ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/2020/QĐ-UBND
|
Bình Phước,
ngày 07 tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG,
BÃI BỎ MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH
SỐ 18/2018/QĐ-UBND NGÀY 30 THÁNG 3 NĂM 2018 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26
tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an
toàn điện;
Căn cứ Nghị định số 79/2019/NĐ-CP ngày 26
tháng 10 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi Điều 16 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 06/2020/NĐ-CP ngày 03
tháng 01 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 17 của Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 51/2020/ND-CP ngày 21
tháng 4 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Điện lực về an toàn điện;
Căn cứ Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg ngày
10 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ
đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi
đất;
Căn cứ Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02
tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ
giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30
tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết
phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể
và tư vấn xác định giá đất;
Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30
tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29
tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ
sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số 804/TTr-STNMT ngày 17/11/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy
định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Bình Phước ban hành kèm theo Quyết định số 18/2018/QĐ-UBND
ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là Quyết
định số 18/2018/QĐ-UBND)
1. Khoản 1 Điều 3 được sửa đổi
như sau: “1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng (sau gọi
tắt là tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường) gồm: Trung tâm phát triển quỹ đất, Tổ
chức có chức năng phát triển quỹ đất, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư. Tùy thuộc vào tính chất, quy mô từng dự án, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố (sau gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) xem xét, quyết định giao
công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường
cho phù hợp”.
2. Điểm b khoản 2 Điều 3 được
sửa đổi như sau:
“b) Hội đồng bồi thường bao gồm các thành phần
sau:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện làm Chủ tịch
Hội đồng;
- Các thành viên còn lại bao gồm:
+ Đại diện Chủ đầu tư dự án;
+ Đại diện lãnh đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường;
+ Đại diện lãnh đạo Phòng Tài chính – Kế hoạch;
+ Đại diện lãnh đạo Phòng Kinh tế - Hạ tầng
(Phòng Quản lý đô thị);
+ Đại diện lãnh đạo Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
+ Đại diện lãnh đạo Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai;
+ Đại diện lãnh đạo Trung tâm phát triển quỹ đất
(Tổ chức có chức năng phát tiển quỹ đất);
+ Đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
có đất bị thu hồi;
+ Đại diện của những tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân có đất bị thu hồi;
+ Một số thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng
quyết định.
Chức danh và trách nhiệm của thành viên trong Hội
đồng do Chủ tịch Hội đồng quyết định; trong đó, Chủ đầu tư dự án làm Phó Chủ tịch
thường trực Hội đồng khi Chủ đầu tư có đề nghị.
Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng quyết định
thành lập Tổ chuyên viên giúp việc để giúp việc cho Hội đồng. Thành phần Tổ
giúp việc do Chủ tịch Hội đồng quyết định.”
3. Điểm c khoản 2 Điều 3
được sửa đổi như sau: “c) Sau khi có dự án được phê duyệt, theo đề xuất
của Chủ đầu tư dự án, phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tham mưu
Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập Hội đồng bồi thường gồm các thành phần
quy định tại điểm b Khoản này.”
4. Điều 4 được sửa đổi như
sau:
“Điều 4. Ủy quyền ban hành thông báo thu hồi
đất, thông báo di chuyển công trình, tài sản gắn liền với đất và ủy quyền quyết
định thu hồi đất
1. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân
dân cấp huyện ban hành thông báo thu hồi đất đối với các trường hợp thu hồi đất
thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 66 của Luật Đất đai.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân
dân cấp huyện ban hành thông báo thu hồi đất, quyết định thu hồi đất đối với
trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều 66 của Luật Đất đai.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân
dân cấp huyện thông báo di chuyển các công trình, tài sản gắn liền với đất do tổ
chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giao đang quản lý khi Nhà nước thu hồi đất.”
5. Bổ sung Điều 6a trước
Điều 7 như sau:
“Điều 6a. Quy định về bồi thường bằng đất
1. Việc bồi thường bằng đất được thực hiện bằng
việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi.
