người đang thuê theo
quy định của pháp luật về nhà ở; trường hợp người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước không có nhu cầu thuê nhà thì được hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới.
Việc hỗ trợ, thời gian, mức hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Quy
định này.
Điều 22.
Quy định chung hỗ trợ khác khi Nhà nước thu hồi đất
1. Hỗ trợ cho các hộ trực tiếp
sản xuất nông nghiệp, đủ điều kiện được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm
kiếm việc làm theo Quy định của pháp luật, đối với các thửa đất đã được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất với loại đất 01 vụ lúa/năm hoặc lúa, màu/năm hoặc
các thửa đất đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đã được
thể hiện trên Bản đồ địa chính hoặc các loại giấy tờ hợp pháp khác, nhưng thực
tế đã sử dụng để trồng cấy 02 vụ lúa/năm từ tối thiểu 03 (ba) năm trở lên (có
xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất thu hồi), nhưng cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền chưa cập nhật, chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Mức hỗ trợ
khác bằng mức chênh lệch giữa giá 02 loại đất và mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi
nghề và tìm kiếm việc làm giữa 02 loại đất nêu trên.
2. Hỗ trợ đối với hộ gia đình,
cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất vào mục đích thuộc nhóm
đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại các khoản 1,
2, 3, 4 và 5 Điều 12 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP:
a) Sử dụng đất trước ngày 01
tháng 7 năm 2014:
Hỗ trợ bằng 01 lần giá đất nông
nghiệp theo bảng giá do UBND tỉnh Hòa Bình ban hành;
Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề
và tìm kiếm việc làm 1,5 (một phẩy năm lần) lần giá đất nông nghiệp bị thu hồi;
Hỗ trợ ổn định đời sống khi Nhà
nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 14 Quy định này.
b) Sử dụng đất từ sau ngày 01
tháng 7 năm 2014: Tùy từng trường hợp cụ thể, UBND cấp huyện xem xét, quyết định
hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Đối với cây trồng không đúng
mục đích sử dụng đất trồng lúa, không đủ điều kiện bồi thường; được tạo lập trước
khi có thông báo thu hồi đất, UBND cấp xã nơi có đất thu hồi xác nhận điều kiện
tự nhiên, hệ thống thủy lợi không đáp ứng được điều kiện trồng lúa thì được
hỗ trợ bằng 80% theo đơn giá bồi thường theo quy định của UBND tỉnh.
4. Hỗ trợ khác đối với trường hợp
nhà, nhà ở, công trình xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường về đất nhưng
không đúng mục đích sử dụng đất
a) Xây dựng trên đất trồng cây
lâu năm cùng thửa đất ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì được hỗ trợ 100% giá
trị nhà, nhà ở, công trình xây dựng; xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến
trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì được hỗ trợ 80% giá trị nhà, nhà ở, công
trình xây dựng;
b) Xây dựng trên đất nông nghiệp
nhưng không phục vụ sản xuất nông nghiệp trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì được
hỗ trợ 80% giá trị nhà, nhà ở, công trình xây dựng; xây dựng từ ngày 01 tháng 7
năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì được hỗ trợ 50% giá trị nhà,
nhà ở, công trình xây dựng;
c) Xây dựng từ ngày 01 tháng 7
năm 2014 về sau thì không được hỗ trợ.
5. Hỗ trợ khác đối với trường hợp
nhà, nhà ở, công trình xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi thường về đất.
a) Xây dựng trước ngày 15 tháng
10 năm 1993 thì được hỗ trợ 80% giá trị nhà, nhà ở, công trình xây dựng;
b) Xây dựng từ ngày 15 tháng 10
năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì được hỗ trợ 50% giá trị nhà,
nhà ở, công trình xây dựng;
c) Xây dựng từ ngày 01 tháng 7
năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì được hỗ trợ 30% giá trị nhà,
nhà ở, công trình xây dựng;
d) Nhà, nhà ở, công trình xây dựng
từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau thì không được hỗ trợ.
6. Giá trị nhà, nhà ở, công
trình xây dựng để tính hỗ trợ khác theo khoản 4, 5 Điều này được xác định theo
đơn giá bồi thường đối với tài sản khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh
Hòa Bình.
7. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân bị thu hồi đất ở hoặc phải di chuyển chỗ ở mà không còn chỗ ở khác được bố
trí tái định cư (trừ trường hợp quy định tại Điều 20, Điều 21 Quy định này)
thì trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới được hỗ trợ tiền thuê nhà ở trong thời
gian 06 tháng kể từ ngày phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được duyệt.
