ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
31/2010/QĐ-UBND
|
Tân
An, ngày 04 tháng 8 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT,
QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT, ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG VỀ SỬ DỤNG
ĐẤT, SỞ HỮU TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai và Luật Xây dựng ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung
Điều 126 Luật Nhà ở và Điều 121 Luật Đất đai ngày 18/6/2009;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến xây dựng cơ
bản ngày 19/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ- CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ
sung về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử
dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi
đất và giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ quy định về việc
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Theo Tờ trình số 406/TTr-STNMT-CCQLĐĐ ngày 13/7/2010 của Sở Tài nguyên và Môi
trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, đăng ký biến động về
sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2.
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện Điều 1 của quyết đinh này.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1995/QĐ-UBND ngày 16 tháng 7
năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định về cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất,
đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất trên địa bàn
tỉnh Long An.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; thủ trưởng các
sở ban ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND
các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tài chính; Bộ Xây dựng;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội;
- Như Điều 3;
- Website UBND tỉnh;
- Phòng NC (TH, KT, VX, NC-TCD);
- Lưu: VT.
QD-CAP GIAY DAT-TAI SAN TREN DAT
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Nguyên
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU
NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT, ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG VỀ SỬ DỤNG ĐẤT, SỞ HỮU
TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2010/QĐ-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2010 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Long An)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định về việc cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận); đăng ký biến động về sử dụng đất,
sở hữu tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh Long An; xử lý các trường hợp
đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan quản lý nhà nước về
tài nguyên và môi trường, cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng,
cơ quan quản lý nhà nước về nông nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước khác có
liên quan.
2. Người sử dụng đất, chủ sở hữu
nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.
Điều 3.
Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận
1. Giấy chứng nhận được cấp cho
người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn
liền với đất theo từng thửa. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa
đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối tại
cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp giấy một giấy chứng nhận
chung cho các thửa đất đó.
2. Thửa đất có nhiều người sử dụng
đất, nhiều chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì giấy chứng nhận
được cấp cho từng người sử dụng đất, từng chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất.
3. Giấy chứng nhận được cấp cho
người đề nghị cấp giấy sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tái chính liên quan đến cấp
giấy chứng nhận, trừ trường hợp không phải nộp hoặc được miễn hoặc được ghi nợ
theo quy định của pháp luật; Trường hợp nhà nước cho thuê đất thì giấy chứng nhận
được cấp sau khi người sử dụng đất đã ký hợp đồng thuê đất và đã thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo hợp đồng đã ký.
Điều 4. Các
loại tài sản gắn liền với đất được chứng nhận và không được chứng nhận quyền sở
hữu
1. Các loại tài sản gắn liền với
đất được chứng nhận quyền sở hữu gồm: nhà ở, công trình xây dựng, cây lâu năm,
rừng sản xuất là rừng trồng (trừ các trường hợp nêu tại khoản 2 Điều này).
2. Các loại tài sản gắn liền với
đất không được chứng nhận quyền sở hữu gồm:
a) Nhà ở, công trình xây dựng
làm bằng các vật liệu tạm thời (tranh, tre, nứa, lá, đất) và các công trình phụ
trợ ngoài phạm vi công trình chính như nhà để xe, nhà bếp, nhà vệ sinh, giếng
nước, bể nước, sân, tường rào, cột điện, hệ thống cấp, thoát nước sinh hoạt, đường
nội bộ và các công trình phụ trợ khác.
b) Tài sản gắn liền với đất đã
có quyết định hoặc thông báo giải tỏa, phá dỡ hoặc đã có quyết định thu hồi đất
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Nhà ở, công trình xây dựng
sau thời điểm công bố cấm xây dựng hoặc thời điểm công bố quy hoạch sử dụng đất,
quy hoạch chi tiết xây dựng mà không phù hợp với quy hoạch tại thời điểm cấp giấy
chứng nhận; lấn, chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, đê điều,
di tích lịch sử, văn hóa đã được xếp hạng;
d) Tài sản gắn liền với đất mà
thửa đất có tài sản đó không thuộc trường hợp được chứng nhận quyền sử dụng
theo quy định của pháp luật về đất đai;
đ) Tài sản thuộc sở hữu nhà nước;
e) Tài sản gắn liền với đất
không thuộc trường hợp được chứng nhận quyền sở hữu theo quy định tại các Điều
9, 10, 11 bản quy định này;
g) Tài sản gắn liền với đất đang
có tranh chấp, khiếu nại.
Điều 5. Thực
hiện nghĩa vụ tài chính khi cấp Giấy chứng nhận, xác nhận biến động về sử dụng
đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Nghĩa vụ tài chính khi cấp Giấy
chứng nhận hoặc xác nhận biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với
đất gồm: lệ phí cấp Giấy chứng nhận, lệ phí trước bạ, tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất, thuế thu nhập cá nhân từ việc chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất.
2. Giấy chứng nhận trao cho người
đề nghị cấp Giấy chứng nhận sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính. Trường hợp cấp
Giấy chứng nhận lần đầu cho người đang sử dụng đất này mà người sử dụng đất, sở
hữu tài sản gắn liền với đất đề nghị ghi nợ tiền sử dụng đất phải nộp vào Giấy
chứng nhận thì được chấp thuận và được nhận Giấy chứng nhận. Khi người được cấp
Giấy chứng nhận trả nợ hoặc khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất thì
phải trả nợ tiền sử dụng đất theo giá đất tại thời điểm trả nợ và được xóa nợ
đã ghi trên Giấy chứng nhận.
3. Thời điểm xác định nghĩa vụ
tài chính khi cấp Giấy chứng nhận, xin xác nhận thay đổi do biến động về sử dụng
đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo quy định tại khoản 2,
3 Điều 4 Nghị định 84/2007/NĐ-CP và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 6. Sao
Giấy chứng nhận để lưu, cung cấp bản sao Giấy chứng nhận cho các cơ quan quản
lý nhà nước
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất huyện, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là Văn phòng đăng ký cấp huyện)
có trách nhiệm sao y bản chính Giấy chứng nhận đã ký, Giấy chứng nhận đã đăng
ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất (đóng dấu của Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất) để lưu và gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về
nhà ở, công trình xây dựng cấp huyện đối với trường hợp Giấy chứng nhận có nội
dung chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng; gửi cho cơ quan quản
lý nhà nước về nông nghiệp cấp huyện đối với trường hợp Giấy chứng nhận có nội
dung quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước
của từng ngành.
Điều 7. Công
khai trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài và cá nhân nước ngoài được
sở hữu một (01) nhà ở tại Việt Nam
1. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh có trách nhiệm lập
danh sách người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài mua nhà ở gắn
liền với quyền sử dụng đất ở đã hoàn thành thủ tục được cấp Giấy chứng nhận để
gửi về Bộ Xây dựng, Tổng cục Quản lý đất đai trong thời gian năm (05) ngày làm
việc kể từ ngày trao Giấy chứng nhận cho người được cấp để Tổng cục Quản lý đất
đai tổng hợp và thông báo công khai danh sách người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức và cá nhân nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở
tại Việt Nam trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Cơ quan công chứng trước khi
làm thủ tục công chứng hợp đồng chuyển dịch quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền
sử dụng đất ở; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện và Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh trước khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu một
(01) nhà ở tại Việt Nam phải tra cứu thông tin về tình hình sở hữu nhà ở của
các đối tượng này trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Chương II
CÁC TRƯỜNG HỢP CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN VÀ THẨM QUYỀN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 8. Chứng
nhận quyền sử dụng đất
Người sử dụng đất được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho những trường hợp sau:
1. Người được nhà nước giao đất,
cho thuê đất, trừ trường hợp thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích
của xã, phường, thị trấn;
2. Người được nhà nước giao đất,
cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01/7/2004 mà chưa được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
3. Người đang sử dụng đất theo
quy định tại điều 50 và điều 51 của Luật đất đai mà chưa được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất;
4. Người được chuyển đổi, nhận
chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất; người nhận quyền
sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lảnh bằng quyền sử dụng đất để thu
hồi nợ; tổ chức sử dụng đất là pháp nhân mới được hình thành do các bên góp vốn
bằng quyền sử dụng đất;
5. Người được sử dụng đất theo bản
án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi
hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành;
6. Người mua nhà ở gắn liền với
đất ở;
7. Người được Nhà nước thanh lý,
hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở;
8. Người trúng đấu giá quyền sử
dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất;
Điều 9. Chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở
1. Hộ gia đình, cá nhân trong nước
được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở phải có một trong các loại giấy tờ
chứng minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở sau:
a) Giấy phép xây dựng nhà ở đối
với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
b) Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính
phủ về mua bán và kinh donh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;
c) Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà
tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;
d) Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ
quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước
xác lập sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày
26/11/2003 của Quốc hội khóa XI “về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng
trong quá trình thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo
xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991”, Nghị quyết số
755/2005/NQUBTVQH11 ngày 02/4/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội “quy định việc
giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện
các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước
ngày 01 tháng 7 năm 1991”;
đ) Giấy tờ về mua, bán hoặc nhận
tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc
chứng thực của Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật.
Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng,
cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật
kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2006 (Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành) phải có văn bản
về giao dịch đó theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở.
Trường hợp nhà ở do mua của
doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai
bên ký kết; trường hợp mua nhà kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 (ngày Luật Nhà ở
có hiệu lực thi hành) thì ngoài hợp đồng mua bán nhà ở, bên bán nhà ở còn phải
có một trong các giấy tờ về dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán (quyết định phê
duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu
tư) và văn bản của cơ quan thuế chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính khi
được giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất của
người khác để xây dựng nhà ở bán hoặc kinh doanh bất động sản;
e) Bản án hoặc quyết định của
Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được
quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;
g) Trường hợp người đề nghị chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b,
c, d, đ và e khoản này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một
trong các giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày
01/7/2006 có chữ ký của các bên có liên quan và phải được Ủy ban nhân dân cấp
xã xác nhận; trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở trước
ngày 01/7/2006 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận
thừa kế nhà ở có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân
cấp xã xác nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đó;
h) Trường hợp cá nhân trong nước
không có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản
này thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở đã được
xây dựng trước ngày 01/7/2006, nhà ở không có tranh chấp, được xây dựng trước
khi có quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch (đối với trường hợp xây dựng
sau khi có quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn
theo quy định của pháp luật về xây dựng); Trường hợp nhà ở xây dựng từ ngày
01/7/2006 trở về sau thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về
nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng, không có tranh chấp
và đáp ứng điều kiện về quy hoạch xây dựng như trường hợp nhà ở xây dựng trước
ngày 01/7/2006.
2. Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài phải có các giấy tờ sau:
a) Giấy tờ về mua bán hoặc nhận
tặng cho hoặc nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức
khác theo quy định của pháp luật về nhà ở.
b) Một trong các giấy tờ của bên
chuyển quyền quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.
3. Cá nhân nước ngoài phải thuộc
đối tượng được mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam, có đủ điều kiện mua và sở hữu
nhà ở tại Việt Nam và có giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc nhận thừa kế
căn hộ chung cư trong dự án phát triển nhà ở theo quy định tại Nghị quyết số
19/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội và Nghị định số 51/2009/NĐ-CP ngày
03/6/2009 của Chính phủ.
4. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở
không đồng thời là người sử dụng đất ở thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở
hữu nhà ở theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều này, phải có hợp đồng thuê đất
hoặc hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận
của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng nhà ở đã được công chứng hoặc chứng
thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 10. Chứng
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
1. Hộ gia đình, cá nhân trong nước,
cộng đồng dân cư phải có một trong các loại giấy tờ sau:
a) Giấy phép xây dựng công trình
đối với trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
b) Giấy tờ về sở hữu công trình
xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước
đã quản lý, bố trí sử dụng;
c) Giấy tờ mua bán hoặc tặng cho
hoặc thừa kế công trình xây dựng theo quy định của pháp luật đã được chứng nhận
của cơ quan công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;
d) Giấy tờ của Tòa án nhân dân
hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu công trình xây
dựng đã có hiệu lực pháp luật;
đ) Trường hợp người đề nghị chứng
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có một trong những giấy tờ quy định tại
các điểm a, b, c và d khoản này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải
có một trong các giấy tờ mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế công trình xây dựng
trước ngày 01/7/2004 có chữ ký của các bên có liên quan và được Ủy ban nhân dân
từ cấp xã trở lên xác nhận; Trường hợp mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công
trình xây dựng trước ngày 01/7/2004 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận
tặng cho, đổi, nhận thừa kế có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy
ban nhân dân cấp phường, xã, thị trấn xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng
nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng đó.
e) Trường hợp cá nhân trong nước
không có một trong những giấy tờ quy định tại khoản điểm a, b, c và d khoản này
thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận công trình được xây dựng trước ngày
01/7/2004, không có tranh chấp về quyền sở hữu và công trình được xây dựng trước
khi có quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng
sau khi có quy hoạch xây dựng; trường hợp công trình được xây dựng từ ngày
01/7/2004 trở về sau thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về
công trình xây dựng không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng, không
có tranh chấp và đáp ứng điều kiện về quy hoạch xây dựng như trường hợp xây dựng
trước ngày 01/7/2004.
2. Trường hợp chủ sở hữu công
trình xây dựng không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ chứng
minh về quyền sở hữu công trình theo quy định tại khoản 1 Điều này, phải có văn
bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình đã được công
chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 11. Chứng
nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng
Chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng
trồng được chứng nhận quyền sở hữu rừng nếu vốn để trồng rừng, nhận chuyển nhượng
rừng, được giao rừng có thu tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và có
một trong các giấy tờ sau:
1. Giấy tờ về giao rừng sản xuất
là rừng trồng;
2. Hợp đồng hoặc văn bản về việc
mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với rừng sản xuất là rừng trồng đã có chứng
nhận của công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;
3. Bản án, quyết định của Tòa án
nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền
sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng đã có hiệu lực pháp luật;
4. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
này trồng rừng sản xuất bằng vốn của mình thì phải được Ủy ban nhân dân phường,
xã, thị trấn xác nhận không có tranh chấp quyền sở hữu rừng;
5. Trường hợp chủ sở hữu rừng sản
xuất là rừng trồng không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ theo
quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, phải có văn bản thỏa thuận của người
sử dụng đất cho phép sử dụng đất để trồng rừng đã được công chứng hoặc chứng thực
theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật về đất đai.
Điều 12. Thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận
1. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) cấp Giấy chứng nhận
cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền
cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cơ sở tôn
giáo, người Việt Nam định cư nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện
dự án đầu tư tại Việt Nam trên địa bàn tại Long An và đóng dấu của Sở Tài
nguyên và Môi trường.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN
MỤC I . TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC CẤP LẠI, CẤP ĐỔI GIẤY CHỨNG NHẬN
Khi có nhu cầu thực hiện trình tự
thủ tục hành chính liên quan đến quá trình quản lý và sử dụng đất đai, người sử
dụng đất được hợp đồng với tổ chức có chức năng để trích lục, trích đo địa
chính thửa đất trước khi thực hiện các bước tiếp theo của trình tự thủ tục hành
chính hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất phải thực hiện việc trích lục,
trích đo địa chính thửa đất theo quy định.
Điều 13.
Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do bị mất
1. Người sử dụng đất có nhu cầu
cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
- Đơn đề nghị cấp lại giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất;
- Giấy tờ xác nhận việc mất Giấy
chứng nhận của công an cấp xã nơi mất giấy;
- Giấy xác nhận của Ủy ban nhân
dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp
xã;
2. Việc cấp lại giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Trong thời hạn không quá mười
(10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; thẩm tra nội dung của giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đã bị mất và làm trích lục bản đồ địa chính; trích sao hồ sơ
địa chính; xác nhận vào đơn xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; gửi
trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính kèm theo hồ sơ xin cấp lại
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến phòng tài nguyên và môi trường cùng cấp.
b) Trong thời hạn không quá năm
(05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Phòng Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ký giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.
Điều 14.
