ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3073/QĐ-UBND
|
Thái Bình, ngày 25 tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT TỈNH
THÁI BÌNH.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP
ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất,
thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg
ngày 12/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế mẫu về quản lý,
sử dụng Quỹ phát triển đất;
Căn cứ Quyết định số 2396/QĐ-UBND
ngày 10/10/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Thái Bình về việc ủy thác Quỹ Đầu tư phát
triển Thái Bình quản lý Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Bình;
Xét đề nghị của Hội đồng quản lý
Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Bình tại Tờ trình số 49/TTr-QPTĐ ngày 05/12/2012,
đề nghị của Sở Tài chính tại Công văn số 944/STC-VP ngày 12/12/2012 và đề nghị của Sở Tư pháp tại Công văn số 546/STP-VB ngày
10/12/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ tổ chức
và hoạt động của Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Bình.
Điều 2. Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị liên quan hướng dẫn thi hành Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 12/2011/QĐ-UBND
ngày 26/8/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban,
ngành thuộc tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
Thủ trưởng các ngành, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Bộ: TC, TN&MT,
KH&ĐT;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TM, NN, TH
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Sinh
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT TỈNH THÁI BÌNH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số
3073/QĐ-UBND ngày 25/12/2012 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
áp dụng
Điều lệ này quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Quỹ phát triển đất
tỉnh Thái Bình (sau đây gọi tắt là Quỹ) trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình.
Điều 2. Vị trí
và chức năng
1. Quỹ phát triển đất tỉnh Thái Bình
là tổ chức tài chính nhà nước, trực thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh Thái Bình do Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định thành lập.
Trụ sở Quỹ đặt tại Sở Tài chính tỉnh,
Giám đốc Sở Tài chính chịu trách nhiệm bố trí trụ sở và cơ sở vật chất phục vụ
hoạt động của Quỹ theo quy định.
2. Quỹ có tư cách pháp nhân, hạch
toán độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh
Thái Bình và các tổ chức tín dụng để hoạt động theo quy định của pháp luật.
3. Quỹ có chức năng nhận vốn từ nguồn
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thu
từ đấu giá quyền sử dụng đất và huy động các nguồn khác theo quy định để ứng vốn
và chi hỗ trợ trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tạo quỹ đất và
phát triển quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
4. Thực hiện các hoạt động tài chính
theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và
quy định của pháp luật.
Điều 3. Tổ chức
Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong Quỹ
1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong Quỹ hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ
của Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Các tổ chức chính trị - xã hội
khác trong Quỹ hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của tổ chức chính
trị-xã hội phù hợp với quy định của pháp
luật.
Quỹ tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ
chức trên hoạt động theo đúng tôn chỉ, mục đích và phù hợp với tình hình hoạt động
của Quỹ.
Điều 4. Quản lý
nhà nước đối với Quỹ
1. Ủy
ban nhân dân tỉnh trực tiếp chỉ đạo, quản lý hoạt động của Quỹ và quyết
định các vấn đề khác thuộc thẩm quyền theo quy định pháp luật.
2. Ủy
ban nhân dân tỉnh giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp Sở tài nguyên và
Môi trường, các cơ quan liên quan theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ
và thực hiện một số nhiệm vụ khác theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 5. Nhiệm vụ của Quỹ
1. Tiếp nhận nguồn vốn theo quy định
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
tỉnh.
2. Ứng vốn cho các tổ chức để thực hiện
các nhiệm vụ quy định tại Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg ngày 12/5/2010 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển
đất và Quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Thái Bình; thực hiện
thu hồi vốn đã ứng theo quy định.
3. Ứng vốn cho ngân sách nhà nước để
chi hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ quy định
tại Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg ngày 12/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất và Quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế quản lý
và sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Thái Bình.
4. Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đình chỉ, thu hồi
vốn đã ứng, kinh phí đã hỗ trợ khi phát hiện tổ chức, đơn vị vi phạm quy định về
sử dụng vốn ứng, kinh phí hỗ trợ.
5. Quản lý vốn và tài sản của Quỹ
theo quy định của pháp luật.
6. Chấp hành các quy định của pháp luật
về quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán
và các quy định khác liên quan đến hoạt động của Quỹ.
7. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 6. Quyền hạn
của Quỹ
1. Tổ chức quản lý, điều hành Quỹ hoạt
động theo đúng mục tiêu và các nhiệm vụ được giao.
2. Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài
nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan thẩm định nhu cầu chi hỗ trợ
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định; thực hiện chi hỗ trợ theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện thu hồi các khoản chi hỗ trợ theo
quy định.
3. Quyết định ứng vốn cho các tổ chức
theo quy định tại Điều lệ về tổ chức, hoạt động và Quy chế quản lý và sử dụng
Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; thực
hiện thu hồi vốn ứng khi đến hạn hoặc thu hồi theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Các dự án, đề án đã được Quỹ ứng vốn
hoặc hỗ trợ có trách nhiệm tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện, báo
cáo về Quỹ để kiểm tra, giám sát và tổng hợp báo cáo.
5. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về phạm vi, đối tượng được ứng
vốn, được chi hỗ trợ từ Quỹ.
6. Ban hành Quy chế, quy trình nghiệp
vụ để điều hành hoạt động Quỹ.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 7. Cơ cấu tổ
chức của Quỹ
Cơ cấu tổ chức của Quỹ gồm:
- Hội đồng quản lý Quỹ;
- Ban kiểm soát Quỹ;
- Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ.
Điều 8. Hội đồng
quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ có 5 thành
viên, gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên, trong đó:
a) Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
kiêm Giám đốc Quỹ, do lãnh đạo Sở Tài chính đảm nhiệm;
c) Các thành viên khác là lãnh đạo Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch đầu tư, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Các thành viên của Hội đồng quản lý
Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm
thành viên Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo
chế độ tập thể, quyết định theo đa số, trong trường hợp biểu quyết ngang nhau
thì thực hiện theo phía có biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ. Hội đồng
quản lý Quỹ họp định kỳ để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền
và trách nhiệm của mình. Hội đồng quản lý Quỹ họp bất thường để giải quyết các
vấn đề cấp bách trong trường hợp cần thiết.
Các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ
phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên Hội đồng tham dự. Nội dung và kết luận
các cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ đều phải được ghi thành biên bản hoặc nghị
quyết và được gửi đến tất cả các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng
quản lý Quỹ:
a) Quyết định kế hoạch phát triển, định
hướng hoạt động của Quỹ;
b) Nhận, quản lý và sử dụng có hiệu
quả nguồn vốn ngân sách từ các nguồn thu từ đất và các nguồn vốn khác giao cho
Quỹ theo quy định của pháp luật;
c) Được sử dụng con dấu của Quỹ và bộ
máy điều hành nghiệp vụ của Quỹ để thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng quản lý Quỹ;
d) Ban hành Quy chế làm việc của Hội
đồng quản lý Quỹ, Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát Quỹ và một số quy định có
liên quan phục vụ hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ;
đ) Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm,
bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các thành viên của Ban kiểm soát theo đề nghị của
Trưởng Ban kiểm soát;
e) Thông qua kế hoạch tài chính và
báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ;
g) Ủy quyền cho Giám đốc Quỹ thực hiện
một số nhiệm vụ và quyền hạn thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ. Người
được ủy quyền chịu trách nhiệm trong phạm
vi được ủy quyền. Hội đồng quản lý Quỹ chịu
trách nhiệm cuối cùng đối với các nội dung ủy
quyền;
h) Quyết định ứng vốn và thực hiện
chi hỗ trợ theo quy định tại Điều lệ của Quỹ;
i) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phương án biên chế, chế độ tiền
lương, tiền thưởng theo cơ chế tài chính quy định tại Điều
15 của Điều lệ này; phương thức tổ chức, bộ máy quản lý của Quỹ phù hợp với quy
định của pháp luật;
k) Căn cứ quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phương thức tổ chức hoạt
động của Quỹ, quyết định tổ chức các đơn vị nghiệp vụ của Quỹ theo đề nghị của
Giám đốc Quỹ;
l) Chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động
của Hội đồng quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc được phân
công trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật;
m) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định
của pháp luật.
Điều 9. Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có nhiệm
vụ và quyền hạn sau đây:
1. Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ,
cùng Giám đốc Quỹ ký nhận vốn, tài nguyên và các nguồn lực khác do Nhà nước
giao cho Quỹ.
2. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của
Hội đồng quản lý Quỹ theo quy định tại Điều 8 của Điều lệ này.
3. Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ ký
các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ.
4. Tổ chức theo dõi và giám sát việc
thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ; có quyền hủy bỏ
các quyết định của Giám đốc Quỹ trái với nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản
lý Quỹ.
5. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc các thành
viên khác trong Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền.
Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ về các
nhiệm vụ được ủy quyền.
6. Các quyền khác theo quy định của
pháp luật và ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Điều 10. Ban kiểm
soát Quỹ
1. Ban kiểm soát Quỹ có từ 3 thành
viên, gồm: Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ; các
thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm
theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát Quỹ.
Thành viên Ban kiểm soát Quỹ hoạt động
theo chế độ kiêm nhiệm theo quy định tại Điều lệ của Quỹ.
Thành viên Ban kiểm soát Quỹ không được là vợ hoặc
chồng, bố, mẹ, con, anh chị em ruột của các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ,
Giám đốc Quỹ, Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng Quỹ.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch
công tác trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua và tổ chức triển khai thực hiện;
b) Kiểm tra, giám sát hoạt động của
Quỹ theo quy định của pháp luật, Điều lệ và các quyết định của Hội đồng quản lý
Quỹ; báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ và người có thẩm quyền về kết quả kiểm tra,
giám sát và kiến nghị biện pháp xử lý.
3. Trưởng Ban kiểm soát hoặc thành
viên của Ban kiểm soát do Trưởng Ban kiểm soát ủy
quyền được tham dự và tham gia ý kiến tại các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ
nhưng không có quyền biểu quyết.
4. Kịp thời phát hiện và báo cáo ngay
với Hội đồng quản lý Quỹ và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh những hoạt động không bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật,
hoặc các vi phạm trong việc quản lý tài chính của bộ máy điều hành nghiệp vụ Quỹ.
5. Không được tiết lộ kết quả kiểm
tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ cho phép.
6. Trưởng Ban kiểm soát phải chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ và pháp luật nếu có hành vi bao che, bỏ qua các
hành vi vi phạm đã phát hiện; về các thiệt hại của Quỹ nếu tiết lộ kết quả kiểm
tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ cho phép.
Trường hợp đột xuất, vì lợi ích của
Quỹ và trách nhiệm của Ban kiểm soát, Trưởng ban kiểm soát có quyền báo cáo trực
tiếp với Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 11. Cơ quan
điều hành nghiệp vụ Quỹ
Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ phát
triển đất tỉnh có Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng.
1. Giám đốc Quỹ
Giám đốc Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo
đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ; Giám đốc Quỹ là đại diện pháp nhân của
Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về toàn bộ
hoạt động nghiệp vụ của Quỹ, có các nhiệm vụ quyền hạn sau đây:
a. Xây dựng phương hướng hoạt động, kế
hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm của Quỹ, trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt;
b. Tổ chức điều hành và quản lý các
hoạt động của Quỹ theo quy định tại Điều lệ của Quỹ, các chương trình, kế hoạch
và quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
c. Quyết định ứng vốn và thực hiện
chi hỗ trợ theo quyết định của cấp có thẩm quyền theo quy định Điều lệ của Quỹ;
d. Báo cáo định kỳ và đột xuất về
tình hình tiếp nhận vốn, ứng vốn, chi hỗ trợ và các hoạt động khác của Quỹ với
Hội đồng quản lý Quỹ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh;
đ. Trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt
hoặc ban hành theo thẩm quyền quy chế làm việc và các văn bản hướng dẫn nghiệp
vụ;
e. Đề nghị Hội đồng
quản lý Quỹ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm,
miễn nhiệm Phó Giám đốc và Kế toán trưởng Quỹ;
f. Quản lý, sử dụng vốn, tài sản và
các nguồn lực khác của Quỹ theo quy định tại Điều lệ của Quỹ và các quy định của
pháp luật,
2. Phó Giám đốc
Phó Giám đốc Quỹ do Giám đốc Quỹ đề
nghị, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm; Phó
Giám đốc Quỹ thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Giám đốc Quỹ và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ và pháp luật về những nhiệm vụ đã được phân
công. Trường hợp Giám đốc Quỹ vắng mặt, Giám đốc Quỹ ủy quyền cho Phó Giám đốc Quỹ thực hiện nhiệm vụ của Giám đốc Quỹ.
3. Kế
toán trưởng
a. Kế toán trưởng có nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định của Luật Kế toán;
b. Kế toán trưởng
Quỹ do Kế toán trưởng của Quỹ Đầu tư phát triển Thái Bình kiêm nhiệm.
4. Quỹ Phát triển đất thực hiện ủy thác cho Quỹ Đầu tư phát triển Thái Bình,
nên không thành lập các phòng nghiệp vụ.
Chương IV
CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG
CỦA QUỸ
Điều 12. Nguồn vốn
hoạt động của Quỹ
1. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ bao gồm vốn nhà nước cấp và các nguồn vốn
khác.
2. Mức vốn ngân sách nhà nước cấp cho
Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định.
3. Căn cứ theo Nghị quyết Hội đồng
nhân dân tỉnh phê duyệt, Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định tỉ lệ trích nguồn thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của ngân
sách cấp tỉnh cho Quỹ phát triển đất của tỉnh.
Việc thay đổi vốn nhà nước cấp trong
quá trình hoạt động, căn cứ vào đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước.
4. Các nguồn vốn khác của Quỹ gồm: vốn
viện trợ, tài trợ, hỗ trợ hoặc ủy thác quản lý của các tổ
chức quốc tế, tổ chức và cá nhân trong nước và ngoài nước theo chương trình hoặc
dự án viện trợ, tài trợ, ủy thác theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Hoạt động
ứng vốn của Quỹ
Quỹ thực hiện việc tiếp nhận nguồn vốn
được quy định tại khoản 1 Điều 5 và Điều 12 của Điều lệ này, để ứng vốn cho các
tổ chức được giao thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều 5 Điều lệ
này, ứng vốn cho ngân sách nhà nước để chi hỗ trợ theo quy định tại khoản 3 Điều
5 Điều lệ này.
Điều 14. Nhận ủy thác và ủy
thác.
1. Nhận ủy
thác.
a) Quỹ được nhận ủy thác quản lý, sử
dụng vốn từ các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước thông qua hợp đồng nhận
ủy thác giữa Quỹ với tổ chức, cá nhân ủy thác.
b) Quỹ được nhận ủy thác quản lý hoạt động của các Quỹ khác thuộc
tỉnh.
c) Quỹ được hưởng phí dịch vụ nhận ủy
thác và được hạch toán vào nguồn thu của Quỹ. Mức phí cụ thể được thỏa thuận và ghi trong hợp đồng nhận ủy thác.
2. Ủy thác.
a) Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định ủy
thác cho Quỹ Đầu tư phát triển Thái Bình quản lý Quỹ phát triển đất. Hội đồng
quản lý Quỹ ký hợp đồng ủy thác với Quỹ Đầu
tư phát triển Thái Bình.
b) Quỹ trả phí dịch vụ ủy thác cho Quỹ Đầu tư phát triển Thái Bình. Mức
phí cụ thể được thỏa thuận và ghi trong hợp
đồng ủy thác.
Điều 15. Cơ chế
tài chính
Quỹ thực hiện theo cơ chế tài chính đối
với đơn vị sự nghiệp công lập có thu, ngân sách nhà nước bảo đảm một phần hoặc
tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động.
Chương V
CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN,
KIỂM TOÁN
Điều 16. Chế độ
kế toán, kiểm toán
1. Quỹ tổ chức thực hiện công tác kế
toán, thống kê, báo cáo theo đúng các quy định của pháp luật.
2. Việc thực hiện kiểm tra, kiểm
soát, thanh tra và kiểm toán đối với Quỹ theo quy định của pháp luật.
3. Quỹ Đầu tư phát triển Thái Bình có
trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện ủy
thác nguồn vốn của Quỹ Phát triển đất theo Điều lệ này để Giám đốc Quỹ trình Hội
đồng quản lý Quỹ thẩm tra và thông qua.
Chương VI
XỬ LÝ TRANH CHẤP,
TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ
Điều 17. Mọi tranh chấp giữa Quỹ Phát triển đất tỉnh
Thái Bình với pháp nhân và thể nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt
động của Quỹ được xử lý theo pháp luật hiện hành.
Điều 18. Việc tổ chức lại hoặc giải thể Quỹ Phát triển đất
do Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định; các trường hợp khác thực hiện theo quy định pháp luật.