2. Khu đất (hoặc thửa đất) bị thu hồi và khu đất
(hoặc thửa đất) dự kiến để bồi thường phải được xác định giá đất cụ thể cùng một
thời điểm để làm cơ sở so sánh mức độ tương quan giá trị giữa hai khu đất (hoặc
thửa đất), đảm bảo việc giao đất mới có kết cấu hạ tầng bằng hoặc tốt hơn kết cấu
hạ tầng tại vị trí đất thu hồi.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào tình
hình thực tế của dự án và quỹ đất của địa phương để thực hiện việc bồi thường bằng
đất đảm bảo tính công bằng và quyền lợi của người bị thu hồi đất.”
6. Điều 7 được sửa đổi như
sau:
“Điều 7. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất
còn lại đối với trường hợp không có hồ sơ
Các trường hợp được bồi thường chi phí
đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại khoản 1 Điều 76 và điểm b khoản
1 Điều 77 Luật Đất đai (trừ trường hợp quy định tại Điều 23 của Quy định này)
mà không có hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất nhưng thực
tế đã có đầu tư vào đất thì được bồi thường chi phí đầu tư vào
đất còn lại như sau:
1. Đối với đất nông nghiệp: 10.000 đồng/m2
(không tính thời hạn sử dụng đất).
2. Đối với đất phi nông nghiệp (được nhà
nước giao không thu tiền sử dụng đất, cho thuê theo quy định tại điểm
a, b và c khoản 1 Điều 76 Luật Đất đai): Mức bồi thường chi phí đầu tư
vào đất còn lại bằng 20% giá trị khu đất bị thu hồi tính theo Bảng
giá đất (không tính thời hạn sử dụng đất).
3. Xác nhận đối với trường hợp không có hồ sơ chứng
minh đã đầu tư vào đất nhưng thực tế đã có đầu tư vào đất:
a) Đối với tổ chức: Phải có văn bản cam kết của
chủ sử dụng đất về việc không có hồ sơ, chứng từ chứng minh việc đầu tư này và
chịu trách nhiệm đối với cam kết này.
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân: Bản tự kê khai
của chủ sử dụng đất và biên bản kiểm đếm (có ghi nhận nội dung có đầu tư hay
không và có chứng từ hay không) và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận làm cơ
sở xây dựng phương án bồi thường.”
7. Khoản 2 Điều 8 được sửa đổi
như sau:
“2. Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ
ở nhưng không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào
khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được Nhà nước
bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở theo giá thành đầu tư hoặc giao đất ở có thu
tiền sử dụng đất; giá đất ở tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất theo
quy định tại Điều 26 của Quy định này. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi
căn cứ vào nguồn gốc, quá trình sử dụng đất, lý
do không đủ điều kiện công nhận là đất ở (hoặc không đủ điều kiện bồi thường về
đất ở), thời điểm đất đó được đưa vào sử dụng có nhà ở hay không để xác nhận đối
tượng được hỗ trợ và xác nhận không còn chỗ ở nào khác trên địa bàn xã, phường,
thị trấn.”
8. Khoản 1 Điều 12 được sửa đổi
như sau:
“1. Việc phân chia tiền bồi thường
về đất cho các đối tượng đồng quyền sử dụng
do các đối tượng này lập văn bản tự thỏa thuận được
công chứng, chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi hoặc Tổ chức
hành nghề công chứng; trường hợp không thỏa thuận được hoặc
có tranh chấp về tiền bồi thường, hỗ trợ thì giải quyết
theo quy định pháp luật hiện hành. Trong thời gian chờ giải quyết, số tiền bồi thường được gửi vào tài khoản tạm giữ Kho
bạc nhà nước.”