Trường hợp cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do rách, ố, nhòe, hư hỏng,
hết chỗ chứng nhận biến động,…
1. Người sử dụng đất có nhu cầu
cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
- Đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất (bản chính);
2. Việc cấp đổi giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Trong thời hạn không quá mười
lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; làm trích lục bản đồ địa chính;
trích sao hồ sơ địa chính; xác nhận vào đơn xin cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất; gửi trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính kèm theo hồ
sơ xin cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến phòng tài nguyên và môi
trường cùng cấp;
b) Trong thời hạn không quá năm
(05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Phòng Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ký giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất;
Điều 15.
Trường hợp cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà có nhu cầu bổ sung chứng
nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Người sử dụng đất có vừa nhu
cầu cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vừa có nhu cầu bổ sung chứng nhận
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, nộp bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất (bản chính);
c) Bản sao chứng thực hoặc công
chứng giấy tờ về tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 9, 10, 11 bản
Quy định này;
d) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình
xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm c khoản này đã có sơ đồ
nhà ở, công trình xây dựng);
2. Trong thời hạn mười lăm (15)
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất kiểm tra, viết Giấy chứng nhận, phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp Giấy chứng nhận. Sau khi người sử dụng đất,
sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trao Giấy chứng nhận (thời hạn một
ngày làm việc kể từ khi nhận được đủ chứng từ chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ
tài chính).
Điều 16.
Trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho thửa đất (được hình thành do hợp
nhiều thửa đất thành một thửa và hợp nhiều tài sản thành một tài sản)
1. Người sử dụng đất, sở hữu tài
sản gắn liền với đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện, hồ sơ gồm:
a) Đơn xin hợp thửa đất; tài sản
(theo mẫu);
b) Giấy chứng nhận các thửa đất
đã cấp (bản chính);
2. Trong thời hạn mười lăm (15)
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (trường hợp phải trích đo địa
chính, thời hạn giải quyết không quá ba mươi (30) ngày, Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất kiểm tra, trích đo, viết Giấy chứng nhận, phòng Tài nguyên và Môi
trường thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ký cấp lại Giấy chứng nhận.
Sau khi người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện nghĩa vụ
tài chính theo quy định của pháp luật, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trả
Giấy chứng nhận (thời hạn một (01) ngày làm việc kể từ khi nhận được đủ chứng từ
chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ tài chính).
Điều 17.
Trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho thửa đất (được hình thành trong
trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất; Nhà nước thu hồi một phần
thửa đất; người sử dụng đất đề nghị tách thửa đất thành nhiều thửa mà pháp luật
cho phép; thực hiện việc chia tách quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
chung của hộ gia đình hoặc của nhóm người cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản
gắn liền với đất)
1. Người sử dụng đất, sở hữu tài
sản gắn liền với đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện, hồ sơ gồm:
a) Đơn (theo mẫu);
b) Giấy chứng nhận đã cấp (bản
chính);
c) Quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về việc chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, Nhà nước thu hồi
một phần thửa đất (bản sao chứng thực) kèm theo bản sao chứng thực biên bản bàn
giao mốc giới hoặc trích lục bản đồ hoặc bản đồ trích đo địa chính có liên quan
đến việc thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước (đối với trường hợp chuyển mục
đích sử dụng một phần thửa đất; Nhà nước thu hồi một phần thửa đất);
d) Văn bản chia tách thửa đất,
văn bản chia tách quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất chung của hộ gia đình
hoặc của nhóm người cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (đối
với trường hợp chia tách quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất chung của
hộ gia đình hoặc của nhóm người cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền
với đất);
2. Trong thời hạn mười lăm (15)
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (trường hợp phải trích đo địa
chính, thời hạn giải quyết không quá ba mươi (30) ngày), Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất kiểm tra, trích đo, viết Giấy chứng nhận, phòng Tài nguyên và Môi
trường thẩm định, trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố ký cấp Giấy chứng nhận.
Sau khi người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện nghĩa vụ
tài chính theo quy định của pháp luật, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trả
Giấy chứng nhận (thời hạn một (01) ngày làm việc kể từ khi nhận được đủ chứng từ
chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ tài chính).
Điều 18.
Trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho những biến động đối với toàn bộ
hoặc một phần thửa đất, tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp giải quyết
tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; thực
hiện quyết định hành chính giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện bản án hoặc
quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án
1. Người sử dụng đất, sở hữu tài
sản gắn liền với đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất huyện, thành phố, hồ sơ gồm:
a) Đơn xin đăng ký biến động về
sử dụng đất (theo mẫu);
b) Giấy chứng nhận đã cấp (bản
chính);
c) Các giấy tờ pháp lý có liên
quan đến việc đăng ký biến động (bản chính hoặc có chứng thực);
2. Trong thời hạn mười lăm (15)
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (trường hợp phải trích đo địa
chính thửa đất, thời hạn giải quyết không quá ba mươi (30 ngày), Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất kiểm tra, trích đo, viết Giấy chứng nhận, phòng Tài nguyên
và Môi trường thẩm định, trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố cấp Giấy chứng
nhận. Sau khi người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện nghĩa
vụ tài chính theo quy định của pháp luật, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
trả Giấy chứng nhận (thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được đủ chứng từ
chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ tài chính).
Điều 19.
Trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho trường hợp nhận quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu
giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
1. Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy
chứng nhận cho trường hợp nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do xử
lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất thực hiện theo quy định Điều 28 Thông tư số 17/2009/TTBTNMT.
2. Thời hạn giải quyết và trả kết
quả không quá mười lăm (15) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (trường hợp phải
trích đo địa chính thửa đất, thời hạn giải quyết không quá ba mươi (30) ngày
(không kể thời gian người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật).
Điều 20.
Trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho trường hợp chuyển nhượng, thừa kế,
tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
1. Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy
chứng nhận cho trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện theo quy định tại Điều 23 Thông
tư số 17/2009/TT-BTNMT .
2. Thời hạn giải quyết và trả kết
quả không quá mười lăm (15) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (trường hợp phải
trích đo địa chính thửa đất, thời hạn giải quyết không quá ba mươi (30) ngày
(không kể thời gian người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật).
Điều 21.
Trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho trường hợp thay đổi thông tin thửa
đất do đo đạc lập bản đồ địa chính
1. Người sử dụng đất, sở hữu tài
sản gắn liền với đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện hồ sơ gồm:
a) Đơn xin đăng ký biến động về
sử dụng đất (theo mẫu);
b) Giấy chứng nhận đã cấp (bản
chính);
2. Trong thời hạn mười lăm (15)
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (trường hợp chưa có bản đồ địa
chính phải trích đo địa chính, thời hạn giải quyết không quá ba mươi (30) ngày,
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra, trích đo, viết Giấy chứng nhận,
phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ký cấp
Giấy chứng nhận.
Sau khi người sử dụng đất, sử hữu
tài sản gắn liền với đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật,
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trả Giấy chứng nhận (thời hạn một (01) ngày
làm việc kể từ khi nhận được đủ chứng từ chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ tài
chính).
Điều 22.
Trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho trường hợp giảm diện tích thửa đất
do sạt lở tự nhiên
1. Người sử dụng đất, sở hữu tài
sản gắn liền với đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện, hồ sơ gồm:
a) Đơn xin đăng ký biến động về
sử dụng đất (theo mẫu);
b) Giấy chứng nhận đã cấp (bản
chính);
2. Trong thời hạn mười lăm (15)
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (trường hợp phải trích đo địa
chính, thời hạn giải quyết không quá ba mươi ngày), Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất kiểm tra, trích đo, viết Giấy chứng nhận, phòng Tài nguyên và Môi trường
thẩm định, trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố ký cấp Giấy chứng nhận. Sau
khi người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện nghĩa vụ tài
chính theo quy định của pháp luật, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trả Giấy
chứng nhận (thời hạn một ngày làm việc kể từ khi nhận được đủ chứng từ chứng
minh đã thực hiện nghĩa vụ tài chính).
MỤC II. CẤP LẦN
ĐẦU
Điều 23.
Trường hợp cấp lần đầu đối với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất
1. Người sử dụng đất đề nghị cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có
trách nhiệm nộp tại Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn một (01) bộ hồ sơ gồm
có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
b) Bản photocopy hộ khẩu thường trú,
chứng minh thư nhân dân. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có bản
sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở tại
Việt Nam;
c) Bản sao một trong các loại giấy
tờ về quyền sử dụng đất có chứng thực hoặc công chứng theo quy định của pháp luật;
d) Bản sao chứng thực hoặc công
chứng giấy tờ về tài sản gắn liền với đất theo quy định.
