ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3010/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày
11 tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
của Chính phủ quy định chi tiết về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định chi tiết thi hành Luật
Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày
18/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định chi tiết thi hành Luật
Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03/4/2023
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành
Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày
02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định hồ sơ giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày
30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày
19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quy định bản đồ địa chính;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
87/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 của Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn việc thẩm định dự thảo bảng giá đất của Hội đồng thẩm định bảng
giá đất, thẩm định phương án giá đất của Hội đồng thẩm định giá đất;
Căn cứ Quyết định số 35/2017/QĐ-UBND ngày
31/11/2017 của UBND tỉnh Quảng Trị về việc ủy quyền thu hồi đất; quyết định thu
hồi đất; đính chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 4851/TTr-STNMT ngày 05/12/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy trình thực hiện công
tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, áp dụng trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố, các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu: VT KTTuấn.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Sỹ Đồng
|
QUY TRÌNH
THỰC
HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3010/QĐ-UBND ngày 11 tháng 12 năm 2023 của
UBND tỉnh Quảng Trị)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy trình này quy định trình tự thực hiện của các
cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế
- xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thực hiện quản lý nhà nước về đất đai; tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
2. Người sử dụng đất quy định tại Điều 5 của Luật Đất
đai liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
3. Cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến việc bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 3. Nội dung quy trình thực
hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Ban hành kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo
sát, đo đạc, kiểm đếm (sau đây gọi là kế hoạch thu hồi đất). Trong trường hợp cần
thiết có thể thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Thông báo thu hồi đất.
3. Điều tra, khảo sát, đo đạc (đo đạc bản đồ thu hồi
đất và đo đạc tài sản trên đất) và kiểm đếm.
4. Xác nhận nguồn gốc, quá trình sử dụng đất và tài
sản gắn liền với đất.
5. Ban hành giá đất cụ thể; Chuyển mục đích sử dụng
rừng và lập phương án trồng rừng thay thế.
6. Lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
7. Quyết định thu hồi đất; Quyết định phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
8. Tổ chức thực hiện quyết định thu hồi đất; phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
9. Giao đất thực hiện dự án.
Trong quá trình thực hiện, tùy theo tình hình thực
tế, một số nội dung tại Điều này có thể tiến hành đồng thời.
Chương II
THỰC HIỆN THU HỒI ĐẤT, BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 4. Chuẩn bị hồ sơ ban hành
kế hoạch thu hồi đất
Sau khi có kế hoạch sử dụng đất cấp huyện hàng năm
đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi
hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định. Hồ sơ thực hiện theo Điều 9
Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 5. Ban hành kế hoạch thu hồi
đất
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
hồ sơ của Chủ đầu tư theo quy định tại Điều 4 của Quy trình này, Phòng Tài
nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành kế hoạch thu hồi
đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
Kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc,
kiểm đếm theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ gồm các nội dung sau đây:
1. Lý do thu hồi đất.
2. Diện tích, vị trí khu đất thu hồi trên cơ sở hồ
sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt; trường hợp thu hồi đất theo tiến độ thực hiện dự án thì
ghi rõ tiến độ thu hồi đất.
3. Kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
4. Dự kiến về kế hoạch di chuyển và bố trí tái định
cư.
5. Giao nhiệm vụ lập, thực hiện phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư.
Trong trường hợp cần thiết có thể thành lập Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Điều 6. Thông báo thu hồi đất
1. Chủ đầu tư gửi hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi
trường để trình ban hành thông báo thu hồi đất. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình kèm theo dự thảo thông báo thu hồi đất
để thực hiện dự án theo Mẫu số 07 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, thu hồi đất.
Trường hợp dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng
phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào mục đích khác mà không thuộc trường hợp được Quốc
hội quyết định đầu tư hoặc Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì
phải có văn bản chấp thuận cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng
Chính phủ hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Đất đai và khoản 2
Điều 68 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ;
b) Bản vẽ vị trí, ranh giới, diện tích khu đất thu
hồi để thực hiện dự án (đã có trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện);
c) Trích lục bản đồ khu đất nằm trong phạm vi ranh
giới thu hồi đất để thực hiện dự án.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ của Chủ đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này, Phòng Tài nguyên và Môi
trường tham mưu, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành thông báo thu hồi đất.
Nội dung thông báo thu hồi đất được quy định tại Mẫu số 07 Thông tư số
30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất
thu hồi theo hồ sơ địa chính hiện có.
Trường hợp sau khi đo đạc, kiểm đếm mà xác định người
sử dụng đất có thay đổi so với thông báo thu hồi đất thì thực hiện thông báo
thu hồi đất bổ sung hoặc điều chỉnh một số nội dung tại thông báo thu hồi đất.
3. Phổ biến, niêm yết kế hoạch thu hồi đất và thông
báo thu hồi đất
Chủ đầu tư chủ trì, phối hợp tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng, Ủy ban nhân dân cấp xã gửi thông báo đến từng người
có đất thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và
thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng; tổ chức họp, niêm yết tại trụ sở
Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Điều 7. Điều tra, khảo sát, đo
đạc, kiểm đếm và đo đạc thu hồi đất
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tổ
chức họp triển khai thông báo thu hồi đất, kế hoạch thu hồi đất, tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và Chủ đầu tư phối hợp Ủy ban nhân dân
cấp xã gửi lịch điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; lịch đo đạc lập hồ sơ thu
hồi đất đến từng người có đất thu hồi, người bị ảnh hưởng.
2. Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo
sát, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với đơn vị tư vấn đo đạc trong việc đo đạc xác định
diện tích đất để lập hồ sơ thu hồi đất.
3. Việc đo đạc lập hồ sơ thu hồi đất được thực hiện
theo trình tự quy định pháp luật.
4. Việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm phải lập
thành biên bản và có chữ ký của đại diện tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng, người có đất bị thu hồi, người bị ảnh hưởng hoặc người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan khác và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.
5. Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất
thu hồi không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng
đất thực hiện.
6. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được vận động,
thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt
buộc. Người có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc.
Trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định
cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. Cưỡng chế thực hiện quyết định
kiểm đếm bắt buộc thực hiện theo quy định tại Điều 70 Luật Đất đai.
7. Trường hợp phải lập thủ tục kiểm đếm bắt buộc
theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 69 Luật Đất đai thì tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng lập danh sách báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân
cấp huyện nơi có đất thu hồi xử lý và thực hiện việc kiểm đếm, thống kê nhà ở,
tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi được xử lý.
8. Đối với những trường hợp điều tra, khảo sát, đo
đạc, kiểm đếm các trường hợp vắng chủ thì ngay sau khi điều tra, khảo sát, đo đạc,
kiểm đếm, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp xã niêm yết công khai kết quả kiểm đếm tại Ủy ban nhân dân cấp
xã và tại điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất thu hồi. Trường hợp không rõ địa
chỉ để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa
phương 03 số liên tiếp. Thời gian là 30 ngày kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin
lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 8. Xác nhận nguồn gốc, quá
trình sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn
thành việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận nội dung theo
khoản 2 Điều này.
2. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân
cấp xã xác nhận và gửi về tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
các nội dung sau:
- Nguồn gốc, thời điểm và quá trình sử dụng đất;
- Tài sản gắn liền với đất bị thu hồi; thời điểm,
quá trình hình thành tài sản trên đất, hiện tại có tranh chấp hay không có
tranh chấp;
- Tình trạng đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã,
phường, thị trấn nơi có đất thu hồi của người sử dụng đất bị thu hồi đất;
- Xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất
nông nghiệp; có nguồn thu nhập ổn định trên đất nông nghiệp không;
- Một số nội dung khác liên quan đến việc thu hồi đất,
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
3. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã nhận hồ sơ một
đợt từ 50 đến dưới 100 trường hợp thì thời gian được tính thêm 10 ngày làm việc,
từ 100 đến dưới 200 trường hợp thì thời gian được tính thêm 15 ngày làm việc. Nếu
trên 200 trường hợp thì có nghiên cứu đề xuất thời gian giải quyết phù hợp.
Điều 9. Ban hành giá đất cụ thể;
Chuyển mục đích sử dụng rừng và lập phương án trồng rừng thay thế.
1. Ban hành giá đất cụ thể
a) Sau khi có Thông báo thu hồi đất, Ủy ban nhân
dân cấp huyện chỉ đạo theo quy định.
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ đề nghị thẩm định phương án giá đất cụ thể, Hội đồng thẩm định giá đất
tổ chức kiểm tra hồ sơ, thực địa (nếu cần) và tổ chức họp Hội đồng thẩm định
giá đất. Trường hợp hồ sơ phức tạp cần thiết kéo dài thời gian thẩm định thì thời
gian kéo dài thêm tối đa không quá 05 ngày làm việc. Hội đồng thẩm định giá đất
thông báo kết quả thẩm định phương án giá đất gửi cơ quan Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp chưa thống nhất với phương án giá đất, thì gửi văn bản đến UBND cấp
huyện và đơn vị được giao nhiệm vụ xác định giá đất cụ thể, nêu rõ lý do chưa
thống nhất và nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung.
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được thông báo Hội đồng thẩm định giá đất, cơ quan Tài nguyên và Môi trường
trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Chuyển mục đích sử dụng rừng và lập phương án trồng
rừng thay thế.
Việc chuyển mục đích sử dụng rừng và lập phương án
trồng rừng thay thế được thực hiện theo Quyết định số 1075/QĐ-UBND ngày
13/5/2019 của UBND tỉnh Quảng Trị; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng
dẫn Chủ đầu tư quy trình, thủ tục về chuyển mục đích sử dụng rừng và lập phương
án trồng rừng thay thế.
Điều 10. Lập phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư
1. Lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc
gia, công cộng, gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Họ và tên, địa chỉ của người có đất thu hồi, người
ảnh hưởng trong phạm vi dự án;
b) Diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc sử dụng đất
của thửa đất thu hồi; số lượng, khối lượng, giá trị hiện có của tài sản gắn liền
với đất bị thiệt hại;
c) Các căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ trợ
như giá đất tính bồi thường, giá nhà cửa, vật kiến trúc, tài sản tính bồi thường,
số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người được hưởng trợ cấp xã hội;
d) Số tiền bồi thường, hỗ trợ;
đ) Chi phí lập và tổ chức thực hiện bồi thường, giải
phóng mặt bằng;
e) Việc bố trí tái định cư;
g) Việc di dời các công trình của Nhà nước, của tổ
chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư;
h) Việc di dời mồ mả.
2. Niêm yết công khai, lấy ý kiến phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư
a) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi và đơn vị
liên quan tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo
hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng
thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
b) Việc tổ chức lấy ý kiến và niêm yết công khai
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải được lập thành biên bản có xác
nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi, người bị ảnh hưởng trong phạm
vi dự án.
c) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến
đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu
hồi tổ chức đối thoại với những trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm
quyền.
Điều 11. Quyết định thu hồi đất;
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Hồ sơ trình ban hành quyết định thu hồi đất: Chủ
đầu tư gửi hồ sơ đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường để thẩm định, trình cấp
có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất. Hồ sơ gồm:
- Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị thu hồi đất;
- Bản đồ khu đất thu hồi được lập theo mẫu quy định
đã được Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn;
- Một trong các văn bản sau: Chủ trương đầu tư của
cấp có thẩm quyền mà phải thu hồi đất để đầu tư xây dựng dự án quy định tại Điều
61 Luật Đất đai; Chủ trương đầu tư do Quốc hội Quyết định mà phải thu hồi đất để
đầu tư xây dựng dự án quy định tại khoản 1 Điều 62 Luật Đất đai; Văn bản chấp
thuận, quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ mà phải thu hồi đất để đầu tư
xây dựng các dự án quy định tại khoản 2 Điều 62 Luật Đất đai; Nghị quyết, văn bản
chấp thuận của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thu hồi đất để đầu tư xây dựng dự
án quy định tại khoản 3 Điều 62 Luật Đất đai, các dự án theo quy định tại khoản
60 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ, đối với trường
hợp chuyển mục đích từ 10 ha đất trồng lúa trở lên hoặc từ 20 ha đất rừng phòng
hộ, rừng đặc dụng trở lên phải có văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ;
- Tiến độ thực hiện dự án;
- Quyết định chủ trương chuyển đổi mục đích sử dụng
rừng và phương án trồng rừng thay thế (nếu có).
2. Hồ sơ phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng gửi hồ sơ đến
cơ quan Tài nguyên và Môi trường để thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Hồ sơ gồm:
- Tờ trình phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư kèm theo bảng tổng hợp thông tin, số liệu về bồi thường, hỗ trợ;
- Văn bản xác nhận nguồn gốc, quá trình sử dụng đất
của Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Hồ sơ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của từng
người có đất bị thu hồi, người bị ảnh hưởng gồm: Văn bản xác nhận nguồn gốc,
quá trình sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của Ủy ban nhân dân cấp xã;
biên bản kiểm đếm, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất; phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư; biên bản niêm yết công khai; bảng tổng hợp ý kiến
đóng góp của người có đất bị thu hồi;
- Bản sao Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ về quyền sử
dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ (nếu có). Trường hợp Nhà nước thu hồi
đất theo quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai thì người sử dụng đất
có nghĩa vụ nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước khi được nhận tiền bồi thường, hỗ
trợ theo quy định của pháp luật đất đai. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng có trách nhiệm thu Giấy chứng nhận đã cấp chuyển cho Văn phòng
đăng ký đất đai để quản lý.
- Quyết định chủ trương chuyển đổi mục đích sử dụng
rừng và phương án trồng rừng thay thế (nếu có).
3. Thẩm định hồ sơ thu hồi đất, phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư
a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ, cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức thẩm định hồ
sơ thu hồi đất, phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc tổ chức lấy ý kiến
của các cơ quan liên quan. Trường hợp chưa thống nhất với phương án thì cơ quan
Tài nguyên và Môi trường có văn bản gửi Chủ đầu tư và tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng nêu rõ lý do chưa thống nhất và nội dung cần chỉnh
sửa, bổ sung. Chủ đầu tư và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
có trách nhiệm chỉnh sửa và gửi phương án đã hoàn thiện đến cơ quan Tài nguyên
và Môi trường để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định.
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thẩm
định hoặc nhận phương án đã được chỉnh sửa, cơ quan Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành quyết định thu hồi đất và
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
4. Quyết định thu hồi đất; phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư
a) Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất
là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi
biết. Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực thu hồi đất đồng ý để cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất trước thời hạn quy định nêu trên thì Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất mà không phải chờ đến hết thời
hạn thông báo thu hồi đất.
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản trình của cơ quan Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cùng cấp
ban hành quyết định thu hồi đất và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư trong cùng một ngày.
c) Quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành và
phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt được công bố, công khai, người có đất thu hồi phải chấp hành quyết định
thu hồi đất.
Điều 12. Tổ chức thực hiện quyết
định thu hồi đất; phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm
phối hợp với Chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Phổ biến và niêm yết công khai quyết định thu hồi
đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
b) Gửi quyết định thu hồi đất, quyết định phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi, người bị ảnh hưởng,
trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu
có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng.
c) Cơ quan, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ
trợ, bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được
phê duyệt.
2. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
a) Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày quyết
định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành; Chủ đầu
tư phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách
nhiệm phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, người bị ảnh
hưởng.
b) Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi
thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất
thu hồi, người bị ảnh hưởng, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất
thu hồi, người bị ảnh hưởng còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền
chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời
gian chậm trả.
c) Trường hợp người có đất thu hồi, người bị ảnh hưởng
không chấp hành quyết định thu hồi đất không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi
vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc Nhà nước.
d) Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai với Nhà nước theo
quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài
chính vào số tiền được bồi thường để hoàn trả ngân sách nhà nước.
3. Trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất
cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân dân cấp
xã, Ủy ban Mặt trận Tố quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người
có đất thu hồi thực hiện.
Trường hợp người có đất thu hồi đã được vận động,
thuyết phục nhưng không chấp hành việc bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết
định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế. Việc cưỡng chế
thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại Điều 71 Luật
Đất đai, khoản 3 Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
4. Quản lý quỹ đất đã được giải phóng mặt bằng
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý quỹ đất đã được giải
phóng mặt bằng trước khi bàn giao Chủ đầu tư triển khai thực hiện dự án.
Điều 13. Giao đất thực hiện dự
án
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày người
có đất bị thu hồi nhận tiền và bàn giao mặt bằng, Chủ đầu tư gửi hồ sơ đến Sở
Tài nguyên và Môi trường để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất thực
hiện dự án.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm tổ chức
thực hiện
Thủ trưởng các các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm tổ
chức, thực hiện nghiêm chỉnh Quy trình này.
Điều 15. Khen thưởng và xử phạt
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương, cá nhân
có thành tích xuất sắc trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng sẽ được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định khen thưởng; trường hợp có hành vi
làm trái với quy trình này thì tùy theo mức độ vi phạm phải xử lý hành chính hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Xem xét sửa đổi, bổ
sung Quy trình
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc,
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương, cá nhân kịp thời phản ảnh về Sở Tài
nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và sửa đổi,
bổ sung Quy trình cho phù hợp./.