9. Điểm b Khoản 1 Điều 14 sửa
đổi như sau:
“b) Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt
hại được xác định theo công thức sau:
Tgt
= G1 x T2
Trong đó:
- Tgt: Giá trị hiện có của nhà, công
trình bị thiệt hại;
- G1: Giá trị xây mới nhà, công trình
bị thiệt hại có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban
hành;
- T2: Tỷ lệ chất lượng còn lại
của nhà, công trình được xác định như sau:
T2
= 1 - T1/T
+ T: Thời gian khấu hao áp dụng đối với nhà,
công trình bị thiệt hại căn cứ theo quy định pháp luật hiện hành;
+ T1: Thời gian nhà, công trình bị
thiệt hại đã qua sử dụng.
+ Trường hợp nhà, công trình có thời gian sử dụng
thực tế lớn hơn thời gian khấu hao áp dụng đối với nhà, công trình bị thiệt hại
theo quy định nhưng thực tế vẫn còn sử dụng được (trong quá trình sử dụng chủ sở
hữu có cải tạo, sửa chữa làm tăng tuổi thọ công trình) hoặc các công trình xây
dựng chưa có quy định thời gian khấu hao ... thì T2 được xác định
căn cứ vào tỷ lệ chất lượng còn lại của các kết cấu chính (móng, khung, cột, tường,
nền, sàn, kết cấu đỡ mái và mái) tạo nên nhà, công trình đó và tỷ lệ giá trị của
các kết cấu chính đó so với tổng giá trị của nhà, công trình. Công thức tính
như sau:
Tỷ lệ chất lượng
còn lại của nhà, công trình
(%)
|
=
|
n
Σ
i=1
|
Tỷ lệ chất lượng
còn lại của kết cấu chính thức i (%)
|
x
|
Tỷ lệ giá trị của
kết cấu chính thứ i so với tổng giá trị của nhà, công trình (%)
|
Tổng tỷ lệ giá
trị của các kết cấu chính so với tổng giá trị của nhà, công trình (%)
|
Trong đó:
i: số thứ tự của kết cấu chính
n: số các kết cấu chính.
- Tỷ lệ giá trị của các kết cấu chính so với tổng
giá trị của nhà, công trình thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục kèm theo Quyết
định này”
10. Khoản 2 Điều 14 được sửa
đổi như sau: “2. Đối với nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần,
mà phần còn lại không sử dụng được thì bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình
xây dựng. Trường hợp nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần nhưng vẫn
tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì được bồi thường phần giá trị công
trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại. Chi phí để sửa
chữa, hoàn thiện phần còn lại được tính từ 20% đến 50% của phần giá trị công
trình bị phá dỡ và do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường tham mưu Ủy ban nhân dân
cấp huyện xem xét quyết định cho từng trường hợp cụ thể.”
11. Khoản 3 Điều 16 được sửa
đổi như sau: “3. Đối với mồ mả không có thân nhân đến khai nhận thì Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm thông báo trên phương tiện thông tin đại
chúng của tỉnh tối thiểu 03 lần, mỗi lần cách nhau 05 ngày và niêm yết tại trụ
sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất
thu hồi. Hết thời hạn được quy định trong thông báo mà không có người đến nhận
thì giao cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường phối hợp với Chủ đầu tư, Ủy ban
nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm di dời theo quy định, kinh phí di dời được chi
trả cho đơn vị di dời theo chi phí thực tế. Mồ mả sau khi được bồi thường phải
di dời và cải táng tại nghĩa trang, nghĩa địa theo quy hoạch của địa phương.”
12. Khoản 3 Điều 17 được
sửa đổi như sau: “3. Người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở mà không
còn chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi, trong
thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới (bố trí vào khu tái định cư) được bố trí vào
nhà ở tạm hoặc trả tiền chi phí thuê nhà ở với mức 3.000.000 đồng/hộ/tháng đối
với hộ có từ 05 nhân khẩu trở xuống, trong thời gian 06 (sáu) tháng. Trường hợp
hộ gia đình có trên 05 (năm) nhân khẩu thì cứ mỗi nhân khẩu tăng thêm được tính
600.000 đồng/tháng. Việc xác nhận không còn chỗ ở nào khác trên địa bàn xã, phường,
thị trấn do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi xác nhận. Trường hợp do dự
án kéo dài, chưa bố trí kịp thời khu tái định cư, thì tiếp tục hỗ trợ tối đa
thêm 06 tháng, thời gian cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tùy
theo tình hình thực tế từng dự án.”