đ) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình
xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm d khoản này đã có sơ đồ
nhà ở, công trình xây dựng).
e) Văn bản ủy quyền nộp hồ sơ hoặc
nhận Giấy chứng nhận (trường hợp nộp thay).
g) Bản sao các giấy tờ liên quan
đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật (nếu
có).
Ủy ban nhân dân phường, xã, thị
trấn có trách nhiệm viết giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ; trong thời
gian không quá ba (03) ngày làm việc phải thông báo bằng văn bản cho người nộp
hồ sơ biết nếu cần phải bổ sung hồ sơ.
2. Trình tự và thời gian xét cấp
Giấy chứng nhận được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân phường, xã,
thị trấn thực hiện các công việc sau đây:
- Đối chiếu với hồ sơ quản lý đất
đai, quy hoạch, xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về tình trạng
tranh chấp quyền sử dụng đất; trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
quy định thì tổ chức kiểm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất;
tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất; sự phù hợp
với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt; sự phù hợp quy
định về hành lang bảo vệ an toàn các công trình; di tích lịch sử văn hóa, danh
lam thắng cảnh đã được xếp hạng, thời gian giải quyết không quá mười (10) ngày
làm việc;
Trường hợp chưa có bản đồ địa
chính, chưa có sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng thì trước khi thực hiện các
công việc tại điểm này, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn phải thông báo cho
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện và người xin cấp Giấy chứng nhận
thực hiện trích đo địa chính thửa đất, sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (thời
gian trích đo không quá mười (10) ngày làm việc và không tính vào thời gian giải
quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận).
- Công bố công khai kết quả kiểm
tra tại trụ sở Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn trong thời hạn mười lăm
(15) ngày làm việc; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công
khai (thời gian công khai kết quả kiểm tra không tính vào thời gian giải quyết
thủ tục cấp Giấy chứng nhận).
- Trong thời hạn không quá ba
(03) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc công bố công khai kết quả kiểm tra, gửi
hồ sơ tới Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thành phố thuộc tỉnh.
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực
địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được
chứng nhận về quyền sử dụng đất, chứng nhận quyền sở hữu tài sản và xác nhận
vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; thời gian giải quyết không quá mười (10)
ngày làm việc;
- Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy
chứng nhận thì chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo
địa chính thửa đất (đối với nơi chưa có bản đồ địa chính), viết Giấy chứng nhận
và gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định; đồng thời gửi số liệu địa
chính và tài sản gắn liền với đất đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài
chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính
theo quy định của pháp luật.
Trường hợp không đủ điều kiện cấp
Giấy chứng nhận làm thông báo gửi UBND phường, xã, thị trấn để thông báo cho
người xin cấp Giấy chứng nhận biết; Thời gian giải quyết không quá bảy (07)
ngày làm việc;
Trong thời hạn không quá năm
(05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu gửi số liệu địa chính và tài sản
gắn liền với đất, cơ quan Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính gửi lại
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;
Trường hợp người xin cấp Giấy chứng
nhận đề nghị ghi nợ tiền sử dụng đất thì thực hiện theo quy định tại Thông tư
liên tịch số 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 của Bộ Tài chính và Bộ Tài
nguyên và Môi trường và Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài
nguyên Môi trường. Khi người được cấp Giấy chứng nhận trả nợ, Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất gửi số liệu địa chính và tài sản gắn liền với đất đến cơ quan
Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính và thực hiện xóa nợ theo quy định.
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường
cấp huyện thực hiện các công việc sau: Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày
làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện
trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố cấp Giấy chứng nhận và ký hợp đồng thuê
đất đối với trường hợp thuê đất.
d) Sau khi cấp Giấy chứng nhận,
trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện căn cứ thông báo thuế của cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo
cho Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn và người được cấp Giấy chứng nhận nộp
nghĩa vụ tài chính (thời gian người xin cấp Giấy chứng nhận thực hiện nghĩa vụ
tài chính không tính vào thời gian giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận);
đ) Trong thời hạn không quá một
(01) ngày làm việc sau khi người được cấp Giấy chứng nhận nộp đủ chứng từ thực
hiện nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thu
giấy tờ gốc về đất, tài sản gắn liền với đất, vào sổ cấp Giấy chứng nhận và
trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.
Điều 24.
Trường hợp cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với trường hợp tài sản gắn liền với
đất mà chủ sở hữu không đồng thời là người sử dụng đất
1. Người sử dụng đất đề nghị cấp
Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm nộp tại Ủy
ban nhân dân phường, xã, thị trấn một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
b) Bản photocopy hộ khẩu thường
trú, chứng minh thư nhân dân. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải
có bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở
tại Việt Nam;
c) Bản sao chứng thực hoặc công
chứng giấy tờ về tài sản gắn liền với đất theo quy định.
d) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình
xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm c khoản này đã có sơ đồ
nhà ở, công trình xây dựng).
e) Văn bản ủy quyền nộp hồ sơ hoặc
nhận Giấy chứng nhận (trường hợp nộp thay).
Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn
có trách nhiệm viết giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ; trong thời gian
không quá ba (03) ngày làm việc phải thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ
biết nếu cần phải bổ sung hồ sơ.
2. Trình tự và thời gian thực hiện
được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân phường, xã,
thị trấn thực hiện các công việc sau đây:
- Tổ chức kiểm tra, xác nhận về
nguồn gốc và thời điểm sử dụng sở hữu tài sản gắn liền với đất; sự phù hợp với
quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt; sự phù hợp quy định
về hành lang bảo vệ an toàn các công trình; di tích lịch sử văn hóa, danh lam
thắng cảnh đã được xếp hạng, thời gian giải quyết không quá mười (10) ngày làm
việc;
Trường hợp chưa có bản đồ địa
chính, chưa có sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng thì trước khi thực hiện các
công việc tại điểm này, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn phải thông báo cho
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện và người xin cấp Giấy chứng nhận
thực hiện trích đo địa chính thửa đất, sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (thời
gian trích đo không quá mười (10) ngày làm việc và không tính vào thời gian giải
quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận).
- Công bố công khai kết quả kiểm
tra tại trụ sở Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn trong thời hạn mười lăm
(15) ngày làm việc; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công
khai (thời gian công khai kết quả kiểm tra không tính vào thời gian giải quyết
thủ tục cấp Giấy chứng nhận).
- Trong thời hạn không quá ba
(03) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc công bố công khai kết quả kiểm tra, gửi
hồ sơ tới Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực
địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được
chứng nhận về quyền sở hữu tài sản và xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng
nhận; thời gian giải quyết không quá mười (10) ngày làm việc;
- Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy
chứng nhận thì chuẩn bị hồ sơ, viết Giấy chứng nhận và gửi Phòng Tài nguyên và
Môi trường thẩm định; đồng thời gửi số liệu địa chính và tài sản gắn liền với đất
đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng
đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp không đủ điều kiện cấp
Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản làm thông báo gửi UBND phường, xã, thị trấn
để thông báo cho người xin cấp Giấy chứng nhận biết; Thời gian giải quyết không
quá bảy (07) ngày làm việc;
Trong thời hạn không quá năm
(05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu gửi số liệu địa chính và tài sản
gắn liền với đất, cơ quan Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính gửi lại
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường
cấp huyện thực hiện các công việc sau: Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày
làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện
trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố cấp Giấy chứng nhận.
d) Sau khi cấp Giấy chứng nhận,
trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện căn cứ thông báo thuế của cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo
cho Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn và người được cấp Giấy chứng nhận nộp
nghĩa vụ tài chính (thời gian người xin cấp Giấy chứng nhận thực hiện nghĩa vụ
tài chính không tính vào thời gian giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận);
đ) Trong thời hạn không quá một
(01) ngày làm việc sau khi người được cấp Giấy chứng nhận nộp đủ chứng từ thực
hiện nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thu
giấy tờ gốc về tài sản gắn liền với đất, vào sổ cấp Giấy chứng nhận và trao Giấy
chứng nhận cho người được cấp.
Điều 25.
Trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đối với thửa đất không
có tài sản gắn liền với đất hoặc có tài sản nhưng không có nhu cầu chứng nhận
quyền sở hữu hoặc có tài sản nhưng thuộc quyền sở hữu của chủ khác
1. Người sử dụng đất đề nghị cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, có trách nhiệm nộp tại Ủy ban nhân dân phường,
xã, thị trấn một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
b) Bản photocopy hộ khẩu thường
trú, chứng minh thư nhân dân. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải
có bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở
tại Việt Nam;
c) Bản sao một trong các loại giấy
tờ về quyền sử dụng đất có chứng thực hoặc công chứng theo quy định của pháp luật;
e) Văn bản ủy quyền nộp hồ sơ hoặc
nhận Giấy chứng nhận (trường hợp nộp thay).
g) Bản sao các giấy tờ liên quan
đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật (nếu
có).
Ủy ban nhân dân phường, xã, thị
trấn có trách nhiệm viết giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ; trong thời
gian không quá ba (03) ngày làm việc phải thông báo bằng văn bản cho người nộp
hồ sơ biết nếu cần phải bổ sung hồ sơ.
2. Trình tự và thời gian xét cấp
Giấy chứng nhận được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân phường, xã,
thị trấn thực hiện các công việc sau đây:
- Đối chiếu với hồ sơ quản lý đất
đai, quy hoạch, xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về tình trạng
tranh chấp quyền sử dụng đất; trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
quy định thì tổ chức kiểm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất;
tình trạng tranh chấp sử dụng đất; sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch
xây dựng đã được xét duyệt; sự phù hợp quy định về hành lang bảo vệ an toàn các
công trình; di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng, thời
gian giải quyết không quá mười (10) ngày làm việc;
Trường hợp chưa có bản đồ địa
chính thì trước khi thực hiện các công việc tại điểm này, Ủy ban nhân dân phường,
xã, thị trấn phải thông báo cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện
và người xin cấp Giấy chứng nhận thực hiện trích đo địa chính thửa đất (thời
gian trích đo không quá mười (10) ngày làm việc và không tính vào thời gian giải
quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận).
- Công bố công khai kết quả kiểm
tra tại trụ sở Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn trong thời hạn mười lăm
(15) ngày làm việc; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công
khai (thời gian công khai kết quả kiểm tra không tính vào thời gian giải quyết
thủ tục cấp Giấy chứng nhận).
- Trong thời hạn không quá ba
(03) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc công bố công khai kết quả kiểm tra, gửi
hồ sơ tới Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thành phố thuộc tỉnh.
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực
địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được
chứng nhận về quyền sử dụng đất và xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
thời gian giải quyết không quá mười (10) ngày làm việc;
- Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy
chứng nhận thì chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo
địa chính thửa đất (đối với nơi chưa có bản đồ địa chính), viết Giấy chứng nhận
và gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định; đồng thời gửi số liệu địa
chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người
sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp không đủ điều kiện cấp
Giấy chứng nhận làm thông báo gửi UBND phường, xã, thị trấn để thông báo cho
người xin cấp Giấy chứng nhận biết; Thời gian giải quyết không quá bảy (07)
ngày làm việc;
Trong thời hạn không quá năm
(05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu gửi số liệu địa chính, cơ quan
Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính gửi lại Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất;
Trường hợp người xin cấp Giấy chứng
nhận đề nghị ghi nợ tiền sử dụng đất thì thực hiện theo quy định tại Thông tư số
17/2009/TT-BTNMT. Khi người được cấp Giấy chứng nhận trả nợ, Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất gửi số liệu địa chính và tài sản gắn liền với đất đến cơ quan
Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính và thực hiện xóa nợ theo quy định.
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường
cấp huyện thực hiện các công việc sau: Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày
làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện
trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố cấp Giấy chứng nhận .
d) Sau khi cấp Giấy chứng nhận,
trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện căn cứ thông báo thuế của cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo
cho Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn và người được cấp Giấy chứng nhận nộp
nghĩa vụ tài chính (thời gian người xin cấp Giấy chứng nhận thực hiện nghĩa vụ
tài chính không tính vào thời gian giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận);
đ) Trong thời hạn không quá một
(01) ngày làm việc sau khi người được cấp Giấy chứng nhận nộp đủ chứng từ thực
hiện nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thu
giấy tờ gốc về đất vào sổ cấp Giấy chứng nhận và trao Giấy chứng nhận cho người
được cấp.
MỤC III. CÁC
TRƯỜNG HỢP CẤP GIẤY KHÁC
Điều 26. Hồ
sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất, trúng đấu giá quyền sử dụng đất, trúng đấu giá mua nhà đất kể từ
ngày 01/7/2004.
1. Người sử dụng đất nộp một
(01) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin cấp Giấy chứng nhận
(theo mẫu);
b) Bản photocopy hộ khẩu thường
trú, chứng minh thư nhân dân. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải
có bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở
tại Việt Nam.
c) Quyết định giao đất, cho thuê
đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Văn bản công nhận kết quả trúng đấu giá
quyền sử dụng đất, đấu giá nhà đất theo quy định của pháp luật về đấu giá quyền
sử dụng đất đã có chứng thực hoặc công chứng theo quy định của pháp luật (bản
sao chứng thực hoặc công chứng theo quy định của pháp luật) kèm theo bản vẽ thể
hiện thửa đất được giao, thuê phù hợp quyết định giao đất, cho thuê đất;
d) Hợp đồng thuê đất (nếu thuộc
đối tượng thuê đất) (bản sao chứng thực);
đ) Bản sao các giấy tờ liên quan
đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai khi được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất, trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu giá nhà đất theo quy định của
pháp luật;
e) Văn bản xác nhận của UBND cấp
huyện đã hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng (nếu thuộc trường hợp phải bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư);
g) Văn bản xác nhận đã nộp đủ suất
đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật (đối với trường hợp được thuê đất, giao đất
Nhà nước đã đầu tư xây dựng hạ tầng);
h) Biên bản bàn giao mốc giới do
cơ quan có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất lập (bản sao chứng thực hoặc công
chứng theo quy định của pháp luật);
i) Bản sao giấy tờ về tài sản gắn
liền với đất theo quy định tại Điều 10, 11, 12 bản Quy định này (nếu có tài sản
và có yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu) đã có chứng thực hoặc công chứng theo
quy định của pháp luật;
k) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình
xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm i khoản này đã có sơ đồ
nhà ở, công trình xây dựng).
l) Văn bản ủy quyền nộp hồ sơ hoặc
nhận Giấy chứng nhận (nếu có).
2. Trình tự và thời gian xét cấp
Giấy chứng nhận được quy định như sau:
a) Trong thời hạn ba mươi (30)
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất kiểm tra, Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện cấp Giấy chứng nhận;
Trường hợp chưa có biên bản bàn
giao mốc giới do cơ quan có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất lập hoặc chưa có
sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (đối với trường hợp có yêu cầu chứng nhận quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất) thì trước khi thực hiện các công việc tại điểm
này, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện trích đo địa chính
thửa đất, sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng và kiểm tra sự phù hợp với quyết
định giao đất, cho thuê đất (thời gian trích đo không quá (10) ngày làm việc và
không tính vào thời gian giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận).
b) Sau khi cấp Giấy chứng nhận,
trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất huyện, thành phố có trách nhiệm gửi số liệu địa chính và tài sản gắn liền với
đất và thông báo các khoản nghĩa vụ tài chính khi được giao đất, cho thuê đất
còn thiếu đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp
người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
thông báo cho người được cấp Giấy chứng nhận nộp nghĩa vụ tài chính (thời gian
người xin cấp Giấy chứng nhận thực hiện nghĩa vụ tài chính không tính vào thời
gian giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận);
c) Trong thời hạn không quá một
(01) ngày làm việc sau khi người được cấp Giấy chứng nhận nộp đủ chứng từ thực
hiện nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách
nhiệm thu lệ phí cấp Giấy chứng nhận, thu giấy tờ gốc về đất, tài sản gắn liền
với đất, vào sổ cấp Giấy chứng nhận và trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.
Điều 27. Hồ
sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước theo Nghị định số 61-CP ngày 05/7/1994
1. Đơn vị được Nhà nước giao nhiệm
vụ bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê theo Nghị định số 61/CP
có trách nhiệm nộp thay người mua nhà một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất cấp huyện.