Việc hỗ trợ tính theo số nhân khẩu có tên trong cơ sở dữ liệu về cư trú tại thời
điểm thu hồi đất của hộ đó, mức hỗ trợ như sau:
a) Đối với cá nhân, hộ gia đình
có dưới 04 nhân khẩu: Mức hỗ trợ là 3.000.000 đồng/tháng/hộ (Ba triệu đồng);
b) Đối với hộ gia đình có từ 04
nhân khẩu trở lên: Mức hỗ trợ bằng với mức hỗ trợ tại Khoản 1 Điều này cộng
thêm 500.000 đồng/khẩu/tháng nhưng không quá 6.000.000 đồng.
8. UBND cấp huyện lập phương án
hỗ trợ khác cho từng trường hợp cụ thể nhưng mức hỗ trợ không cao hơn mức quy định
tại Điều này.
9. Ngoài các khoản hỗ trợ quy định
tại Điều này, căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, đơn vị, tổ chức thực
hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm tham mưu cho UBND
cấp huyện xem xét, báo cáo UBND tỉnh quyết định biện pháp hỗ trợ khác để bảo đảm
có chỗ ở, ổn định đời sống, sản xuất và công bằng đối với người có đất bị thu hồi.
Điều 23.
Thưởng tiến độ bàn giao mặt bằng
1. Đối với đất bị thu hồi không
có nhà, nhà ở, công trình xây dựng: Mức thưởng tính bằng 5% giá trị bồi thường
đất đai và tài sản trên đất (không tính các khoản hỗ trợ), giá trị thưởng tối
thiểu là 500.000 đồng, tối đa không quá 5.000.000 đồng.
2. Đối với đất bị thu hồi có
nhà, nhà ở, công trình xây dựng:
a) Trường hợp phá dỡ toàn bộ
nhà, nhà ở và công trình xây dựng: Mức hỗ trợ 10.000.000 đồng;
b) Trường hợp phá dỡ một phần
nhà, nhà ở và công trình xây dựng: Mức hỗ trợ 5.000.000 đồng.
3. Trường hợp có nhiều hộ gia
đình có chung quyền sử dụng 01 thửa đất ở bị thu hồi thì được thưởng thêm bằng
30% mức quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
4. UBND cấp huyện căn cứ các
khoản 1, 2, 3 Điều này, quyết định thưởng và thời gian di chuyển theo đề nghị của
đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24.
Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Kiểm tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất; việc quản lý, sử dụng đất sau khi đã giải phóng mặt bằng; việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
trong khu tái định cư;
b) Giải quyết những khó khăn,
vướng mắc về đất đai khi Nhà nước thu hồi đất thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.
2. Sở Tài chính
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường giải quyết khó khăn, vướng mắc trong áp dụng chính sách bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với Sở Xây dựng trong việc xây dựng đơn giá bồi
thường thiệt hại thực tế về nhà, nhà ở, công trình xây dựng khi Nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan trình UBND tỉnh ban hành quy định mức chi đảm bảo cho
việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hướng dẫn và kiểm tra
việc thực hiện quyết toán sử dụng chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư theo các quy định hiện hành.
3. Sở Xây dựng
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành đơn giá bồi thường
thiệt hại thực tế về nhà, nhà ở, công trình xây dựng trên đất khi nhà nước thu
hồi đất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình phù hợp với giá thị trường và phải xem xét
điều chỉnh khi có biến động để làm căn cứ tính bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất;
b) Phối hợp với các cơ quan, tổ
chức có liên quan và UBND cấp huyện giải quyết khó khăn, vướng mắc trong áp dụng
chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì phối hợp với Sở Tài
chính cân đối và điều chỉnh nguồn vốn ngân sách đáp ứng nhu cầu kinh phí thực
hiện công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và nhu cầu xây dựng khu
tái định cư theo quy định của pháp luật.
5. Thanh tra tỉnh
a) Tổ chức giải quyết đơn thư
khiếu nại, tố cáo, xác minh, kết luận đối với người có đất bị thu hồi liên quan
đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy
định của Luật Khiếu nại và Luật Tố cáo;
b) Kiểm tra, đôn đốc UBND cấp
huyện, các Sở, ngành có liên quan trong việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố
cáo có liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố tham mưu UBND cấp
tỉnh ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại về cây trồng, vật nuôi theo quy
trình sản xuất do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc do địa phương ban
hành theo quy định của pháp luật phù hợp với giá thị trường và phải xem xét điều
chỉnh khi có biến động để làm căn cứ tính bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất;
b) Giải quyết khó khăn, vướng mắc
của UBND cấp huyện về chính sách bồi thường, hỗ trợ cây trồng, vật nuôi là thủy
sản và vật nuôi khác theo quy định.