13. Bổ sung Điều 18a trước Điều
19 như sau:
“Điều 18a. Thu hồi, bồi thường, hỗ trợ về đất
đối với thửa đất ở không có nhà ở mà phần diện tích còn lại sau khi thu hồi
không đủ điều kiện được tách thửa, không đủ điều kiện xây dựng
Trường hợp thửa đất ở không có nhà ở sau khi thu
hồi, phần diện tích còn lại của thửa đất không đủ điều kiện được tách thửa,
không đủ điều kiện xây dựng theo quy định hiện hành thì cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền quyết định thu hồi khi có đơn đề nghị thu hồi đất của người sử dụng đất
hoặc người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng phần diện tích còn lại này, nhưng
phải tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành. Việc bồi thường, hỗ
trợ thực hiện theo quy định hiện hành.”
14. Khoản 3 Điều 19 được sửa
đổi như sau: “3. Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu theo quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong một tháng theo
giá gạo trung bình tại báo cáo giá thị trường hàng hóa định kỳ do Sở Tài chính
hoặc Cục Thống kê thực hiện tại thời điểm hỗ trợ.”
15. Khoản 1 Điều 20 được sửa
đổi như sau: “1. Mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm
việc làm (quy định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ,
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP):
Không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất
đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi nhưng không vượt quá
hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương. Mức hỗ trợ cụ thể do Uỷ ban
nhân dân cấp huyện căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quyết
định cho từng đối tượng của từng dự án.”
16. Đoạn 1 Khoản 2 Điều 20
được sửa đổi như sau: “2. Người lao động thuộc các hộ gia đình trực tiếp sản
xuất nông nghiệp khi bị thu hồi đất nông nghiệp tối thiểu 500 m2 đối
với đất nông nghiệp ở đô thị và 1.000 m2 đối với đất đất nông nghiệp
ở nông thôn, ngoài việc hỗ trợ theo khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu đào tạo
nghề, học nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề của tỉnh và được miễn học
phí đào tạo cho một khóa học đối với các đối tượng trong độ tuổi lao động. Trường
hợp có nhu cầu nhận hỗ trợ bằng tiền thì được hỗ trợ 5.000.000 đồng/người. Mức
hỗ trợ bằng tiền áp dụng cho người trong độ tuổi lao động, tính từ 15 tuổi trở
lên.”
17. Điểm a khoản 1 Điều 21 được
sửa đổi như sau: “a) Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường về đất
nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu quy định tại khoản 2 điều này thì được hỗ
trợ khoản chênh lệch giữa suất tái định cư tối thiểu và số tiền được bồi thường
về đất (không áp dụng trường hợp bố trí thêm lô đất tái định
cư do tách hộ).
Trường hợp sau khi đã hưởng khoản hỗ trợ chênh lệch
mà tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ vẫn chưa đủ nộp tiền sử dụng đất, nếu có
nguyện vọng và có đơn đề nghị thì được nợ tiền sử dụng đất cho phần còn thiếu
đó. Việc ghi nợ áp dụng theo Điều 1 Nghị định số 79/2019/NĐ-CP ngày 26 tháng 10
năm 2019 của Chính phủ sửa đổi Điều 16 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất.”
18. Khoản 2 Điều 24 được sửa
đổi như sau:
“2. Hỗ trợ thiệt hại về nhà ở, công trình xây dựng của hộ gia đình, cá nhân thuộc
các trường hợp cụ thể sau:
a) Nhà ở, công
trình xây dựng không được phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng
nhưng xây dựng trên đất có đủ điều kiện được bồi
thường về đất thì được hỗ trợ như
sau:
- Trường hợp xây dựng
trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì được hỗ trợ bằng 100% giá trị bồi thường
theo đơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
- Trường hợp xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày công bố quy hoạch
hoặc thông báo thu hồi đất thì được hỗ trợ 100% giá
trị bồi thường theo đơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành nếu xây dựng đúng mục đích sử dụng đất; hỗ trợ 80% giá trị bồi
thường theo đơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành nếu xây dựng
không đúng với mục đích sử dụng đất.