2. Hồ sơ, trình tự thủ tục cấp
giấy chứng nhận bao gồm:
a) Hồ sơ:
- Đơn xin cấp giấy chứng nhận.
- Các giấy tờ về mua bán, nhận
chuyển quyền, hợp đồng thuê đất.
- Bản sao các giấy tờ liên quan
đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Trích lục hoặc trích đo bản đồ
địa chính khu đất; sơ đồ nhà ở;
b) Thời gian và trình tự xét cấp
giấy chứng nhận được quy định như sau:
Thực hiện theo Khoản 2, Điều 26
Quy định này.
Điều 28. Hồ
sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà ở của doanh nghiệp
kinh doanh bất động sản đầu tư xây dựng để bán; người mua nhu ở, đất ở tái định
cư; người mua nhà ở xã hội; cá nhân nước ngoài mua nhà ở chung cư trong dự án
phát triển nhà ở thương mại của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân
trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
1.1. Doanh nghiệp kinh doanh bất
động sản đầu tư xây dựng nhà ở để bán; tổ chức giao, bán nhà, đất tái định cư;
tổ chức bán nhà ở xã hội có trách nhiệm nộp thay người mua nhà ở, người sử dụng
đất một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, hồ sơ gồm
có:
a) Đơn xin cấp Giấy chứng nhận của
người mua nhà ở, người sử dụng đất (theo mẫu);
b) Bản photocopy hộ khẩu thường
trú, chứng minh thư nhân dân (hoặc hộ chiếu) của người mua nhà ở, người sử dụng
đất; Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có bản sao giấy tờ chứng
minh thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở tại Việt Nam;
c) Đối với trường hợp mua nhà ở,
công trình xây dựng của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đầu tư xây dựng để
bán hoặc mua nhà ở xã hội phải có: bản sao chứng thực hoặc công chứng hợp đồng
mua, bán; bản sao Quyết định giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan
có thẩm quyền; bản sao quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc
Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư; Bản sao quyết định phê duyệt quy
hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 của dự án (trường hợp không có bản sao quyết định
phê duyệt quy hoạch này thì phải có bản sao văn bản thỏa thuận tổng mặt bằng của
khu đất có nhà ở, công trình xây dựng); Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc
Giấy chứng nhận theo quy định của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ; Văn bản của cơ
quan thuế chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính khi được giao đất, chuyển
mục đích sử dụng đất hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất của người khác để xây dựng
nhà ở bán hoặc kinh doanh bất động sản; Bản sao chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài
chính của bên mua; Sơ đồ nhà, đất và bản vẽ mặt bằng hoàn công hoặc bản vẽ thiết
kế mặt bằng phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình xây dựng mà không đo vẽ lại;
trường hợp nhà chung cư thì có bản vẽ mặt bằng xây dựng ngôi nhà chung cư, bản
vẽ mặt bằng của tầng nhà có căn hộ, trường hợp bản vẽ mặt bằng của tầng nhà
không thể hiện rõ kích thước của căn hộ thì phải có bản vẽ mặt bằng của căn hộ
đó;
Trường hợp đối tượng mua nhà phải
qua sàn giao dịch bất động sản thì những trường hợp chuyển nhượng từ ngày
10/12/2009 phải có giấy tờ chứng minh việc nhận chuyển nhượng được thực hiện tại
sàn giao dịch bất động sản. Khi nộp bản sao các giấy tờ quy định tại điểm này
thì người nộp hồ sơ phải xuất trình bản gốc để cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm
tra, đối chiếu trừ trường hợp bản sao đã công chứng hoặc chứng thực theo quy định
của pháp luật.
Trường hợp nhà đầu tư nộp hồ sơ
đề nghị cấp Giấy chứng nhận đồng thời cho nhiều chủ sở hữu nhà ở, công trình
xây dựng thì chỉ nộp một (01) bản đối với các giấy tờ quy định tại các điểm c,
d, đ, e và h khoản này và danh mục nhà ở, căn hộ, công trình xây dựng và các phần
sở hữu riêng khác đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
d) Đối với trường hợp giao, bán
nhà, đất tái định cư phải có văn bản giao, bán nhà, đất tái định cư của cơ quan
có thẩm quyền, biên bản bàn giao mốc giới nhà, đất kèm theo và sơ đồ nhà, đất,
bản sao chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của bên mua; Bản sao quyết định
phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 của dự án (trường hợp không có bản sao
quyết định phê duyệt quy hoạch này thì phải có bản sao văn bản thỏa thuận tổng
mặt bằng của khu đất có nhà ở, công trình xây dựng);
1.2. Trình tự và thời gian xét cấp
Giấy chứng nhận được quy định như sau:
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất cấp tỉnh thực hiện các công việc sau:
a.1. Trong thời hạn không quá ba
(03) ngày làm việc, Văn phòng kiểm tra các giấy tờ pháp lý trong hồ sơ. Trường
hợp cần thiết thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở,
công trình xây dựng; Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày
nhận được phiếu lấy ý kiến, cơ quan quản lý nhà ở, công trình xây dựng có trách
nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh;
a.2. Đối với trường hợp mua nhà ở,
công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng để bán hoặc mua nhà ở xã hội hoặc
được giao, bán nhà, đất tái định cư: Kiểm tra hiện trạng sử dụng đất, nếu phù hợp
với bản vẽ quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án đầu tư đã được duyệt và phù hợp
với bản vẽ hoàn công công trình đã được duyệt (nếu có) thì chỉnh lý bản đồ địa
chính và cấp trích lục bản đồ để cấp Giấy chứng nhận; trường hợp hiện trạng sử
dụng đất không phù hợp với bản vẽ quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án đã được
duyệt và bản vẽ hoàn công công trình đã được duyệt thì gửi kết quả kiểm tra đến
cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng để xử lý theo quy định của
pháp luật;
a.3. Gửi hồ sơ kèm theo trích lục
bản đồ địa chính đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để cấp Giấy
chứng nhận đối với trường hợp bên nhận chuyển nhượng là hộ gia đình, cá nhân,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài; xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp
của bên chuyển nhượng (nếu có Giấy chứng nhận). Thời hạn giải quyết không quá
hai mươi (20) ngày làm việc.
b. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện có trách nhiệm:
Lập hồ sơ, viết Giấy chứng nhận
gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường để trình UBND huyện, thành phố xã ký Giấy chứng
nhận; gửi số liệu địa chính và tài sản gắn liền với đất đến cơ quan thuế để xác
định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; nhận thông báo xác định nghĩa vụ
tài chính của cơ quan Thuế; sao Giấy chứng nhận để lưu và gửi các cơ quan quản
lý nhà nước về tài sản gắn liền với đất; gửi Giấy chứng nhận và thông báo xác định
nghĩa vụ tài chính của cơ quan Thuế cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp
huyện, thành phố; Thời hạn giải quyết các công việc trên không quá hai mươi ba
(23) ngày làm việc (kể cả thời gian cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính).
c) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất cấp tỉnh có trách nhiệm:
c.1. Trong thời hạn không quá ba
(03) ngày làm việc kể từ khi nhận Giấy chứng nhận, thông báo cho tổ chức để
thông báo cho người được cấp Giấy chứng nhận nộp nghĩa vụ tài chính (thời gian
người xin cấp Giấy chứng nhận thực hiện nghĩa vụ tài chính không tính vào thời
gian giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận);
c.2. Trong thời hạn không quá một
(01) ngày làm việc sau khi tổ chức nộp đủ chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính
của người xin cấp Giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách
nhiệm thu lệ phí cấp Giấy chứng nhận, thu giấy tờ gốc về đất, tài sản gắn liền
với đất và trao Giấy chứng nhận cho tổ chức để trả cho người được cấp.
2. Đối với trường hợp cá nhân nước
ngoài:
2.1. Doanh nghiệp kinh doanh bất
động sản đầu tư xây dựng nhà ở để bán nộp một (01) bộ hồ sơ theo quy định mục 1.1
khoản 1 Điều này tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh. Cá nhân nước
ngoài phải có bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được mua và sở hữu nhà
ở tại Việt Nam, đủ điều kiện mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định tại
Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội và Nghị định số
51/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ.