7. Các Sở, Ban, ngành khác có
liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao phối hợp thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định.
Điều 25.
Trách nhiệm của UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện
1. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
a) Tổ chức thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn;
b) Ban hành thông báo thu hồi đất,
Quyết định thu hồi đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền;
c) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và
Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thẩm định phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định;
d) Giải quyết khó khăn, vướng mắc
về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thuộc thẩm quyền.
2. Trách nhiệm của Chủ tịch
UBND cấp huyện
a) Quyết định thành lập Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với từng dự án trong trường hợp cần thiết;
b) Giải quyết khiếu nại, tố cáo
của hộ gia đình, tổ chức, cá nhân;
c) Ban hành các Quyết định: Kiểm
đếm bắt buộc; Cưỡng chế thực hiện kiểm đếm bắt buộc; Cưỡng chế thực hiện quyết
định thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định.
Điều 26.
Trách nhiệm của UBND cấp xã
1. Chủ trì phối hợp với đơn vị,
tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức chính trị - xã hội tuyên truyền, phổ biến,
vận động người có đất bị thu hồi chấp hành việc Nhà nước thu hồi đất theo quy định.
2. Phối hợp với đơn vị, tổ chức
thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
3. Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan thực hiện trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
theo quy định tại Điều 87 Luật Đất đai.
4. Niêm yết công khai tại trụ sở
UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi các
văn bản pháp lý liên quan, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; quyết định giải quyết khiếu nại,
tố cáo liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Điều 27.
Trách nhiệm của đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư
1. Tiếp nhận hồ sơ về dự án,
quy hoạch, mốc giới, phạm vi giải phóng mặt bằng của các chủ đầu tư dự án.
2. Lập hồ sơ pháp lý về thu hồi
đất, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch.
3. Lập và trình UBND cấp có thẩm
quyền phê duyệt dự toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư và thực hiện trích chuyển cho các đơn vị theo quy định.
4. Chủ động phối hợp với UBND cấp
xã nơi có đất bị thu hồi tổ chức công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; đảm
bảo đầy đủ, kịp thời kinh phí tổ chức thực hiện và chi trả tiền bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư theo quy định.
5. Chủ trì, phối hợp với UBND cấp
xã tổ chức chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư và nhận bàn giao
mặt bằng; trường hợp người có đất bị thu hồi phải thực hiện nghĩa vụ tài chính
nộp ngân sách nhà nước thì khấu trừ số tiền phải nộp ngân sách Nhà nước vào tiền
bồi thường.
Điều 28.
Trách nhiệm của Chủ đầu tư dự án
1. Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ dự án
và quy hoạch được phê duyệt theo quy định và bàn giao mốc giới giải phóng mặt bằng
cho chính quyền địa phương và đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư.
2. Phối hợp với đơn vị, tổ chức
thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và UBND cấp xã nơi có đất
thu hồi thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định.
3. Đảm bảo đầy đủ, kịp thời
kinh phí tổ chức thực hiện và kinh phí chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư.
Điều 29.
Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với trường hợp đã có Quyết
định thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày Luật Đất đai
và Nghị định số 88/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành nhưng chưa có Quyết định phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thì tiếp tục thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo các quy
định của Quy định này.
2. Đối với trường hợp đã có Quyết
định thu hồi đất và Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày Luật Đất đai và Nghị định
số 88/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành nhưng chưa thực hiện thì tiếp tục thực hiện
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã phê duyệt; việc xử lý chi trả bồi
thường chậm được thực hiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm Nhà nước
ban hành Quyết định thu hồi đất.
3. Trường hợp Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng (nay là đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư) đã lập hoặc thuê đơn vị tư vấn có tư cách pháp
nhân lập dự toán bồi thường công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trước
ngày Quy định này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo Điều 13 tại Quy định
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh
Hòa Bình ban hành kèm theo Quyết định số 08/2024/QĐ-UBND ngày 22 tháng 4 năm
2024 của UBND tỉnh.
Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm
vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm xử lý vật tư, vật liệu, tài sản
thu hồi còn sử dụng được theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số
88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 30. Tổ
chức thực hiện
1. Trường hợp các văn bản quy
phạm pháp luật được viện dẫn trong Quy định này được thay đổi, bổ sung hoặc
thay thế thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật mới.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh khó khăn vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời
về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét chỉnh sửa,
bổ sung cho phù hợp./.