b) Nhà ở, công
trình xây dựng không được phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng
và xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường về đất thì được hỗ trợ
như sau:
- Tại thời điểm
xây dựng chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố
hoặc xây dựng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành
lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật thì được hỗ trợ bằng 80% giá trị bồi
thường theo đơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
- Tại thời
điểm xây dựng đã vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền
công bố hoặc vi phạm hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật thì được
hỗ trợ bằng 30% giá trị bồi thường theo đơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
c) Nhà ở, công
trình xây dựng xây dựng sau ngày công bố quy hoạch hoặc thông báo thu hồi đất thì không được bồi thường,
hỗ trợ; người có công trình xây dựng trái phép phải tự tháo dỡ hoặc phải chịu
chi phí phá dỡ trong trường hợp cơ quan chức năng thực hiện phá dỡ.”
19. Khoản 4 Điều 24 được sửa
đổi như sau: “4. Đối với các loại cây trồng nằm trong phần đất thuộc hành
lang bảo vệ đường bộ, hành lang bảo vệ sông, suối khi Nhà nước thu hồi đất (mà
không được xem xét bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định tại khoản 6, khoản 7
Điều này) thì được hỗ trợ 100% đơn giá bồi thường do Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành.”
20. Khoản 5 Điều 24 được sửa
đổi như sau:
“5. Trường hợp khi thực hiện các dự án xây dựng
các công trình giao thông, công trình thủy lợi làm thay đổi hiện trạng về cao độ
mặt đường mới so với mặt đường cũ (đoạn tuyến đào sâu, đắp cao) làm ảnh hưởng đến
các hộ dân có đất khu vực dọc hai bên tuyến thì được tính hỗ trợ tiền cải tạo lại
theo chiều ngang thửa đất tiếp giáp với đường. Mức hỗ trợ như sau:
a) Cao độ mặt đường mới so với mặt đường cũ cao
hơn từ 01 mét đến 02 mét hoặc thấp hơn từ 01 mét đến 02 mét, mức hỗ trợ là
2.000.000 đồng/mét dài;
b) Cao độ mặt đường mới so với mặt đường cũ cao
trên 02 mét đến 03 mét hoặc thấp dưới từ 02 mét đến 03 mét, mức hỗ trợ là
2.500.000 đồng/mét dài;
c) Cao độ mặt đường mới so với mặt đường cũ cao
trên 03 mét hoặc thấp dưới 03 mét, mức hỗ trợ là 3.500.000 đồng/mét dài.”
21. Khoản 6 Điều 24 được sửa
đổi như sau: “6. Trường hợp đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời
(sổ trắng) đã thực hiện cấp đổi mà đã trừ hành lang bảo vệ đường bộ nhưng chưa
được bồi thường (kể cả trường hợp người được tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng
đất của người được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời) khi bị thu hồi
đất để thực hiện dự án thì được xem xét bồi thường, hỗ trợ theo quy định hiện
hành.”
22. Khoản 7 Điều 24 được sửa
đổi như sau: “7. Trường hợp đất thuộc hành lang bảo vệ đường bộ, hành lang
bảo vệ sông, suối khi thu hồi để thực hiện dự án thì được xem xét bồi thường, hỗ
trợ theo quy định hiện hành.”
23. Khoản 9 Điều 24 được sửa
đổi như sau: “9. Đối với hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất
nông nghiệp dọc tuyến đường giao thông chính, đất nông nghiệp trong khu
dân cư, trong địa giới hành chính phường thì ngoài việc được bồi
thường theo quy định còn được hỗ trợ tối đa không quá 50% đơn giá đất
ở theo Bảng giá đất tại vị trí đất thu hồi; diện tích được hỗ trợ
bằng diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi nhưng không quá 05 lần hạn
mức giao đất ở tại địa phương. Mức hỗ trợ cụ thể do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường đề xuất Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất bị thu hồi để xem xét quyết
định.”