2.2. Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất cấp tỉnh thực hiện công việc tại điểm a.1, a.2 mục 1.2 khoản 1 Điều
này; Lập hồ sơ, viết Giấy chứng nhận gửi Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng
nhận và thực hiện các công việc quy định tại điểm c, mục 1.2 khoản 1 Điều này.
Thời hạn giải quyết các công việc trên không quá ba mươi (30) ngày làm việc (kể
cả thời gian cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính).
Chương IV
CÁC TRƯỜNG HỢP ĐĂNG KÝ
BIẾN ĐỘNG, XÁC NHẬN THAY ĐỔI SAU KHI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
MỤC I . CÁC
TRƯỜNG HỢP ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG
Điều 29.
Các trường hợp biến động được cấp lại Giấy chứng nhận
1. Các trường hợp biến động về sử
dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất sau đây được cấp lại Giấy chứng nhận:
a) Thửa đất mới được hình thành
do hợp nhiều thửa đất thành một thửa và hợp nhiều tài sản thành một tài sản;
b) Thửa đất mới được hình thành
trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, Nhà nước thu hồi một
phần thửa đất, người sử dụng đất đề nghị tách thửa đất thành nhiều thửa mà pháp
luật cho phép, thực hiện việc chia tách quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất chung của hộ gia đình hoặc của nhóm người cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài
sản gắn liền với đất;
c) Những biến động đối với toàn
bộ hoặc một phần thửa đất, tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp giải
quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
thực hiện việc xử lý nợ theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp; thực hiện quyết
định hành chính giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện bản án hoặc quyết định
của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã có hiệu
luật pháp luật;
d) Nhận chuyển quyền sử dụng
toàn bộ hoặc một phần thửa đất, tài sản gắn liền với đất bằng các hình thức
chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho;
đ) Thay đổi thông tin thửa đất
do đo đạc lập bản đồ địa chính;
e) Giảm diện tích thửa đất do sạt
lở tự nhiên;
g) Người sử dụng đất đã được cấp
Giấy chứng nhận trước ngày Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT hiệu lực thi hành mà có
yêu cầu bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và cấp đổi Giấy chứng nhận.
2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện xác nhận thay đổi về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất
vào Giấy chứng nhận đã cấp cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài (kể cả đối với Giấy chứng nhận do UBND tỉnh, Sở Tài
nguyên và Môi trường đã cấp cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở
tại Việt Nam trước ngày bản quy định này có hiệu lực thi hành), đồng thời chỉnh
lý, cập nhật thay đổi vào hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính. Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh xác nhận thay đổi về sở hữu nhà ở vào Giấy
chứng nhận đã cấp cho cá nhân nước ngoài.
3. Các trường hợp quy định tại
các điểm c, e, g, i khoản 1 Điều này thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chỉ
được thực hiện sau khi có quyết định hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 30.
Nơi nộp hồ sơ, nhận kết quả đăng ký biến động và thẩm quyền đăng ký biến động
1. Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nộp hồ sơ và nhận kết quả đăng ký
biến động tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
2. Cá nhân nước ngoài nộp hồ sơ
và nhận kết quả đăng ký biến động tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh.
3. Khi nhận hồ sơ, cơ quan tiếp
nhận có trách nhiệm viết giấy biên nhận, kiểm tra hồ sơ và trong thời hạn không
quá hai (02) ngày làm việc phải thông báo bằng văn bản người nộp hồ sơ biết nếu
cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
MỤC II.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÁC NHẬN THAY ĐỔI TRÊN GIẤY CHỨNG NHẬN ĐÃ CẤP
Điều 31.
Trình tự, thủ tục xác nhận thay đổi cho trường hợp thay đổi thông tin về số hiệu,
tên đơn vị hành chính nơi có thửa đất, tài sản gắn liền với đất
Người sử dụng đất, sở hữu tài sản
gắn liền với đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
cấp huyện hồ sơ gồm:
1) Đơn xin đăng ký biến động về
sử dụng đất (theo mẫu);
2) Giấy chứng nhận đã cấp (bản
chính);
3) Các giấy tờ pháp lý (nếu có)
có liên quan đến sự thay đổi thông tin về số hiệu, tên đơn vị hành chính nơi có
đất (bản chính hoặc bản sao chứng thực). Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện,
thành phố thẩm tra và đăng ký việc thay đổi thông tin về số hiệu, tên đơn vị
hành chính và trả Giấy chứng nhận.
Điều 32.
Trình tự, thủ tục xác nhận thay đổi cho trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất
không phải xin phép; chuyển công năng sử dụng của nhà ở, công trình xây dựng
(chuyển nhà ở sang mục đích khác hoặc chuyển công trình xây dựng khác thành nhà
ở).
Người sử dụng đất, sở hữu tài sản
gắn liền với đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
huyện, thành phố, hồ sơ gồm:
1) Tờ khai đăng ký chuyển mục
đích sử dụng đất, chuyển công năng (theo mẫu);
2) Giấy chứng nhận đã cấp (bản chính);
Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thành phố thẩm tra và đăng ký việc chuyển
mục đích sử dụng đất và trả Giấy chứng nhận.
Điều 33.
Trình tự, thủ tục xác nhận thay đổi cho trường hợp thay đổi thời hạn sử dụng đất;
thời hạn sở hữu tài sản
Người sử dụng đất, sở hữu tài sản
gắn liền với đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
cấp huyện, hồ sơ gồm:
1) Đơn xin thay đổi thời hạn sử
dụng đất; thời hạn sở hữu tài sản (theo mẫu);
2) Giấy chứng nhận đã cấp (bản
chính);
3) Dự án bổ sung về sản xuất,
kinh doanh đã được xét duyệt theo quy định tại Điều 141 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
4) Thỏa thuận của cơ quan quản
lý nhà nước về xây dựng, về sự phù hợp với quy hoạch - kiến trúc khi xin thay đổi
thời hạn sử dụng đất; thời hạn sở hữu tài sản;
5) Xác nhận của cơ quan Thuế về
chấp hành nghĩa vụ tài chính về việc sử dụng đất;
6) Xác nhận của UBND cấp xã về
việc chấp hành pháp luật về đất đai;
Trong thời hạn mười (10) ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
kiểm tra, Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm tra, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp
quyết định về việc cho phép thay đổi thời hạn sử dụng đất, thời hạn sở hữu tài
sản.
Trong thời hạn mười (10) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được các Văn bản chứng minh đã hoàn thành các nghĩa vụ
tại Quyết định của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận và trả Giấy chứng nhận.
Điều 34.
Trình tự, thủ tục xác nhận thay đổi cho trường hợp chuyển từ hình thức được Nhà
nước cho thuê đất sang hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
Người sử dụng đất nộp một (01) bộ
hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thành phố, gồm:
1) Đơn xin chuyển từ hình thức
thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất (theo mẫu);
2) Quyết định cho thuê đất, Hợp
đồng thuê đất (bản sao chứng thực);
3) Giấy chứng nhận đã cấp (bản
chính);
Trong thời hạn không quá mười
(10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất kiểm tra, Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm, trình Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố quyết định về việc chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất có thu
tiền sử dụng đất.
Trong thời hạn không quá năm
(05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được các văn bản chứng minh đã hoàn thành
các nghĩa vụ tại Quyết định của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và văn bản xác
nhận của cơ quan Thuế về việc đã hoàn thành nộp tiền sử dụng đất, Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận và trả Giấy chứng
nhận.
Điều 35.
Trình tự, thủ tục xác nhận thay đổi cho trường hợp người sử dụng đất, sở hữu
tài sản gắn liền với đất đổi tên, thay đổi về hạn chế quyền, thay đổi về nghĩa
vụ tài chính; thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu
chính, cấp (hạng) nhà, công trình; thay đổi thông tin về quyền sở hữu rừng cây
1. Trình tự, thủ tục thực hiện
theo quy định tại Điều 29 Thông tư số 17/2009/TTBTNMT.
2. Thời hạn giải quyết và trả kết
quả không quá mười (10) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời
gian người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện nghĩa vụ tài
chính theo quy định của pháp luật).
Điều 36.
Trình tự, thủ tục đính chính Giấy chứng nhận khi phát hiện sai sót
1. Người sử dụng đất, sở hữu và
tài sản gắn liền với đất khi phát hiện nội dung về đất hoặc tài sản gắn liền với
đất ghi trên Giấy chứng nhận có sai sót thì nộp đơn trình bày tại Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thành phố.