24. Khoản 12 Điều 24 được sửa
đổi như sau: “12. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện di dời, tháo dỡ
nhà, công trình trên mặt đất (nếu có) để bàn giao đất theo đúng kế hoạch thì được
xét thưởng (có biên bản của chủ đầu tư và hôt gia đình, tổ chức, cá nhân được Ủy
ban nhân dân cấp xã xác nhận việc bàn giao trước hoặc đúng theo kế hoạch). Mức
khen thưởng được tính lũy tiến theo tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ về đất, nhà
cửa, vật kiến trúc, cây trồng như sau:
Số tiền bồi thường, hỗ trợ
|
Mức thưởng
|
- Dưới 50 triệu đồng
|
2.000.000 đồng
|
- Từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng
|
4.000.000 đồng
|
- Từ 100 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng
|
6.000.000 đồng
|
- Từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng
|
8.000.000 đồng
|
- Từ 500 triệu đồng trở lên
|
10.000.000 đồng”
|
25. Bổ sung điểm c vào khoản
1 Điều 26 như sau:
“c) Thời điểm xác định giá đất để thu tiền sử dụng
đất tái định cư được xác định tại thời điểm xác định giá đất để bồi thường.”
26. Điểm c khoản 2 Điều 28 được
sửa đổi như sau: “c) Tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
dự toán kinh phí hoạt động phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
theo thẩm quyền và đối với các dự án do Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh
Bình Phước làm chủ đầu tư.”
27. Điểm m khoản 1 Điều 29 được
sửa đổi như sau: “m) Thường xuyên kiểm tra phát hiện các hành vi lấn chiếm
đất đai, sử dụng đất không đúng mục đích, chuyển mục đích trái pháp luật, xây dựng
không đúng mục đích trong vùng dự án trước và sau khi có công bố quy hoạch hoặc
thông báo thu hồi đất; xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi cơi nới,
xây dựng mới nhà, cửa, vật kiến trúc, trồng cây lâu năm sau thời điểm công bố
quy hoạch hoặc thông báo thu hồi đất và các trường hợp sử dụng đất không đúng mục
đích theo đúng quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.”
28. Bổ sung điểm n vào khoản
1 Điều 29 như sau: “n) Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện đúng các
nội dung trong Quy định này;”
29. Điểm b khoản 2 Điều 29 được
sửa đổi như sau:
“b) Xác nhận tình trạng pháp lý
về đất, nhà, vật, kiến trúc trên đất, cây trồng, vật nuôi và các nội dung kê
khai khác và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả xác nhận, cụ thể như
sau:
- Tình trạng pháp lý của thửa đất
bị thu hồi, cụ thể: Nguồn gốc, thời điểm, quá trình, mục đích sử dụng đất,
nguyên nhân biến động diện tích đất (nếu có); tình trạng tranh chấp, sự phù hợp
với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã duyệt;
- Thời điểm xây dựng nhà ở, vật
kiến trúc, cây trồng trên đất của người có đất thu hồi; số lượng về nhà ở, vật
kiến trúc trên đất, cây trồng, vật nuôi và các tài sản khác của người sử dụng đất
tại thời điểm công bố quy hoạch hoặc thông báo thu hồi đất;
- Xác nhận tổng diện tích đất
nông nghiệp của từng hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng, tỷ lệ phần trăm (%) đất
nông nghiệp bị thu hồi so với tổng diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng trên
địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi; đất ở, nhà ở khác (ngoài diện
tích đất ở thu hồi) trên địa bàn xã, phường thị trấn nơi có đất thu hồi;
- Xác nhận hộ gia đình, cá nhân
trực tiếp sản xuất nông nghiệp, số nhân khẩu trực tiếp sản xuất nông nghiệp,
lao động trực tiếp sản xuất nông nghiệp; số cặp vợ chồng và các thế hệ cùng
sinh sống trong hộ gia đình trên một thửa đất ở bị thu hồi; đối tượng là hộ
nghèo, gia đình chính sách và các xác nhận khác liên quan đến bồi thường, hỗ trợ
theo quy định của pháp luật;
- Xác nhận các nội dung khác
theo quy định của pháp luật.
Thời gian xác nhận các nội dung này là 10 ngày
làm việc kể từ ngày Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có văn bản yêu cầu xác
nhận. Việc xác nhận có thể thực hiện trực tiếp vào biên bản kiểm kê hiện trạng.”
30. Đoạn 1 điểm d khoản 3 Điều
29 được sửa đổi như sau:
“- Tổ chức
lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức
họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng thời niêm yết công
khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân
cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi trong thời
gian 20 (hai mươi) ngày kể từ ngày niêm yết. Việc tổ chức lấy ý kiến phải lập
thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban
mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi (biên bản
phải thể hiện rõ số lượng ý kiến đồng ý, không đồng ý, số lượng
ý kiến khác với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư).
Trường hợp do điều kiện khách quan không tổ chức
lấy ý kiến theo hình thức họp trực tiếp thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường gửi
trực tiếp dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất
bị thu hồi, đồng thời niêm yết công khai dự thảo phương án trong thời gian 20
(hai mươi) ngày. Trong thời gian công khai dự thảo phương án, Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường tiếp nhận ý kiến đóng góp của người dân. Hết thời gian công khai,
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường tổng hợp ý kiến đóng góp, trường hợp nếu có nhiều
ý kiến chưa thống nhất cao thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường phối hợp cùng
các cơ quan chuyên môn liên quan, Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp xã nơi có đất tổ chức họp xem xét;”
31. Bổ sung khoản 5 vào Điều
29 như sau:
“5. Trách nhiệm của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký
đất đai
a) Cung cấp thông tin thửa đất cho Chủ đầu tư để
thực hiện thủ tục trình tự thông báo thu hồi đất.
b) Xác định khu vực, vị trí đất đối với diện
tích đất bị thu hồi khi có đề nghị của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường.
c) Chỉnh lý biến động, điều chỉnh giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất do thu hồi đất.”
Điều 2. Bãi bỏ, thay đổi một
số điều của Quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước ban hành kèm theo Quyết định số
18/2018/QĐ-UBND
1. Bãi bỏ đoạn 3 điểm a
và điểm c, khoản 2, Điều 10 Quyết định số 18/2018/QĐ-UBND .
2. Thay đổi cụm từ
“trước ngày thông báo thực hiện công trình” thành cụm từ “trước ngày
thông báo thu hồi đất” tại đoạn 1, đoạn 2 điểm a khoản 2 Điều 10
Quyết định số 18/2018/QĐ-UBND .
Điều 3. Nội dung chuyển tiếp
a) Trường hợp đã có quyết định thu hồi đất và có
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được phê duyệt hoặc đang thực hiện
chi trả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án được duyệt theo quy định
của pháp luật về đất đai trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì tiếp
tục thực hiện theo phương án đã phê duyệt.
b) Trường hợp đã có quyết định thu hồi đất nhưng
chưa phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì thực hiện theo
quy định tại Quyết định này.
Điều 4. Điều khoản thi hành
1. Ngoài nội dung được sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ
tại Điều 1 và Điều 2 Quyết định này, các nội dung khác vẫn thực hiện theo Quyết
định số 18/2018/QĐ-UBND .
2. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh; Chánh thanh tra tỉnh; Cục trưởng Cục thuế
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn; cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 18
tháng 12 năm 2020./.
Nơi nhận:
- Bộ TN&MT; Bộ Tài chính;
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TTTU, TT.HĐND tỉnh; UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch;
- Sở Tư pháp;
- Như khoản 2 Điều 4;
- Trung tâm CNTTTT;
- LĐVP; các phòng;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Tuệ Hiền
|
PHỤ LỤC
BẢNG TỶ LỆ GIÁ TRỊ CỦA CÁC KẾT CẤU CHÍNH SO VỚI TỔNG
GIÁ TRỊ CỦA NHÀ, CÔNG TRÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2020/QĐ-UBND ngày 07 tháng 12 năm
2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Loại nhà ở
|
Tỷ lệ giá trị
các kết cấu chính (%)
|
Móng
|
Khung cột
|
Tường
|
Nền, sàn
|
Kết cấu đỡ
mái
|
Mái
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
I. NHÀ XÂY GẠCH
|
|
|
|
|
|
|
1 tầng cấp 4 không có khu phụ riêng
|
10
|
_
|
15
|
10
|
10
|
16
|
1 tầng cấp 4 có khu phụ riêng
|
10
|
_
|
18
|
5
|
9
|
17
|
1 tầng cấp 2-3 không có khu phụ riêng
|
10
|
_
|
15
|
10
|
9
|
16
|
1 tầng cấp 2-3 có khu phụ riêng
|
10
|
_
|
18
|
6
|
9
|
16
|
2 tầng mái ngói không có khu phụ riêng
|
10
|
_
|
16
|
12
|
8
|
16
|
2 tầng mái ngói có khu phụ riêng
|
10
|
_
|
18
|
13
|
6
|
10
|
2 tầng mái bằng không có khu phụ riêng
|
10
|
_
|
16
|
10
|
_
|
26
|
2 tầng mái bằng có khu phụ riêng
|
10
|
_
|
18
|
13
|
_
|
16
|
3 tầng mái ngói không có khu phụ riêng
|
10
|
_
|
16
|
14
|
6
|
13
|
3 tầng mái ngói có khu phụ riêng
|
10
|
_
|
16
|
15
|
4
|
11
|
3 tầng mái bằng không có khu phụ riêng
|
9
|
_
|
16
|
10
|
_
|
22
|
3 tầng mái bằng có khu phụ riêng
|
9
|
_
|
18
|
14
|
_
|
13
|
4 tầng mái ngói không có khu phụ riêng
|
9
|
_
|
20
|
15
|
4
|
13
|
4 tầng mái ngói có khu phụ riêng
|
10
|
_
|
18
|
16
|
3
|
10
|
4 tầng mái BTCT không có khu phụ riêng
|
10
|
_
|
18
|
16
|
_
|
18
|
4 tầng mái BTCT có khu phụ riêng
|
10
|
_
|
18
|
16
|
_
|
14
|
5 tầng mái BTCT không có khu phụ riêng
|
10
|
_
|
18
|
17
|
_
|
16
|
5 tầng mái BTCT có khu phụ riêng
|
10
|
_
|
18
|
17
|
_
|
12
|
II. NHÀ LẮP GHÉP
|
|
|
|
|
|
|
2 tầng lắp ghép tấm lớn bằng bê-tông xỉ than
|
8
|
_
|
13
|
16
|
13
|
6
|
4 tầng lắp ghép tấm lớn bằng BTCT dầy
|
8
|
_
|
15
|
16
|
13
|
8
|
5 tầng lắp ghép tấm lớn bằng BTCT dầy
|
8
|
_
|
16
|
16
|
12
|
5
|
5 tầng lắp ghép khung cột và tấm lớn kết hợp
|
8
|
8
|
12
|
16
|
12
|
5
|
5 tầng khung cột tường ngăn gạch
|
8
|
10
|
12
|
16
|
12
|
5
|
III. NHÀ BIỆT THỰ
|
|
|
|
|
|
|
Biệt thự 1 tầng mái ngói
|
8
|
_
|
20
|
17
|
7
|
8
|
Biệt thự 1 tầng mái BTCT
|
8
|
_
|
18
|
16
|
_
|
16
|
Biệt thự 2 tầng mái ngói
|
8
|
_
|
20
|
16
|
3
|
6
|
Biệt thự 2 tầng mái BTCT
|
8
|
_
|
18
|
16
|
_
|
14
|