2. Trong thời hạn mười (10) ngày
làm việc kể từ khi nhận được đơn, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra,
Phòng Tài nguyên và Môi trường đính chính nội dung sai sót, chuyển Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất trả Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, sở hữu và
tài sản gắn liền với đất.
Điều 37.
Trình tự, thủ tục xác nhận thay đổi cho trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
1. Trình tự, thủ tục xác nhận
thay đổi cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thực
hiện theo quy định tại Điều 24 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT .
2. Thời hạn giải quyết và trả kết
quả không quá mười (10) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời
gian người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện nghĩa vụ tài
chính theo quy định của pháp luật).
Điều 38. Trình tự, thủ tục xác
nhận thay đổi cho trường hợp xóa cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất
1. Trình tự, thủ tục xác nhận
thay đổi xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất thực hiện theo quy định tại Điều 25 Thông tư số 17/2009/TTBTNMT.
2. Thời hạn giải quyết và trả kết
quả không quá mười (10) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời
gian người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện nghĩa vụ tài
chính theo quy định của pháp luật).
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 39.
Trách nhiệm của các Sở, Ngành và Ủy ban nhân dân các cấp
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Tổ chức kiểm tra, đôn đốc thi
hành Quy định này;
b) Hướng dẫn sử dụng các mẫu giấy
tờ, thủ tục đăng ký cấp Giấy chứng nhận và các mẫu sử dụng trong quản lý, phát
hành Giấy chứng nhận;
c) Tổ chức kiểm tra, thanh tra
việc cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động tại địa bàn cấp huyện và cấp xã để
kịp thời xử lý giải quyết các tồn tại vướng mắc trong quá trình thực hiện;
d) Xử lý hoặc kiến nghị xử lý những
cán bộ, công chức vi phạm quy định của pháp luật về cấp Giấy chứng nhận;
đ) Chủ trì cùng UBND các huyện,
thành phố lập kế hoạch sử dụng phôi Giấy chứng nhận của tỉnh gửi về Tổng cục Quản
lý đất đai trước ngày 31 tháng 10 hàng năm;
e) Tổ chức tiếp nhận, cấp phát
phôi Giấy chứng nhận; lập sổ theo dõi việc cấp phát và nhận, sử dụng phôi Giấy
chứng nhận và tổ chức hủy phôi Giấy chứng nhận bị hư hỏng;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc quản
lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận ở , huyện, thị xã.
2. Sở Xây dựng:
a) Chủ trì phối hợp với các Sở,
ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố hướng dẫn xác định về cấp (hạng)
nhà, công trình xây dựng để tổ chức thực hiện khi Quyết định này có hiệu lực
thi hành;
b) Hướng dẫn xử lý để cấp Giấy
chứng nhận, đăng ký biến động đối với các trường hợp xây dựng không phép, sai
phép, không đúng quy hoạch và dự án đầu tư;
c) Chủ trì cùng Sở Tài nguyên và
Môi trường, Cục Thuế tỉnh hướng dẫn hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận
cho các trường hợp mua nhà ở theo Nghị định số 61/CP.
d) Hướng dẫn việc nhận chuyển
nhượng bất động sản tại sàn giao dịch bất động sản;
đ) Quản lý, bảo quản bản sao Giấy
chứng nhận về sở hữu nhà ở, công trình xây dựng và tổng hợp để phục vụ yêu cầu
quản lý nhà nước của ngành;
e) Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường trong việc giải quyết các vướng mắc liên quan đến công tác cấp Giấy
chứng nhận trong thời gian 30 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố có văn bản đề nghị.
g) Công bố và cung cấp hồ sơ quy
hoạch xây dựng chi tiết của các huyện, thành phố, phường, xã, thị trấn và các dự
án quy hoạch chi tiết (đối với nơi và khu vực thuộc thẩm quyền do Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt) cho Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND các huyện, thành phố
để phục vụ công tác cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động;
h) Công bố và cung cấp thông tin
điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết của các huyện, thành phố, phường, xã, thị
trấn (nếu có) và các dự án quy hoạch chi tiết đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt cho Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND các huyện, thành phố;
i) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành có liên quan cung cấp thông tin về phạm vi hành lang bảo vệ các công
trình hạ tầng kỹ thuật đường giao thông, đường bộ, cầu cống, công trình điện,
mương thoát nước và trả lời trong thời gian 30 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố có văn bản đề nghị.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành có liên quan và UBND huyện, thành phố hướng dẫn về loại cây lâu năm được
cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu, hướng dẫn quản lý bản sao Giấy chứng nhận về
sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng và tổng hợp để phục vụ yêu cầu quản lý nhà
nước của ngành.
b) Cung cấp thông tin về phạm vi
hành lang bảo vệ đê, sông, kênh, mương thủy lợi, quy hoạch thoát lũ, trả lời
trong thời gian 30 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân các , huyện, thị xã có văn bản
đề nghị.
4. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch:
cung cấp thông tin về di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, phạm vi
hành lang bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, trả lời trong
thời gian 30 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có văn bản đề
nghị.
5. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công
an tỉnh: cung cấp thông tin về đất quốc phòng, an ninh, hành lang bảo vệ các
công trình an ninh, quốc phòng và trả lời phạm vi hành lang bảo vệ các công
trình an ninh, quốc phòng trong thời gian 30 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố có văn bản đề nghị.
6. Cục Thuế:
a) Hướng dẫn mức nộp nghĩa vụ
tài chính về lệ phí cấp Giấy chứng nhận, lệ phí trước bạ, tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất, thuế thu nhập từ việc chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất, miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi cấp Giấy
chứng nhận hoặc khi xác nhận biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền
với đất;
b) Chủ trì phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn trình tự, thủ tục thực hiện nghĩa vụ tài chính
khi cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất;
c) Chỉ đạo Chi cục Thuế huyện,
thành phố tổ chức thu nghĩa vụ tài chính khi cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến
động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
7. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Phân công nhiệm vụ, quy định
trách nhiệm cho các phòng, ban và cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực
hiện các quy định tại Bản quy định này.
b) Thực hiện lập, thẩm định, phê
duyệt nhiệm vụ đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch xây dựng
điểm dân cư nông thôn được phân cấp theo quy định hiện hành.
c) Định kỳ hàng quý rà soát toàn
bộ công tác cấp Giấy chứng nhận tại các phường, xã, thị trấn thuộc , huyện, thị
xã; tổng hợp số lượng các trường hợp sử dụng đất chưa kê khai đăng ký và hướng
dẫn kê khai; tổng hợp số lượng các trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng
nhận.
d) Lập kế hoạch, biện pháp triển
khai thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận đảm bảo đến hết năm 2010 cơ bản
hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận đối với tất cả các loại đất cho hộ gia
đình, cá nhân trên địa bàn huyện, thành phố; Chỉ đạo lập dự toán kinh phí hàng
năm và bố trí ngân sách , huyện, thị xã để thực hiện công tác này.
đ) Tổ chức thẩm định hồ sơ và cấp
Giấy chứng nhận cho các trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định
tại bản Quy định này.
e) Tổ chức kiểm tra, thanh tra
việc thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận tại địa bàn cấp huyện và cấp xã, kịp
thời giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện; Xử lý hoặc kiến nghị xử
lý những cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định của pháp luật về cấp Giấy
chứng nhận.
8. Ủy ban nhân dân các phường, xã,
thị trấn:
Tổ chức tuyên truyền chủ trương,
chính sách về việc cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn phường, xã, thị trấn.
Điều 40.
Trách nhiệm của người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất
Người sử dụng đất, sở hữu tài sản
gắn liền với đất có trách nhiệm kê khai chính xác, kịp thời và đầy đủ nội dung
theo quy định khi xin cấp Giấy chứng nhận và đăng ký biến động. Mọi trường hợp
cản trở việc kê khai, cố tình không kê khai hoặc kê khai không đúng sự thật sẽ
bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 41. Xử
lý một số vấn đề phát sinh khi ban hành quy định
Trong quá trình thực hiện nếu
phát sinh, vướng mắc, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh, các Sở,
Ban, Ngành phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết.